Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu thành ngữ tiếng việt chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người trên lí thuyết ba...

Tài liệu Tìm hiểu thành ngữ tiếng việt chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người trên lí thuyết ba bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng

.PDF
163
1560
140

Mô tả:

Lời cảm ơn! Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS Nguyễn Thị Lương - người đã gợi mở, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường THPT Bắc Yên, Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, tháng 9 năm 2013 Tác giả Nguyễn Trung Kiên DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BN : Bổ ngữ BPCTN : Bộ phận cơ thể người CN : Chủ ngữ DT : Danh từ ĐH : Đại học ĐT : Động từ KHXH : Khoa học xã hội KHNV : Khoa học Ngữ văn Nxb : Nhà xuất bản NV : Ngữ văn PPT : Phần phụ trước PPS : Phần phụ sau TT : Tính từ VHTT : Văn hóa thông tin VN : Vị ngữ MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề .............................................................................................. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 8 6. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 9 B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................... 10 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................. 10 1.1. Lí thuyết về ba bình diện của ngôn ngữ học.................................... 10 1.1.1. Bình diện ngữ pháp...................................................................... 11 1.1.2. Bình diện ngữ nghĩa .................................................................... 12 1.1.3. Bình diện ngữ dụng ..................................................................... 14 1.2. Vấn đề thành ngữ trong tiếng Việt ................................................... 20 1.2.1. Khái niệm thành ngữ ................................................................... 20 1.2.2. Nguồn gốc của thành ngữ ........................................................... 22 1.2.2.1. Nguồn gốc từ văn học dân gian ............................................. 22 1.2.2.2. Định danh hóa các cụm từ tự do ............................................ 23 1.2.2.3. Nguồn gốc từ việc vay mượn của nước ngoài........................ 24 1.2.3. Đặc điểm của thành ngữ.............................................................. 25 1.2.3.1. Về cấu tạo............................................................................... 26 1.2.3.2. Về ngữ nghĩa .......................................................................... 27 1.2.4. Phân biệt thành ngữ với các đơn vị khác ................................... 29 1.2.4.1. Phân biệt thành ngữ với tục ngữ ............................................ 29 1.2.4.2. Phân biệt thành ngữ với cụm từ tự do ................................... 30 1.2.4.3. Phân biệt thành ngữ với từ ghép ............................................ 31 1.2.4.4. Phân biệt thành ngữ với từ láy............................................... 32 1.2.5. Phân loại thành ngữ .................................................................... 32 1.2.6. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN .................................................. 34 1.2.6.1. m hi u về c c N ......................................................... 34 1.2.6.2. Từ chỉ BPCTN trong thành ngữ ............................................. 36 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 39 Chƣơng 2. THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT CHỨA TỪ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI TRÊN BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP ......................................... 40 2.1. Nhận xét chung về thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ........................ 40 2.2. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ................ 45 2.2.1. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ đối chứa từ chỉ BPCTN ..... 47 2.2.1.1. Về số lượng............................................................................. 47 2.2.1.2. Về cấu tạo............................................................................... 48 2.2.2. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ so sánh chứa từ chỉ BPCTN ..... 51 2.2.2.1. Về số lượng............................................................................. 51 2.2.2.2. Về cấu tạo............................................................................... 51 2.2.3. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ thường chứa từ chỉ BPCTN...... 53 2.2.3.1. Về số lượng............................................................................. 53 2.2.3.2. Về cấu tạo............................................................................... 53 2.3. Chức năng ngữ pháp của thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ............. 58 2.3.1. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN làm nòng cốt câu .................... 58 2.3.1.1. Làm chủ ngữ........................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1.2. Làm vị ngữ.............................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN làm thành phần phụ của câu ................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2.1. Làm định ngữ ......................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2.2. Làm bổ ngữ ............................ Error! Bookmark not defined. 2.3.2.3. Làm trạng ngữ ........................ Error! Bookmark not defined. 2.3.2.4. Làm khởi ngữ ......................... Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN làm thành phần biệt lập của câu ................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.3.1. Làm phụ chú ngữ.................... Error! Bookmark not defined. 2.3.3.2. Làm câu đặc biệt .................................................................... 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 75 Chƣơng 3. THÀNH NGỮ TIẾNG VIỆT CHỨA TỪ CHỈ BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƢỜI TRÊN BÌNH DIỆN NGỮ NGHĨA VÀ NGỮ DỤNG ........ 76 3.1. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN nhìn từ bình diện ngữ nghĩa ....... 76 3.1.1. Ý nghĩa miêu tả ............................................................................ 77 3.1.1.1. Nghĩa của thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN chia theo các phần cơ th ................................................................................................... 77 3.1.1.2. Nghĩa của thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN chia theo chức năng của các bộ phận .................................................................................. 82 3.1.2. Ý nghĩa biểu trưng ....................................................................... 86 3.1.2.1. Một bộ phận cơ th có nhiều ý nghĩa bi u trưng ................... 87 3.1.2.2. Một ý nghĩa bi u trưng được bi u hiện bằng nhiều bộ phận ........................................................................................................... 100 3.2. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN nhìn từ bình diện ngữ dụng...... 105 3.2.1. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN từ góc nhìn của lập luận ...... 105 3.2.1.1. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN làm luận cứ trong lập luận 105 3.2.1.2. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN làm kết luận trong lập luận .... 108 3.2.1.3. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN tham gia vào lập luận trong ca dao ................................................................................................ 109 3.2.1.4. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN tham gia vào lập luận trong Truyện Kiều ........................................................................................ 112 3.2.2. Thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN từ góc nhìn của hội thoại..... 117 3.2.2.1.Yếu tố phi lời trong giao tiếp th hiện qua thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ............................................................................................... 117 3.2.2.2. Vấn đề lịch sự trong giao tiếp th hiện qua thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ............................................................................................... 118 3.2.3. Đôi nét về bức tranh văn hóa Việt Nam thể hiện qua nhóm thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ........................................................... 120 3.2.3.1 Nét văn hóa của đời sống nông nghiệp đặc thù .................... 121 3.2.3.2. Nét văn hóa trong lời ăn tiếng nói ....................................... 124 3.2.3.3 Nét văn hóa trong tính c ch con người Việt Nam ................ 125 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 129 C. PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................. 130 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 145 PHỤ LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Ngôn ngữ là một sản phẩm gần gũi và diệu kì nhất mà con người sáng tạo ra trong quá trình lao động. Đó là hệ thống các kí hiệu đặc biệt được con người sử dụng để giao tiếp và nhận thức về thế giới. Có thể nói một cách hình ảnh: ngôn ngữ là chiếc “chìa khóa vạn năng” để con người mở cánh cửa bước vào thế giới tự nhiên, xã hội và hiểu về chính bản thân mình. Chúng ta thử hình dung nếu một ngày ngôn ngữ không còn nữa thì cũng là lúc con người đánh mất đi những giá trị quan trọng mà nhân loại đã vất vả qua bao nhiêu thế hệ mới tạo dựng nên. Chính vì thế mà ngôn ngữ luôn được xem là một thứ tài sản quý báu, được gìn giữ và trao truyền qua các thế hệ. Tiếng Việt là báu vật của dân tộc Việt Nam, trải qua bao sự biến đổi và thăng trầm của lịch sử, tiếng Việt vẫn có một sức sống bền bỉ và mãnh liệt. Đó là một tài sản vô giá mà ông cha đã để lại cho thế hệ hôm nay. Nhờ có ngôn ngữ riêng mà người Việt Nam có thể phản ánh một cách đầy đủ và chân thực mọi mặt của đời sống xã hội cũng những xúc cảm vi tế nhất trong tâm hồn mình. Trong hệ thống các đơn vị ngôn ngữ, thành ngữ là đơn vị đa thành tố tương đương với từ. Chúng được dùng khá phổ biến trong đời sống sinh hoạt cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng. Hằng ngày, đâu đó chúng ta bắt gặp thành ngữ trong những câu nói như “mặt hoa da phấn”, “khẩu phật tâm xà” hay “tức nổ ruột” để nêu lên một nhận xét, một lời đánh giá về hình thức hoặc phản ánh một trạng thái tâm lí của con người. Trên các tít báo, chúng ta cũng dễ dàng bắt gặp những câu như: “Bắt kẻ mặt người dạ thú giết chết vợ và con” hay “Nông dân bán mặt cho đất bán lưng cho trời khi mất mùa, mất giá”. Khi đi vào các tác phẩm văn chương, thành ngữ được sử dụng như một công cụ để làm tăng tính gợi hình, gợi cảm. Không những thế qua các thành ngữ chứa từ chỉ ngoại hình con người, chúng ta thấy ông cha ta 1 không chỉ đơn thuần dừng lại ở sự miêu tả mà còn gửi gắm vào đó là sự nhận xét, đánh giá cũng như những kinh nghiệm của dân gian. Chúng ta hẳn sẽ không thể quên được ấn tượng từ ngoại hình có ảnh hưởng đến tính cách của những người phụ nữ trong câu ca dao: (1). Những người thắt đáy lưng ong Vừa khéo chiều chồng lại khéo nuôi con Những cô béo trục béo tròn Ăn vụng như chớp cấu con cả ngày [1;408]. Thành ngữ còn xuất hiện trong lời bộc bạch tình cảm mộc mạc, chân thành mà hết sức tinh tế của chàng trai đối với cô gái trong câu: (2). Ai đem em tới giữa đồng? Chân bùn tay lấm mà lòng anh say [1;85]. Trong Truyện Kiều, thành ngữ nói chung và thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN nói riêng đã giúp cho Nguyễn Du khắc họa rất thành công các nhân vật từ ngoại hình đến tính cách. Sự xuất hiện sinh động của Từ Hải và Mã Giám Sinh trong các trường hợp sau đây là những ví dụ tiêu biểu: (3). Râu hùm hàm én mày ngài Vai năm tấc rộng thân mười thước cao Đường đường một đấng anh hào ôn quyền hơn sức lược thao gồm tài [56;160]. (4). Cho gươm mời đến húc lang Mặt như chàm đổ m nh dường giẽ run [56;170]. Thành ngữ có vị trí quan trọng trong giao tiếp cũng như trong văn học. Cho nên, nó đã trở thành đối tượng nghiên cứu không chỉ của Ngôn ngữ học mà còn của nhiều ngành khoa học khác như Văn học, Văn hóa học, Dân tộc học, Nhân học “Thành ngữ không chỉ là kho tàng quý giá trong ngôn ngữ dân tộc, không chỉ làm cho tiếng nói hay hơn đẹp hơn mà còn giúp mọi người hi u 2 được tư duy, nhận thức, lối nói ví von trăm h nh nhiều vẻ của nhân dân.” [16;7]. Ở địa hạt của Ngôn ngữ học, thành ngữ đã được quan tâm tìm hiểu trên các bình diện cấu trúc hình thức, cấu trúc ngữ nghĩa, ý nghĩa biểu trưng cũng như sự vận dụng thành ngữ trong thơ ca, truyện ngắn, tiểu thuyết, … Những nghiên cứu đó đã thu được nhiều kết quả quan trọng và làm rõ được vai trò của thành ngữ trong đời sống sinh hoạt cũng như trong các sáng tác văn chương. Nhóm thành ngữ có chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người (BPCTN) đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, đó là những công trình nghiên cứu trên các bình diện độc lập. Chúng tôi nhận thấy vẫn còn một “khoảng trống” khi nghiên cứu về thành ngữ nói chung và nhóm thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN nói riêng dựa trên một cái nhìn tổng thể, đa chiều của lí thuyết ba bình diện ngôn ngữ: ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng. Đặc biệt là việc đi sâu vào lí giải những “phần chìm” văn hóa ẩn tàng dưới “phần nổi” của bề mặt ngôn từ. Đó cũng chính là lí do thôi thúc chúng tôi lựa chọn đề tài “Tìm hiểu thành ngữ tiếng Việt chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người trên lí thuyết ba bình diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng”. Tác giả của đề tài mong muốn được đóng góp một số ý kiến nhỏ để góp phần khỏa lấp những “khoảng trống” trong việc nghiên cứu về thành ngữ như đã trình bày ở trên. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt Khi tìm hiểu về ngôn ngữ tiếng Việt, các nhà nghiên cứu cũng đã đặt vấn đề tìm hiểu về thành ngữ. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, thành ngữ thường được đánh đồng với tục ngữ mà không có một ranh giới để phân biệt chúng. Đầu thế kỉ XX, Phạm Quỳnh có bản báo cáo mang tên “Về tục ngữ và ca dao” đăng trên Tạp chí Nam Phong (1921). Cùng thời gian đó, Barbier nhà ngôn ngữ học người Pháp đã công bố bài viết “Những ngữ so sánh trong 3 tiếng An Nam”. Ít năm sau, tác giả Nguyễn Văn Ngọc cho ra đời cuốn sách “ ục ngữ và phong dao”. Tuy nhiên, những công trình kể trên dù có bước đầu đề cập đến vấn đề thành ngữ nhưng có thể nói nghiên cứu về thành ngữ ở thời điểm đó vẫn chưa được quan tâm. Nó còn là một “khoảng đất trống” trên lãnh địa của Ngôn ngữ học. Đến giữa thế kỉ XX, tác giả Dương Quảng Hàm trong sách “Việt Nam văn học sử yếu” (1943) đã tách khái niệm thành ngữ ra khỏi tục ngữ. Cuốn sách của học giả Dương Quảng Hàm được xem là “dấu mốc” quan trọng trong nghiên cứu thành ngữ. Từ đây, thành ngữ bắt đầu được xem xét như một đối tượng riêng rẽ, độc lập trên các bình diện cấu tạo, ý nghĩa và cú pháp. Cuối thế kỉ XX, đặc biệt là những thập niên tám mươi, chín mươi đã đánh dấu sự “nở rộ” của các công trình nghiên cứu về thành ngữ với cách tiếp cận đa dạng từ nhiều góc nhìn của ngữ âm học, từ vựng học và cú pháp học, … Các tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Văn Tu (1962; 1981; 1986); Nguyễn Kim Thản (1963); Nguyễn Văn Mệnh (1972; 1986); Cù Đình Tú (1973; 1982); Nguyễn Thiện Giáp (1975; 1985; 1996); Hồ Lê (1976); Hoàng Văn Hành (1976); Trương Đông San (1976); ... [48; 4]. Nhiều khuynh hướng nghiên cứu thành ngữ đã xuất hiện. Những tác giả có thiên hướng nghiên cứu thành ngữ ở phương diện nguồn gốc, sự phát triển gắn với các bình diện văn hóa là: Bùi Khắc Việt (1988), Hoàng Văn Hành (1980); Phan Xuân Thành (1980; 1993); Đỗ Hữu Châu (1981), Nguyễn Đức Dân (1986); Nguyễn Như Ý (1992); Nguyễn Văn Khang (1994); … Các tác giả như Trương Đông San (1976), Hoàng Văn Hành (1976) thì đi sâu vào nghiên cứu một tiểu loại nhỏ của thành ngữ tiếng Việt là thành ngữ so sánh; tác giả Nguyễn Văn Hằng với công trình “ hành ngữ bốn yếu tố trong tiếng Việt hiện đại” đã góp một tiếng nói quan trọng vào việc nghiên 4 cứu thành ngữ đối, … Nghiên cứu về cấu trúc ngữ nghĩa và giá trị biểu trưng có các tác giả như Phan Xuân Thành, Trịnh Cẩm Lan, … Những năm gần đây, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về thành ngữ có một số lượng không nhỏ. Đó là những nghiên cứa đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung và có chiều sâu về văn hóa. Tuy vậy, một điểm chung dễ nhận thấy là nghiên cứu thành ngữ trong sự phối hợp của các bình diện ngôn ngữ, nhất là bình diện ngữ dụng học vẫn chưa được thực sự quan tâm. 2.2. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN Nhận thức là một nhu cầu thiết yếu và thường trực của con người. Từ xa xưa, con người nhận thức về thế giới xung quanh đồng thời cũng nhận thức về chính bản thân mình. Quan niệm “Dĩ nhân vi trung” (lấy con người là trung tâm của vũ trụ) là một quan niệm khá phổ biến của các dân tộc trên thế giới. Vì thế mà các BPCTN đã sớm được tri nhận một cách tỉ mỉ và sâu sắc. Điều này đã hắt bóng vào trong ngôn ngữ nói chung và được biểu hiện trong một bộ phận của ngôn ngữ nói riêng là thành ngữ. Khi nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt, từ trước đến nay đã có khá nhiều công trình tập trung nghiên cứu về từ chỉ BPCTN trong thành ngữ ở phương diện từ vựng và ngữ nghĩa. Có thể kể đến hai hướng nghiên cứu cơ bản sau đây: Hướng nghiên cứu thứ nhất: nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt có từ chỉ BPCTN trong sự so sánh đối chiếu với một ngôn ngữ khác. Có thể kể đến các công trình như “So s nh phương thức th hiện ý nghĩa của các thành ngữ Anh - Việt sử dụng các yếu tố chỉ cơ th người (giới hạn ở khuôn mặt)” của tác giả Tôn Vân Trang. Luận văn này đã rút ra được những kết luận về phương thức thể hiện ý nghĩa biểu trưng của thành ngữ qua khuôn mặt con người cũng như những điểm giống nhau và khác nhau của người Anh và người Việt trong việc đánh giá con người thông qua khuôn mặt. Tác giả Bùi Thị Hòa được biết đến 5 với công trình “Đặc trưng ngôn ngữ - văn hóa của các từ chỉ bộ phận cơ th người trong thành ngữ tiếng Việt (có so sánh với tiếng Anh)”. Hướng nghiên cứu của luận văn là gắn ngôn ngữ với văn hóa để thấy được những đặc điểm về tư duy cũng như cách tri nhận của người Việt và người Anh qua các từ chỉ BPCTN. Ngoài ra có thể kể đến công trình “Khảo sát ngữ nghĩa của nhóm thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ th trong tiếng Nhật (so sánh với tiếng Việt)” của tác giả Ngô Minh Thúy. Hướng nghiên cứu thứ hai: nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thành ngữ có từ chỉ BPCTN. Một số công trình tiêu biểu như “Ý nghĩa bi u trưng của từ chỉ bộ phận cơ th người trong thành ngữ tiếng Việt” của Mã Thị Hiển. Với công trình này, tác giả đã đi sâu tìm hiểu về số lượng, sự phân bố, các cách kết hợp của từ chỉ bộ phận cơ thể người và phân tích chúng ở nghĩa biểu trưng. Lâm Thị Thu Hương với công trình “Một vài đặc đi m về thành ngữ có từ chỉ bộ phận cơ th trong tiếng Việt” lại đi vào miêu tả những đặc điểm của thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN. Tô Thị Lý thì tập trung nghiên cứu về ý nghĩa biểu trưng của một tiểu loại thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN là thành ngữ ẩn dụ qua công trình “Nghĩa bi u trưng của bộ phận cơ th người trong thành ngữ ẩn dụ tiếng Việt”. Gần đây nhất có công trình “ hành ngữ chỉ ngoại hình con người xét trên lí thuyết ba bình diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng” của Trần Thị Quế. Trong công trình này, tác giả cũng tập trung vào việc phân loại một tiểu nhóm của thành ngữ chỉ BPCTN là thành ngữ chỉ ngoại hình con người để bước đầu đi đến những kết luận về mối quan hệ của ngôn ngữ và văn hóa Việt. Kế thừa thành tựu trong những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi mong muốn dưới góc nhìn về lí thuyết ba bình diện của ngôn ngữ là ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng sẽ có một cái nhìn khái quát, tổng hợp hơn về nhóm thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN. Đồng thời phân loại và miêu tả nhóm thành ngữ này thành các tiểu loại như thành ngữ chứa từ chỉ bộ phận 6 bên ngoài cơ thể, thành ngữ chứa từ chỉ bộ phận bên trong cơ thể. Chỉ ra được mối liên hệ giữa phần bên trong và phần bên ngoài của cơ thể. Qua đó lí giải những đặc trưng trong cách tư duy, trong bề sâu văn hóa được biểu hiện thông qua các thành ngữ được khảo sát. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Thành ngữ tiếng Việt có số lượng lớn lên đến mấy nghìn đơn vị. Không những thế nó còn đa dạng về đề tài và chủ đề. Đứng trước kho tàng thành ngữ rộng lớn, chúng tôi xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là nhóm thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN. Cơ sở lí thuyết để phục vụ cho việc nghiên cứu là lí thuyết về ba bình diện của ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng) và lí thuyết về thành ngữ tiếng Việt. Tư liệu chính phục vụ cho việc nghiên cứu là các thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN được thống kê trong cuốn Thành ngữ tiếng Việt, Nguyễn Lực, Lương Văn Đang, Nxb, Khoa học xã hội, 2009. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo từ các cuốn sách khác như: Từ đi n thành ngữ học sinh, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2009. Từ đi n thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Vũ Dung, Vũ Thúy Anh, Vũ Quang Hào, Nxb Văn hóa - Thông tin, 1995. Từ đi n thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, Nguyễn Lân, Nxb Thời đại, 2010. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi xác định mục đích của luận văn là chỉ được ra các đặc điểm của nhóm thành ngữ tiếng Việt có chứa từ chỉ BPCTN trên các bình diện ngữ pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng. Từ đó có những nhận xét và kiến giải về mối quan hệ của nhóm thành ngữ này với những đặc trưng trong tư duy và văn hóa của người Việt Nam. 7 Để đạt được mục đích đó, luận văn sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây: Thống kê những thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN trong tiếng Việt. Xác định được các dạng cấu tạo của thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN và chức năng ngữ pháp của chúng. Xác định được các loại ý nghĩa của thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN. Trong đó chú ý đến ý nghĩa biểu vật và ý nghĩa biểu trưng. Tìm hiểu mối quan hệ của thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN trong mối quan hệ với người sử dụng. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phƣơng pháp thống kê và phân loại Dựa trên cơ sở của tư liệu đã chọn, chúng tôi tiến hành thống kê số lượng cụ thể các thành ngữ có từ chỉ BPCTN. Sau đó tiến hành phân loại để xếp chúng vào những tiểu loại nhất định. 5.2. Phƣơng pháp so sánh đối chiếu Trong các tiểu loại đã được phân nhóm, chúng tôi tiến hành so sánh đối chiếu chúng với nhau để có những nhận xét. 5.3. Phƣơng pháp miêu tả Chúng tôi tiến hành miêu tả các trường hợp điển hình về vị trí, cách kết hợp, chức năng ngữ pháp của các thành ngữ trong phạm vi nghiên cứu của luận văn. 5.4. Phƣơng pháp phân tích dựa vào thành ngữ Dựa vào kết quả thống kê, so sánh, đối chiếu, chúng tôi đi vào phân tích các đặc điểm cấu tạo, ngữ nghĩa và ngữ dụng. Từ đó làm cơ sở để rút ra những kết luận cho nhóm thành ngữ có chứa từ chỉ BPCTN. 8 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn gồm có 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lí thuyết Chƣơng 2. Thành ngữ tiếng Việt chứa từ chỉ bộ phận cơ thể ngƣời trên bình diện ngữ pháp Chƣơng 3. Thành ngữ tiếng Việt chứa từ chỉ bộ phận cơ thể ngƣời trên bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng 9 B. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ THUYẾT Trong chương này, chúng tôi sẽ trình bày sơ lược những vấn đề lí thuyết cơ bản có liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu của luận văn, lấy đó làm kim chỉ nam cho việc tìm hiểu thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN ở những chương sau. Để thực hiện nhiệm vụ đó, chúng tôi lần lượt trình bày hai vấn đề lí thuyết: * Một là: lí thuyết về ba bình diện của ngôn ngữ học * Hai là: lí thuyết về thành ngữ và nhóm từ chỉ BPCTN Nội dung cụ thể như sau: 1.1. Lí thuyết về ba bình diện của ngôn ngữ học Khi cho rằng ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, F. de Saussure đã chỉ ra cái biểu đạt và cái được biểu đạt trong ngôn ngữ. Cùng với thời gian, hướng nghiên cứu tổng hợp ngôn ngữ trên ba bình diện là ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng đã ra đời. Đây là sự bổ sung kịp thời và đầy đủ cho những học thuyết trước đó để mang đến cho ngôn ngữ học một hướng nghiên cứu toàn diện hơn. Hai người có công đầu trong việc tìm hiểu để đưa ra thuật ngữ tín hiệu học là hai nhà khoa học người Mĩ Ch. S. Peirce (1839 - 1914) và Ch. U. Morris. Họ cho rằng, quá trình tín hiệu hóa có chung một cấu trúc gồm ba phần: * Phương tiện tín hiệu (cái biểu đạt) là những sự vật hoặc hiện tượng có tư cách tín hiệu. * Cái được biểu đạt là cái được tín hiệu chỉ ra hoặc biểu thị. * Người tạo lập hoặc người sử dụng là người dùng tín hiệu. Tín hiệu học đã phân biệt ba loại quan hệ là kết học (quan hệ giữa tín hiệu với tín hiệu), nghĩa học (quan hệ của tín hiệu với cái được biểu đạt) và dụng học (quan hệ của tín hiệu với người dùng). Ba loại quan hệ của tín hiệu 10 như đã kể trên cũng tương ứng với ba bình diện ngữ pháp học, ngữ nghĩa học và ngữ dụng học trong nghiên cứu ngôn ngữ học. 1.1.1. Bình diện ngữ pháp Trong tín hiệu học có bình diện kết học (syntax). Bình diện này có thể xem là tương đương với bình diện ngữ pháp của ngôn ngữ học. Đỗ Hữu Châu cho rằng: Kết học là “lĩnh vực của các quy tắc hình thức kết hợp tín hiệu thành một thông điệp. Nói vắn tắt kết học là lĩnh vực nghiên cứu mối quan hệ giữa tín hiệu với tín hiệu trong thông điệp.” [3;3]. Tên gọi ngữ pháp được dịch từ thuật ngữ “grammar” (tiếng Anh) và “gramaire” (tiếng Pháp), nó có 2 nghĩa là: (1) ngữ pháp là một bộ phận của cấu trúc ngôn ngữ, đơn vị của nó khác với đơn vị của từ vựng và ngữ âm; (2) ngữ pháp là một ngành của ngôn ngữ học nghiên cứu sự hoạt động hành chức theo những quy tắc nhất định để biến các đơn vị ngôn ngữ thành các đơn vị giao tiếp. Việc nghiên cứu bình diện ngữ pháp của một ngôn ngữ lại bao gồm nhiều phân ngành khác nhau. Ngữ pháp tiếng Việt được chia thành từ pháp học và cú pháp học. * Từ pháp học: đối tượng nghiên cứu là các từ, với mục đích xác định các quy tắc cấu tạo từ, quy tắc biến đổi từ, đặc điểm ngữ pháp của các từ loại. * Cú pháp học: nghiên cứu quy tắc cấu tạo cụm từ và câu (kết hợp các từ thành cụm từ, kết hợp các từ, cụm từ thành câu, tổ chức các thành phần câu và các kiểu câu). Như vậy, có thể cú pháp học lại được chia thành cú pháp cụm từ và cú pháp câu. Cú pháp cụm từ nghiên cứu cấu tạo của các loại cụm từ. Trong đó quan tâm đến phần trung tâm, các phần phụ trước và phụ sau của cụm từ. Cú pháp câu ngoài việc nghiên cứu cấu tạo của các kiểu câu trong tiếng Việt còn tìm hiểu về chức năng của các thành phần câu trong hoạt động hành chức. 11 Ngữ pháp của ngôn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác như với ngữ âm, từ vựng, cú pháp, ... Bình diện ngữ pháp có quan hệ mật thiết với bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng. Trong luận văn này, chúng tôi đã vận dụng kiến thức lí thuyết về bình diện ngữ pháp để nghiên cứu các dạng cấu tạo của thành ngữ và chức năng ngữ pháp mà các thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN có thể đảm nhiệm được trong câu. 1.1.2. Bình diện ngữ nghĩa Tín hiệu học có thuật ngữ nghĩa học (semamntics). Đây là phương diện của những quan hệ giữa tín hiệu và hiện thực được nói tới trong thông điệp. Nói cách khác, nghĩa học nghiên cứu ý nghĩa với tư cách là cái ở giữa các biểu thức ngôn ngữ và cái mà biểu thức này miêu tả. Ví dụ khi tham gia giao thông, các tín hiệu biển báo giúp cho người lái xe biết được đoạn đường cấm đi ngược chiều, cấm rẽ trái, cấm quay đầu xe, ... các tín hiệu đèn giao thông đỏ, vàng, xanh báo hiệu cho người lái xe biết cần phải dừng lại hay được đi tiếp. Bình diện ngữ nghĩa của ngôn ngữ là một khái niệm rộng. Sau đây là một số quan niệm: Morris (đại diện cho quan niệm của những người theo chủ nghĩa hành vi) cho rằng nghĩa của từ là “khả năng hành động có sẵn, là sự sẵn sàng hành động theo một phương thức nhất định do các từ gây nên.” [7;121]. Đỗ Hữu Châu cho rằng: “Ý nghĩa của từ bi u thị những sự vật và hiện tượng trong đời sống thực tế và đời sống tâm lí của con người. Người ta có th hi u biết về một đối tượng nào đấy không có trước mặt khi nhắc tới tên gọi của nó. Như vậy là có mối liên hệ giữa từ và c c đối tượng phức tạp của đời sống.” [2;34]. Đỗ Việt Hùng quan niệm:“Nghĩa của từ là một thực th tinh thần có quan hệ ổn định với hình thức từ.” [5;195]. 12 Chúng tôi đề cập đến một số khái niệm của ngữ nghĩa học như nghĩa miêu tả, nghĩa tình thái, nghĩa biểu trưng để có cơ sở lí thuyết thuận lợi cho quá trình nghiên cứu. Nghĩa miêu tả (nghĩa sự vật): là phần nghĩa phản ánh sự việc, hiện tượng, hoạt động, trạng thái, tính chất, … ngoài thực tế khách quan được đưa vào ngôn ngữ. Sự vật tồn tại trong thế giới ở những dạng khác nhau, trong đó dạng cơ bản là vật chất. Trong khi đó ý nghĩa miêu tả của từ thuộc phạm trù tinh thần của ngôn ngữ. Sự chia cắt thế giới thành các “mẩu - sự vật” ứng với nghĩa của từ ở các dân tộc khác nhau là khác nhau. Ví dụ: Cái máy giặt này rất tiện lợi. Nhờ vào ý nghĩa miêu tả của cụm từ cái máy giặt, khi đi vào sử dụng, trong cụm từ cái máy giặt này, từ máy giặt cùng với các từ khác quy chiếu vào một cái máy giặt cụ thể trong thế giới bên ngoài. Nghĩa sự vật cụ thể của từ trong hoạt động cụ thể là nghĩa chiếu vật. Nghĩa tình thái: là phần nghĩa thể hiện mục đích, thái độ, quan hệ, đánh giá của người nói đối với người nghe hoặc hiện thực được phản ánh. Ví dụ: (5). hú S u đã hi sinh trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968 [53]. Cùng là nói về việc mất khả năng sống hoặc không còn biểu hiện của sự sống, chúng ta có các từ như băng hà, từ trần, viên tịch, hi sinh, chết, bỏ mạng, ngỏm, ... Những từ này gợi ra các sắc thái ý nghĩa khác nhau có thể là trân trọng, có thể là khinh thường và đôi khi là mang sắc thái trung tính. Ở ví dụ trên, từ hi sinh được dùng với sắc thái trang trọng. Nghĩa biểu trưng: là toàn bộ những ý nghĩa, khái niệm được khái quát từ hình ảnh, sự vật, sự việc cụ thể được miêu tả được nhắc tới [48;30]. 13 Ví dụ: thành ngữ “mồm năm miệng mười” không phải để miêu tả một đối tượng với bộ phận cụ thể mà câu thành ngữ đề cập đến một đặc điểm “lắm lời, nói tranh, nói át cả người kh c”. Đặc điểm được nói đến này là ý nghĩa biểu trưng của thành ngữ trên [16; 411]. Kiến thức lí thuyết về bình diện ngữ nghĩa được chúng tôi áp dụng để tìm hiểu về ý nghĩa miêu tả và ý nghĩa biểu trưng của các thành ngữ chứa từ chỉ BPCTN. 1.1.3. Bình diện ngữ dụng Dụng học là một trong ba lĩnh vực của tín hiệu học. Dụng học (Pragmatics) là nghiên cứu mối quan hệ giữa tín hiệu với người dùng, giữa tín hiệu với việc sử dụng tín hiệu trong các tình huống cụ thể. Trong ngôn ngữ học, bình diện ngữ dụng nghiên cứu cách sử dụng ngôn ngữ trong mối quan hệ với ngữ cảnh xã hội. Đặc biệt là ý nghĩa của phát ngôn được xuất hiện trong các tình huống cụ thể. Ngữ dụng học lại được chia thành các cấp độ như ngữ dụng của từ và ngữ dụng của câu: Bình diện ngữ dụng của từ (hoặc cụm từ): nghiên cứu nghĩa của từ trong quá trình sử dụng. Tức là để hiểu nghĩa của từ, nhất thiết chúng ta phải đặt từ (cụm từ) vào trong câu hoặc trong một ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ: nghĩa của từ nước chỉ được hiểu một cách chính xác nếu ta đặt vào trong các câu cụ thể sau đây: (i). Cốc nước đặt trên mặt bàn. (ii). Nước tôi có danh tướng Trần Hưng Đạo. (iii). Bây giờ anh nghĩ em chỉ còn nước ra đầu thú. Nước trong câu (i) là một danh từ chỉ một dạng chất lỏng không màu, không mùi, không vị mà con người có thể uống được. Nước trong câu (ii) chỉ một quốc gia có một chế độ chính trị riêng. Trong câu (iii), nước là từ chỉ cách thức của hành động, hoạt động để tác động đến tình hình, thoát khỏi thế bí. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất