Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán việt nam...

Tài liệu Tìm hiểu thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán việt nam

.PDF
33
198
126

Mô tả:

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TPCP Trái phiếu chính phủ TTCK Thị trường chứng khoán SGDCK Sàn giao dịch chứng khoán UBCKNN Ủy Ban chứng khoán nhà nước MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................2 DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................3 LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................5 CHƯƠNG 1:.....................................................................................................6 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.....................................6 1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của TTCK..........................6 1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán.........................................................6 1.3. Chức năng và vai trò của thị trường chứng khoán..................................9 1.3.1. Chức năng của TTCK.....................................................................9 1.3.2. Vai trò của TTCK..........................................................................10 1.4. Phân loại thị trường chứng khoán........................................................12 1.4.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn....................................12 1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường........................14 1.4.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường.............................................15 1.5. Các chủ thể tham gia TTCK.................................................................15 1.5.1. Chủ thể quản lý.............................................................................15 1.5.2. Chủ thể kinh doanh ( Trung gian tài chính )..................................16 1.5.3. Các nhà đầu tư...............................................................................16 1.5.4. Tổ chức phát hành chứng khoán....................................................17 1.5.5. Các tổ chức phụ trợ.......................................................................17 CHƯƠNG 2:...................................................................................................19 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................................................................... 19 2.1. Giới thiệu về thị trường chứng khoán việt nam....................................19 2.2. Thực trạng phát triển thị trường chứng khoán việt Nam......................19 2.2.1. Khung pháp lý, thể chế chính sách................................................19 2.2.2. Quy mô và hàng hóa (nguồn cung) của thị trường........................21 2.2.3. Niêm yết và giao dịch chứng khoán..............................................23 2.2.4. Hệ thống cơ sở nhà đầu tư (cầu đầu tư).........................................26 2.2.5. Hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán...............27 2.2.6. Tổ chức thị trường.........................................................................27 2.2.7. Hoạt động quản lý, giám sát thị trường.........................................28 2.3. Những thành tựu đạt được....................................................................29 2.4. Định hướng phát triển TTCKVN giai đoạn 2018-2020........................33 CHƯƠNG 3:...................................................................................................37 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..............................................................................................37 3.1. Hoàn thiện khung pháp lý....................................................................37 3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán...............................................................38 3.3. Hàng hóa cho thị trường.......................................................................39 3.4. Đối với các công ty chứng khoán.........................................................39 3.5. Hoạt động giao dịch chứng khoán........................................................40 Kết luận........................................................................................................... 41 Tài liệu tham khảo..........................................................................................42 LỜI MỞ ĐẦU Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và trở nên đa dạng, phong phú; người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư, người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực tiếp trên cơ sở quen biết. Tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được. Vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính, nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho phát triển kinh tế. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, thị trường tài chính bao gồm: - Thị trường tiền tệ: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn dưới một năm. - Thị trường vốn: mua bán, trao đổi các công cụ tài chính trung và dài hạn. Ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao. Chính vì vậy, thị trường vốn đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán chứng khoán; và đây chính là sự ra đời của thị trường chứng khoán với tư cách là một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng khoán các loại. Để làm rõ sự ra đời và phát triển của Thị trường chứng khoán Việt Nam, nhóm em chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam”. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TTCK TTCK được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Với tư cách là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán-các hàng hoá và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia, theo những quy tắc ấn định trước. TTCK ra đời xuất phát từ nhu cầu phát triển tất yếu của nền kinh tế. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương Tây. Cho đến nay, quá trình phát triển của nó đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Lịch sử đã đánh dấu hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các TTCK lớn ở Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào “ ngày thứ 5 đen tối”, 29/10/1929 và “ngày thứ 2 đen tối”, 19/10/1987. Song, cùng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thị trường đã được phục hồi, tiếp tục phát triển và trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu của kinh tế thị trường. 1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TTCK được hiểu một cách chung nhất là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của TTCK. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó có khả năng chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư, cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành. Đặc điểm cơ bản nhất của TTCK là thị trường tự do, tự do nhất trong các loại thị trường. Ở TTCK không có sự độc đoán, can thiệp cưỡng ép về giá. Giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Quá trình vận động của tư bản được thực hiện xuất phát từ chức năng kinh tế nòng cốt của thị trường tài chính trong việc dẫn vốn từ những người tạm thời dư thừa vốn sang những người cần vốn. Sự chuyển dịch vốn được thể hiện qua sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1. Các dòng vốn qua hệ thống tài chính Tài trợ gián tiếp Vốn Người cho vay vốn 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ 4. Nước ngoài Vốn Các trung gian tài chính - Ngân hàng thương mại - Bảo hiểm, quỹ hưu trí - Tổ chức nhận tiền gửi và cho vay Vốn Thị trường tài chính - Thị trường tiền tệ- Vốn Người đi vay vốn 1. Hộ gia đình 2. Doanh nghiệp 3. Chính phủ 4. Nước ngoài Vốn Tài trợ trực tiếp - Thị trường vốn Như vậy, thị trường tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc tích tụ, tập trung, phân phối vốn một cách hiệu quả trong nền kinh tế. Được xem là đặc trưng cơ bản của thị trường vốn, TTCK là thị trường mà giá cả của chứng khoán (hàng hoá trên thị trường) chính là giá cả của vốn đầu tư. Vì vậy, TTCK được coi là hình thức phát triển bậc cao của nền kinh tế thị trường. 1.3. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.3.1. Chức năng của TTCK      Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô 1.3.2. Vai trò của TTCK Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của TTCK trong phát triển kinh tế: - TTCK cùng với sự vận hành của mình đã tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. - TTCK tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn doanh nghiệp. - TTCK góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra công chúng. - TTCK tạo cơ hội cho Chính phủ có thể huy động được các nguồn tài chính để phục vụ cho các mục đích của mình mà không tạo áp lực về lạm phát, hơn nữa, hoạt động của TTCK còn giúp tăng thu ngân sách cho Nhà nước, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. - Việc mở cửa TTCK làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị trường quốc tế hay nói khác đi muốn khẳng định đến tính hiệu quả của quốc tế hoá TTCK. - TTCK cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. 1.4. PHÂN LOẠI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.4.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn Thị trường chứng khoán được chia thành:  Thị trường sơ cấp  Thị trường thứ cấp. Thị trường sơ cấp (Primary Market) Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành. Thị trường thứ cấp (Secondary Market) Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. 1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường Thị trường chứng khoán bao gồm Sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường phi tập trung). Sở giao dịch chứng khoán Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây. Thị trường OTC (Over the Counter Market) Thị trường OTC là thị trường phi tập trung cùng với thị trường tập trung (Trung tâm giao dịch chứng khoán – Sở giao dịch chứng khoán) tạo nên một thị trường chứng khoán hoàn chỉnh. Thị trường OTC là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán không niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. 1.4.3. Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường Thị trường cổ phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi. Thị trường trái phiếu: là thị trường giao dịch và mua bán các loại trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ. Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh: là thị trường phát hành và mua đi bán lại các chứng từ tài chính khác như quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn,… 1.5. CÁC CHỦ THỂ THAM GIA TTCK 1.5.1. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý có nghĩa vụ bảo đảm cho TTCK hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, nhằm bảo đảm cho việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra một cách công khai, công bằng, tránh những yếu tố tiêu cực có thể xảy ra, từ đó bảo vệ lợi ích của người đầu tư. Ở Việt Nam hiện nay, UBCKNN đang trực thuộc Bộ Tài chính là cơ quan quản lý cao nhất về chứng khoán và TTCK. Theo đó, UBCKNN sẽ nghiên cứu vạch kế hoạch, dự thảo các văn bản pháp luật và các thể lệ chế độ về tổ chức và hoạt động TTCK để trình cấp có thẩm quyền quyết định ban hành. Đồng thời quản lý, giám sát hoạt động của TTCK, đưa ra các giải pháp hữu hiệu để đảm bảo thị trường hoạt động tốt. Ngoài UBCKNN, các cơ quan quản lý khác như Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, đặc biệt là Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán cũng có vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý các thành viên tham gia thị trường, và bảo vệ lợi ích cho các thành viên. 1.5.2. Chủ thể kinh doanh ( Trung gian tài chính ) Các trung gian tài chính là một chủ thể quan trọng của TTCK, TTCK hoạt động hiệu quả một phần là nhờ sự thủ vai tốt của các trung gian này. Với tư cách là nhà kinh doanh chứng khoán, họ thực hiện việc mua bán chứng khoán cho chính bản thân mình nhằm mục tiêu lợi nhuận. Bên cạnh đó, họ còn đóng vai trò là thành viên hỗ trợ cho hoạt động của thị trường thông qua các nghiệp vụ đại lý bão lãnh phát hành, tư vấn và môi giới chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Sự tham gia của các công ty chứng khoán này đã góp phần làm cho hoạt động của thị trường diễn ra liên tục, thúc đẩy sự phát triển của thị trường. 1.5.3. Các nhà đầu tư Chủ thể đầu tư là những người có tiền nhàn rỗi, sử dụng tiền đầu tư vào TTCK bằng cách thực sự mua các chứng khoán đang được phát hành nhằm hưởng lãi và lợi nhuận. Chủ thể đầu tư trên thị trường có thể là tổ chức đầu tư hoặc các nhà đầu tư cá nhân. 1.5.4. Tổ chức phát hành chứng khoán Là những người huy động vốn bằng cách phát hành và bán các chứng khoán trên thị trường sơ cấp. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các tổ chức tài chính trung gian khác, và các doanh nghiệp. Trong số đó chủ yếu là Chính phủ và các doanh nghiệp. Các chủ thể phát hành tham gia huy động vốn bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm phục vụ cho các mục đích khác nhau. 1.5.5. Các tổ chức phụ trợ Sự tham gia của các tổ chức phụ trợ giúp cho hoạt động của thị trường diễn ra trôi chảy, đó là Trung tâm Lưu ký, thanh toán và bù trừ chứng khoán, các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm… Như vậy, có thể thấy rằng TTCK hoạt động được là nhờ hoạt động của các chủ thể tham gia. Tuy khác nhau về tính chất, mục tiêu và cách làm, hoạt động của họ liên đới và bổ sung chặt chẽ cho nhau, nhờ thế tài sản tài chính từ sở hữu của người này chuyển sang sở hữu của người khác một cách hợp lý và hài hoà để nền kinh tế hoạt động với những giá trị mới được tạo ra từng giờ, mỗi ngày. 1.6. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Mức độ phát triển của TTCK là một khái niệm đa chiều, thường được đo lường bởi các yếu tố như quy mô thị trường, khung pháp lý (gồm quy định pháp luật và hệ thống giám sát đối với thị trường chứng khoán), số lượng công ty niêm yết và khối lượng giao dịch trên thị trường chứng khoán, số lượng các nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, sự phát triển của tổ chức thị trường và hoạt động quản lý, giám sát thị trường. 1.6.1. Các chỉ tiêu về quy mô thị trường - Quy mô vốn hóa thị trường (Market capitalization): Giá trị vốn hoá thị trường của một công ty là thước đo quy mô của một doanh nghiệp, là tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp, được xác định bằng số tiền bỏ ra để mua lại toàn bộ doanh nghiệp này trong điều kiện hiện tại. Giá trị vốn hoá thị trường tương đương với giá thị trường của cổ phiếu nhân với số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành. Giá trị vốn hóa của toàn thị trường là tổng giá trị vốn hóa của tất cả các công ty niêm yết trên thị trường đó. - Tỷ lệ vốn hóa thị trường so với GDP (Market capitalization ratio): Vốn hóa tổng của các thị trường chứng khoán hoặc các khu vực kinh tế có thể được so sánh với các chỉ số kinh tế khác, thường so sánh với GDP. Đây là một tỉ lệ được sử dụng để xác định xem liệu toàn bộ thị trường có đang bị định giá cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực hay không. 1.6.2. Khung pháp lý, thể chế chính sách Kinh nghiệm thế giới cho thấy, để thị trường chứng khoán (TTCK) ra đời phát triển lành mạnh và ổn định mọi quốc gia đều phải phấn đấu đạt tới các điều kiện: ổn định kinh tế, chính trị và có đầy đủ điều kiện pháp lý Khung pháp lý là yếu tố cơ bản được xét đến đầu tiên trong hệ thống những nguyên tắc cơ bản của Cơ sở hạn tầng tài chính ban hành bởi Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS). Theo đó cơ sở hạ tầng tài chính tốt cần có một khung pháp lý đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, và có khả năng thực thi. 1.6.3. Niêm yết và giao dịch chứng khoán Chỉ tiêu này chủ yếu dựa trên số lượng công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, khối lượng giao dịch chứng khoán trên 1 lần giao dịch hoặc trong 1 tháng, 1 quý để phân tích. 1.6.4. Hệ thống cơ sở nhà đầu tư Chỉ tiêu này đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khooán dựa trên các tiêu chí sau: - Số lượng nhà đầu tư - Đa dạng hóa nhà đầu tư (ví dụ: cá nhân, tổ chức,...) 1.6.5. Hệ thống các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tại Việt Nam. Chỉ tiêu này đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán dựa trên các tiêu chí sau: - Số lượng các công ty chứng khoán - Thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán có tốt không? - Số lượng khách hàng giao dịch,... 1.6.6. Tổ chức thị trường Chỉ tiêu này đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán dựa trên các tiêu chí sau: - Thị trường hoạt động theo nguyên tắc nào, có đảm bảo tính công khai, minh bạch hay không? - Vai trò, vị trí của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán như thế nào?,... 1.6.7. Hoạt động quản lý, giám sát thị trường Chỉ tiêu này đánh giá sự phát triển của thị trường chứng khoán dựa trên các tiêu chí sau: - Quy trình quản lý giám sát thị trường đã chặt chẽ chưa? tiến hành đồng bộ chưa hay chỉ mới tiến hành đơn lẻ ở một vài bộ phận? - Số lượng giao dịch nội gián tăng hay giảm? - Chế tài xử phạt vi phạm đã hợp lý chưa?,… CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Thị trường chứng khoán ở Việt Nam ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình đổi mới các DNNN. Nền kinh tế Việt Nam được định hướng chuyển sang cơ chế thị trường kể từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986. Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đặt ra vấn đề huy động vốn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế quốc doanh. Những cột mốc đánh dấu sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam: Ngày Sự kiện 1990 Luật Doanh nghiệp được thông qua và có hiệu lực 6/11/1993 Quyết định số 207/QĐ-TCCB của Thống đốc Ngân hàng nhà nước với nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện để thành lập thị trường chứng khoán 29/6/1995 Quyết định số 361/QĐ-TTg thành lập Ban Chuẩn bị tổ chức TTCK giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng TTCK ở Việt Nam 28/11/1996 Nghị định số 75/CP của Chính phủ thành lập Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước 20/7/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh khai trương hoạt động 28/7/2000 Phiên giao dịch đầu tiên của Trung tâm Giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh với 2 cổ phiếu có mã giao dịch là REE và SAM 8/3/2005 Giao dịch thứ cấp tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội bắt đầu được thực hiện 23/6/2006 Quốc hội khoá XI thông qua Luật chứng khoán là văn bản xác định hành lang pháp lý cao nhất trong lĩnh vực chứng khoán 8/8/2007 Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chính Minh chính thức được khai trương 2/6/2008 Thị trường trái phiếu chuyên 352/QĐ-UBCK ngày 16/5/2008. 24/6/2009 Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội được khai trương 24/6/2009 Khai trương Thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCoM) với 10 công ty đại chúng đăng ký giao dịch biệt hình thành theo Chứng Quyết khoán định số 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.2.1. Khung pháp lý, thể chế chính sách Kể từ khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và thống nhất cho hoạt động của TTCK, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với các văn bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản thống nhất với Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư); phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN khả năng hội nhập với các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai minh bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan quản lý nhà nước. Luật chứng khoán sửa đổi số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2011 với những sửa đổi bổ sung phù hợp hơn với tình hình thực tế so với Luật chứng khoán ban hành ngày 29/6/2006. Trong năm qua, UBCKNN đã dự thảo hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Chứng khoán sửa đổi đã được Bộ trình Chính phủ thông qua tại Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 31/08/2017; trình các cấp có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng, trong đó có Nghị định số 71/2017/NĐ-CP ngày 6/6/2017 hướng dẫn về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng và 9 Thông tư hướng dẫn. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được thì Luật Chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh, mới chỉ bao hàm những nội dung cơ bản và chưa bao quát mọi hoạt động trên TTCK theo thông lệ quốc tế; một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác; việc ban hành các quy định pháp lý nhìn chung đều có độ trễ so với mục tiêu đề ra, đồng thời, nhiều quy định tại Luật Chứng khoán chưa được hướng dẫn thực hiện. 2.2.2. Quy mô và hàng hóa (nguồn cung) của thị trường Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong suốt thời kỳ từ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên dưới 1% GDP. Quy mô thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7% GDP vào năm 2006 và tiếp tục tăng lên mức trên 43% vào năm 2007. Trước biến động của thị trường tài chính thế giới và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, chỉ số giá chứng khoán đã sụt giảm liên tục trong năm 2008 và làm mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%. Khi nền kinh tế trong nước và thế giới bắt đầu hồi phục nhẹ từ quý II/2009, chỉ số giá chứng khoán đã bắt đầu tăng trở lại cùng với số lượng các công ty niêm yết trên thị trường cũng gia tăng nhanh chóng. Giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu tính đến cuối năm 2009 đã đạt 37,71% GDP. Sau giai đoạn này TTCK phát triển ổn định. Quy mô thị trường tăng lên hàng năm, đến nay, TTCK Việt Nam đã có 731 doanh nghiệp niêm yết; 679 công ty giao dịch trên UPCoM, giá trị vốn hóa đạt 1.947 nghìn tỷ đồng, tương đương 42,3% GDP năm 2017. Riêng thị trường trái phiếu Việt Nam, dư nợ trái phiếu đạt 24% GDP, được đánh giá là có mức tăng trưởng dẫn đầu các nền kinh tế mới nổi tại khu vực Đông Nam Á và ngày càng khẳng định là kênh huy động vốn quan trọng của Chính phủ. Hoạt động phát hành huy động vốn trên TTCK thực tế chỉ mới phát sinh từ năm 2006 trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn 203 triệu cổ phiếu và đến năm 2007, hoạt động phát hành mới thực sự bùng nổ, khi có gần 200 đợt phát hành của 192 công ty và 4 ngân hàng thương mại được đăng ký với UBCKNN với tổng lượng vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ VND. Trong năm 2008, do sự suy giảm của TTCK, tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thông qua hơn 100 đợt chào bán chứng khoán ra công chúng. Thị trường hồi phục vào năm 2009 đã tạo điều kiện cho hoạt động phát hành qua thị trường chứng khoán, đặc biệt là phát hành cổ phiếu. Tổng số vốn huy động qua phát hành cổ phiếu năm 2009 đã tăng hơn 50% so với 2008, đạt 21.724 tỷ đồng. Đến nay, quy mô vốn hóa của thị trường đã vượt cả mục tiêu tới năm 2020 khi đạt trên 70% GDP. Trên thị trường cổ phiếu, chỉ số VN-Index tăng 43% so với cuối năm 2016 – mức cao nhất gần 10 năm trở lại đây; mức vốn hóa thị trường đạt gần 3,360 ngàn tỷ đồng, tăng 73% so với cuối năm 2016, tương đương 74.6% GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020; thanh khoản cải thiện mạnh, quy mô giao dịch bình quân đạt gần 4,981 tỷ đồng/phiên, tăng 63% so với bình quân năm 2016. Thị trường trái phiếu diễn ra sôi nổi với giá trị niêm yết đạt 1,015 ngàn tỷ đồng, tăng 8% so với cuối năm 2016 (tương đương 23% GDP); tổng giá trị giao dịch bình quân đạt hơn 8,890 tỷ đồng/phiên, tăng 38% so với bình quân năm 2016. Thị trường chứng khoán phái sinh mới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2017 nhưng đã chứng tỏ sức hấp dẫn với nhà đầu tư với tổng khối lượng giao dịch đạt 946,326 hợp đồng tương ứng với tổng giá trị giao dịch theo quy mô danh nghĩa hợp đồng đạt 80,899 tỷ đồng và có 15,808 tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh được mở, gấp đôi so với cuối tháng 8/2017 (tháng đầu tiên mở cửa thị trường). Ngoài ra, công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đã được gắn kết với việc huy động vốn từ công chúng đầu tư, góp phần thúc đẩy nhanh việc sắp xếp khu vực DNNN theo tiến trình cải cách nền kinh tế của Chính phủ và huy động vốn cho ngân sách nhà nước. Thực tế, việc gắn kết công tác cổ phần hóa DNNN với công tác tạo hàng cho TTCK là nhân tố chủ đạo quyết định thành công trong việc tạo ra một nguồn hàng phong phú, góp phần thúc đẩy tăng trưởng quy mô của thị trường. Tuy nhiên, hoạt động phát hành của các công ty đại chúng vẫn còn mang tính tự phát, không hoàn toàn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Không ít tổ chức phát hành huy động vốn trên TTCK để đầu tư trở lại vào chứng khoán mà không phải để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên bong bóng thị trường và rủi ro mất vốn khi thị trường sụt giảm. Hoạt động chào bán riêng lẻ không có sự điều chỉnh đầy đủ của pháp luật và quản lý của các cơ quan có thẩm quyền dẫn đến các hành vi lạm dụng, ảnh hưởng đến sự lành mạnh của TTCK. Bên cạnh đó, việc tuân thủ chào bán ra công chúng phải đăng ký với UBCKNN còn hạn chế (đặc biệt vào thời kỳ ngay sau khi Luật chứng khoán mới ban hành) đã tạo nên những rủi ro tiềm ẩn cho TTCK. Hoạt động phát hành TPCP còn nhiều bất cập, công tác kế hoạch hoá phát hành trái phiếu chưa tốt, cơ chế phát hành trái phiếu còn nhiều bất cập, chưa có các tổ chức tạo lập thị trường TPCP đúng nghĩa để đảm bảo thành công cho các đợt phát hành cũng như tạo tính thanh khoản cho thị trường thứ cấp. Thiếu đường cong lợi suất chuẩn và tổ chức định mức tín nhiệm. 2.2.3. Niêm yết và giao dịch chứng khoán Năm 2000, với 02 công ty niêm yết khi đưa TTGDCK TP.HCM vào hoạt động, TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về giá do nguồn cung hàng hóa khan hiếm, chỉ số VN Index liên tục tăng và đạt tới đỉnh điểm là 571,04 điểm ngày 25/6/2001. Sau đó, thị trường đã liên tục sụt giảm trong suốt 3 năm sau đó, trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối năm 2003. Năm 2005, sau khi TTGDCK Hà Nội đi vào hoạt động, tổng số các công ty niêm yết trên cả hai thị trường là 44 công ty với tổng giá trị niêm yết là 4,94 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, nhìn chung giai đoạn 20002005 là giai đoạn hoạt động khá trầm của TTCK Việt Nam. Kể từ năm 2006 đến nay, TTCK Việt Nam bắt đầu khởi sắc và đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng công ty niêm yết lẫn doanh số giao dịch. Tính đến cuối năm 2017, đã có 1453 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả hai SGDCK và 214 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, với tổng giá trị niêm yết đạt 432,489 nghìn tỷ đồng, tăng 66,5 lần so với cuối năm 2016. Tổng giá trị vốn hóa thị trường tính tại thời điểm ngày 31/12/2017 ước đạt 3,620,551 ngàn tỷ đồng tương đương với gần 38% GDP cả năm 2017. Thị trường chứng khoán đã có sự tăng trưởng không chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường. Nếu như năm 2005, bình quân có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên, thì năm 2006, con số này tăng lên 2,6 triệu đơn vị (tăng 3,93 lần), tiếp tục tăng lên 9,79 triệu và 18,07 triệu trong hai năm sau đó và đến nay đã đạt 26,73 triệu. Tốc độ luân chuyển thị trường trong giai đoạn này liên tục tăng từ 0.43 lần (năm 2006) lên 0.64 lần (năm 2010), 0.68 lần (năm 2012) và ước đạt 1.13 lần (năm 2016). Giai đoạn 2015-2016 cũng chứng kiến những kỷ lục của TTCKVN. Tháng 3/2016, các chỉ số chứng khoán đạt được mức cao nhất. VNIndex đạt mức 2,170.67 điểm và HASTC-Index đạt 459.36 điểm. Trong khi đó, xét về khối lượng giao dịch, tháng 5/2016 là tháng có khối lượng giao dịch lớn nhất, bình quân có 177 triệu cổ phiếu được giao dịch mỗi phiên, với giá trị đạt 8.270,57 tỷ đồng. Đồng thời, với sự mở rộng của các thị trường chính thức, có sự quản lý với số lượng ngày càng lớn các tổ chức đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch là sự thu hẹp của thị trường tự do (thị trường OTC). Mặc dù còn nhiều loại cổ phiếu giao dịch trên thị trường OTC, chủ yếu từ các DNNN cổ phần hóa, tuy nhiên, tính thanh khoản của thị trường này trong năm 2016 đã sụt giảm rõ rệt. Ngoài ra, nhằm từng bước hoàn chỉnh cấu trúc thị trường, mở rộng thị trường có tổ chức, có sự quản lý của Nhà nước, từng bước thu hẹp thị trường tự do, hệ thống giao dịch UpCom trên SGDCK Hà Nội – hệ thống giao dịch cho các chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết – cũng đã được đưa vào vận hành vào ngày 24/6/2009. Cuối 2016, đã có 334 cổ phiếu được giao dịch trên hệ thống Upcom với tổng giá trị giao dịch đạt gần 540 tỷ đồng. Giá trị thị trường ngày 31/12/2016 đạt 84.075 tỷ đồng. Trong giai đoạn 2000-2008, TPCP là hàng hóa niêm yết chủ đạo trên SGDCK Tp.HCM, tuy nhiên, số lượng không nhiều (40 mã). Trong giai đoạn này, TPCP tương đối kém thanh khoản, giá trị giao dịch bình quân cũng rất thấp, với khoảng 2% giá trị TPCP niêm yết. Giai đoạn 2010-2014, giá trị trái phiếu niêm yết so với GDP tăng đáng kể, lên tới 11,3% GDP, đồng thời, nhiều quy định mới được áp dụng nhằm thúc đẩy giao dịch trái phiếu như: không giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với trái phiếu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài; bỏ biên độ dao động giá; cơ chế giao dịch thỏa thuận; rút ngắn thời gian thanh toán T+1. Vì vậy, tính thanh khoản của thị trường cũng tăng dần. Trong thời gian gần đây, do biến động của lãi suất, việc phát hành TPCP không được như mong muốn, dẫn đến tỷ lệ giá trị niêm yết so với GDP giảm xuống và chỉ còn khoảng 10,81% vào cuối năm 2016. Tuy nhiên, nếu so sánh với tổng dư nợ trái phiếu phát hành là 16,9% GDP thì vẫn còn một lượng khá lớn trái phiếu chưa được đưa vào niêm yết và giao dịch trên các SGDCK. Số trái phiếu này phần lớn là trái phiếu doanh nghiệp phát hành trong thời gian gần đây. Trước năm 2006, TPCP được giao dịch đồng thời tại HoSE và HNX. Tuy nhiên, từ ngày 24/9/2009 đến nay, hệ thống giao dịch TPCP chuyên biệt với gần 130 thành viên, trong đó, có nhiều ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán lớn đã chính thức hoạt động. Hệ thống này tách biệt khỏi hệ thống giao dịch cổ phiếu và với nhiều đặc điểm mới, được phát triển phù hợp với các đặc thù của giao dịch trái phiếu đã khắc phục một số hạn chế của hệ thống giao dịch trái phiếu trước đây. Mặc dù đã có những bước phát triển nhảy vọt nhưng thị trường giao dịch cổ phiếu còn nhiều biến động và hạn chế về tính thanh khoản đặc biệt khi thị trường có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh đó, hàng hóa niêm yết trên TTCK chưa đa dạng, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư và phòng ngừa rủi ro của nhà đầu tư (chưa có các sản phẩm phái sinh, các sản phẩm đầu tư tập thể). Các dịch vụ tiện ích cho nhà đầu tư trên thị trường còn nghèo nàn (chưa có nghiệp vụ bán khống, vay ký quỹ, bán trước ngày hoàn thất giao dịch), tính minh bạch của thị trường chưa đáp ứng nhu cầu của công chúng đầu tư. 2.2.4. Hệ thống cơ sở nhà đầu tư (cầu đầu tư) Số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK ngày càng đông đảo. Số lượng nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, trong nước và nước ngoài đã gia tăng đáng kể. Từ khoảng gần 3000 tài khoản nhà đầu tư tham gia khi mới mở cửa thị trường vào năm 2000, tính đến nay đã có trên 90.000 tài khoản giao dịch, trong đó số nhà đầu tư tổ chức trong nước là 2.662, số nhà đầu tư cá nhân trong nước là 807.558, số nhà đầu tư nước ngoài là hơn 13.000 nhà đầu tư. Đến nay, hoạt động nhà đầu tư diễn ra sôi nổi, số lượng tài khoản của nhà đầu tư đạt 1.9 triệu tài khoản, tăng 11% so với cuối năm 2016, trong đó tài khoản nhà đầu tư nước ngoài tăng 14.3%. Về hoạt động huy động vốn, đấu giá, tổng mức huy động trên thị trường chứng khoán ước đạt hơn 224 ngàn tỷ đồng. Huy động qua cổ phần hóa thoái vốn đạt gần 14.8 ngàn tỷ đồng với tỷ lệ thành công đạt 91%. Tuy nhiên, hệ thống nhà đầu tư của chúng ta chưa đa dạng, cấu trúc cầu đầu tư hiện tại chưa bảo đảm sự tăng trưởng một cách bền vững. Hệ thống nhà đầu tư tổ chức chưa phát triển làm hạn chế sự phát triển của TTCK mà đặc biệt là thị trường TPCP.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng