NHÓM 10-K15QNH5
Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có những thay đổi rõ rệt trên
nhiều lĩnh vực. Với chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nền kinh tế của đất nước
được mở rộng và phát triển không ngừng, với nhiều ngành nghề kinh doanh phong phú
và đa dạng. Mỗi một ngành nghề có vai tṛò riêng của mình cùng đóng góp chung vào
sự phát triển nền kinh tế đất nước, và bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam, đang được khuyến khích đầu tư. Bên cạnh đó
ngành sản xuất bánh kẹo góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao đời sống của người lao động và đồng thời làm tăng ngân sách cho nhà
nước. Để đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng,
ngành sản xuất bánh kẹo cần không ngừng nâng cao cải tiến, nâng cao chất lượng sản
phẩm, ổn định thị trường. Đồng thời để cạnh tranh với các sản phẩm bánh kẹo nhập
khẩu ngày càng nhiều trên thị trường. Môi trường kinh doanh ngày càng rộng, tính chất
cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc đánh giá được tốc độ
tăng trưởng, thực trạng và vạch hướng đi trong tương lai càng có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế. Chính vì vậy công
cụ cực kì hiệu quả để đánh giá được sự thành bại của mỗi ngành là phân tích tình hình
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng đó,
Nhóm GOF đã đi sâu “tìm hiểu, phân tích về tình hình tài chính của ngành bánh kẹo tại
Việt Nam”- một sản phẩm của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông
Nam Á và trên thế giới, để thông qua đó đánh giá được tốc độ tăng trưởng của ngành
cũng như những giải pháp để hướng ngành sản xuất bánh kẹo Việt Nam trở thành
ngành được quan tâm, thu hút nhất và góp phần chung vào sự phát triển của đất nước.
Do sự hạn hẹp về kiến thức và thời gian, nên sẽ không thể tránh khỏi những sai
sót. Nhóm chúng em mong Thầy và các bạn góp ý để bài luận lần sau nhóm em có thể
hoàn thành tốt hơn. Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn Th.S Hồ Tấn Tuyến đồng
NCS. Trần Đình Uyên đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm chúng em hoàn thành bài tiểu
luận này!
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 2
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH SẢN XUẤT BÁNH KẸO
VIỆT NAM.
1. Tổng quan chung về ngành bánh kẹo
1.1. Quá trình phát triển và đặc điểm của ngành bánh kẹo Việt Nam
1.1.1 Quá trình phát triển
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Tổng giá trị thị trường ước tính năm 2009
khoảng 7673 tỷ đồng, tăng 5,43% so với năm 2008 – đây là mức tăng thấp nhất kể từ
năm 2005 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, sự hồi
phục của nền kinh tế sau khủng hoảng đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu dùng
bánh kẹo, theo đó doanh số ngành bánh kẹo được dự tính tăng trưởng khoảng 6,12%
và 10% trong năm 2010-2011. Theo báo cáo của BMI về ngành thực phẩm và đồ
uống, tốc độ tăng trưởng doanh số của ngành bánh kẹo (bao gồm cả socola) trong giai
đoạn 2010-2014 ước đạt 8-10%. Kinh đô, Bibica, Hải Hà, Hữu Nghị, Orion Việt Nam
ước tính chiếm tới 75-80% thị phần còn bánh kẹo ngoại nhập chỉ chiếm 20%-25%.
Các doanh nghiệp trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình
trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm (cho nhiều đối tượng khách hàng khác
nhau), chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị của người Việt Nam . Trong khi đó,
các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do vốn ít, công
nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
Hình 1: Thị phần của thị trường bánh kẹo năm 2011
1.1.2 Đặc điểm ngành bánh kẹo Việt Nam
Ngành bánh kẹo Việt Nam có các đặc điểm sau:
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 3
Thứ nhất: Nguyên vật liệu đầu vào chính của ngành bánh kẹo bao gồm bột mì,
đường, còn lại là sữa, trứng và các nguyên vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật liệu
phải nhập khẩu là bột mì (gần như toàn bộ), và đường (nhập 1 phần), hương liệu và 1
số chất phụ gia, chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy sự biến động của
giá bột mì, đường trên thị trường thế giới sẽ có những tác động nhất định đến giá
thành của bánh kẹo.
Thứ hai: Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng
tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến
Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam
như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt . Trong khi
đó, sản lượng tiêu thu bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán và mùa
hè do khí hậu nắng nóng.
Thứ ba: Dây chuyền công nghệ sản xuất bánh kẹo của các doanh nghiệp khá hiện
đại và đồng đều, đều được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng về sản xuất bánh kẹo
như công nghệ cho bánh phủ socola (Hàn quốc), công nghệ bánh quy (Đan mạch,
Anh, Nhật)…
Thứ tư: Việt Nam là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10-12%)
so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5%).
Nguyên nhân là do, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân của Việt Nam hiện nay vẫn khá
thấp (1,8 kg/người/năm) so với trung bình của thế giới là 2,8kg/người/năm.
1.2. Ảnh hưởng của sự tăng trưởng kinh tế đến ngành sản xuất bánh kẹo
Với mức tăng trưởng kinh tế tương đối ổn định, mức tăng lương đều đặn, lạm
phát được duy trì ở mức 8% thì nhu cầu về thực phẩm nói chung và bánh kẹo nói
riêng vào cuối năm 2011 và đầu năm 2012 có xu hướng tăng. Thêm vào đó, chỉ số
niềm tin tiêu dùng tăng dần cũng là một yếu tố cho thấy người tiêu dùng sẽ mạnh tay
chi tiêu hơn.
Hình 2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Việt Nam qua các năm
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 4
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 5
Dân số với quy mô lớn, và cơ cấu dân số trẻ khiến cho Việt Nam trở thành
một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có bánh
kẹo. Theo báo cáo của ACNelsel tháng 8/2012, 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi
dưới 30 có xu hướng sử dụng nhiều bánh kẹo hơn cha ông họ trước kia. Ngoài ra,
thói quen tiêu dùng nhiều bánh kẹo tại thành thị trong khi tỷ lệ dân cư khu vực này
đang tăng dần lên (từ 20% lên 29,6% dân số) có thể khiến cho doanh số thị trường
bánh kẹo tăng trưởng mạnh trong thời gian tới.
1.3. Sở thích và xu hướng tiêu dùng trong thời gian đến
Xu hướng tiêu dùng bánh kẹo trong năm 2011 đến nửa cuối năm 2011 có một số
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Các mặt hàng mặt hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được
người dân ưa dùng nhiều hơn. Các phong trào ủng hộ, khuyến khích dùng hàng
Việt Nam được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi đã tác động mạnh đến xu hướng
tiêu dùng của nhân dân. Sự chuyển biến trong ý thức và xu hướng tiêu dùng, ủng
hộ hàng trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng thuận tiện, sản phẩm
bánh kẹo nội vì thế cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng Việt.
Ngoài ra, hàng loạt những lùm xùm xung quanh việc
Thứ hai: Tính phân khúc thị trường bánh kẹo trong năm nay khá rõ rệt, đặc biệt
các nhà sản xuất bánh kẹo phục vụ dịp Tết Trung thu và Nguyên đán có xu hướng
tập trung vào dòng cao cấp, trong khi phân khúc bánh kẹo bình dân đang bị thu hẹp
dần. Ngoài việc phân chia thị trường theo sở thích nhu cầu của đối tượng tiêu dùng,
theo thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp còn chú ý đến việc phân chia thị
trường theo thứ hạng của các dòng bánh kẹo vào các dịp Lễ, Tết.
Đối với dòng bánh Trung thu và Tết Nguyên Đán : Do nhu cầu của khách hàng
biếu tặng là chủ yếu nên sự phân cấp thể hiện khá rõ rệt và đa dạng. Các dòng
sản phẩm bánh cao cấp năm nay sẽ chiếm 4-6% thị trường. Theo điều tra, sức
mua bánh trung thu của thị trường năm nay có nhiều khả quan do kinh tế đang
được phục hồi. Hầu hết các công ty, cơ sở sản xuất đều tăng sản lượng ồ ạt. Công
ty Kinh Đô dự tính sản lượng để phục vụ cho tết nguyên đán năm 2012 là
NHÓM 10-K15QNH5
Trang
Thứ ba: Các doanh nghiệp bánh kẹo sản xuất đa dạng các sản phẩm phục vụ nhiều
nhóm khách hàng khác nhau, ví dụ như các dòng bánh chay hay bánh dành cho người
ăn kiêng, người bị bệnh tiểu đường đang là lĩnh vực các hãng tập trung nhiều. Với đặc
điểm đây là dòng bánh đánh vào tâm lý của người tiêu dùng và được tiêu thụ khá tốt.
Đối với dòng bánh này, nguyên liệu đầu vào thấp nhưng mức giá khá cao do tập trung
vào một đối tượng ít khách hàng nên các doanh nghiệp bánh kẹo không chỉ sản xuất
dòng bánh này trong loại bánh Trung thu mà cả trong một số sản phẩm bánh kẹo khác.
1.4 Phân tích SWOT ngành Bánh kẹo
1.4.1. Điểm mạnh:
- Lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp
- Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ, thu nhập cao rất
thích dùng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng. Chính vì vậy các sản phẩm bánh kẹo
nếu được hậu thuận bằng chiến lược đầu tư và khuyếch trương rầm rộ sẽ có thể nhanh
chóng thâm nhập được vào thị trường trong nước.
- Khách hàng ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có khả năng tiếp
nhận thông tin và sản phẩm ở mức độ cao
1.4.2. Điểm yếu:
- Cơ sở hạ tầng còn yếu: đường bộ, đường sắt, cảng biển chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế và kết nối với thế giới.
- Nguyên vật liệu đầu vào (bột mì, bánh kẹo) còn chưa chủ động được, phải nhập
khẩu nên phụ thuộc vào giá thế giới.
- Có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn, trong
khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập.
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 7
1.4.3. Cơ hội:
- Việc gia nhập vào WTO năm 2007 đem lại nhiều lợi ích cho các nhà xuất
khẩu do các nước bạn hàng dỡ bỏ dẫn các rào cản thương mại đối với Việt Nam.
- Việt Nam đang có những bước hồi phục kinh tế khá ổn định; tăng trưởng
GDP ổn định; lạm phát được duy trì ở mức 7% có thể sẽ làm tăng chi tiêu của người
dân nói chung, và chi tiêu cho bánh kẹo nói riêng.
- Cơ hội mua bán, sát nhập hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp bánh kẹo được cổ
phần hóa
- Người dân có xu hướng tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước.
- Thị trường tiêu dùng nội địa lớn có tiềm năng tăng trưởng cao, nhiều cơ hội
xuất khẩu.
- Thu nhập nguời dân ngày càng tăng và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng
đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại khu vực thành thị đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm snacks, và các loại bánh kẹo cao cấp
1.4.4. Thách thức:
- Các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính yếu khó có thể chống đỡ trong môi
trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do việc gia nhập WTO mang lại.
- Giá bột mì và đường đang có xu hướng tăng vào cuối năm 2011 và đầu 2012
do nguồn cung hạn chế, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm
tăng nhanh trong khi giá bán sản phẩm chỉ tăng chậm sẽ ảnh hưởng đến tình hình lợi
nhuận của các doanh nghiệp.
- VND có xu hướng ngày càng giảm giá nên sẽ có những tác động nhất định
đến giá thành sản phẩm do phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu đầu vào như bột
mì, đường, hương liệu, và một số chất phụ gia khác.
- Không chỉ thể hiện chiến lược dấn sâu vào ngành công nghiệp bán lẻ tại thị
trường Việt Nam, Tập đoàn Lotte cũng có mối quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo. Lotte đang nôn nóng mua lại Bibica để chiếm miếng bánh lớn trong thị
trường bánh kẹo. Hiện nay Lotte Cofectionery - một công ty thuộc Tập đoàn Lotte đã
nắm giữ 38% cổ phần của CTCP Bánh kẹo Biên Hòa (Bibica). Với tình hình đó một khi
Lotte thâu tóm được Bibica thì ngành bánh kẹo Việt Nam đang có nguy cơ bị mất dần
thị phần.
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 8
1.5 Triển vọng phát triển ngành
1.5.1. Triển vọng về doanh số và sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới
Theo ước tính của BMI, sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào
khoảng 97.000 tấn, năm 2009 là 99.100 tấn đến năm 2010 đạt khoảng 100.400 tấn,
tăng trưởng về doanh số năm 2011 là 10%, cao hơn so với con số 5,43% và 6,12% của
năm 2009 và 2010. 2 năm này tăng trưởng thấp nhất là do tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu.
Hình 3: Doanh số và tăng trưởng về doanh số bán hàng ngành bánh kẹo
Nguồn: BMI report
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 9
Hình 4: Sản lượng và tăng trưởng về sản lượng ngành bánh kẹo
Nguồn: BMI report
Năm nay, Kinh Đô đưa ra thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo, tăng 20% sản
lượng; Bibica khoảng 1.200 tấn bánh kẹo các loại, tăng 15% so với năm ngoái;
Công ty Vinamit cũng cho biết sẽ sản xuất khoảng 100 tấn kẹo mè và đậu phộng
các loại, đồng thời đưa ra thị trường thêm một số mặt hàng mới như hạt sen sấy…
1.5.2. Triển vọng về giá bánh kẹo
Bất chấp việc thị trường còn trầm lắng, sức mua sụt giảm, các doanh nghiệp
(DN) sản xuất bánh kẹo vẫn tăng sản lượng từ 10%-20% để phục vụ cho mùa Tết Quý
Tỵ năm nay, đồng thời cam kết hạn chế tối đa việc tăng giá.
Theo thông lệ cứ Tết đến là giá bánh kẹo sẽ tăng ít nhất 15% nhưng năm nay
dưới tình hình sức mua ảm đảm, các DN đã hạn chế tối đa mức tăng giá, thậm chí có
DN còn mạnh tay giảm giá thành so với cùng kỳ. Điển hình nhất là trường hợp của
phía Vinamit với việc giảm giá bán các loại kẹo đậu phộng, kẹo mè khoảng 12% so
với tết năm ngoái. Để làm được điều này công ty đã dừng hoạt động truyền thông
quảng bá và các hoạt động đầu tư cho bao bì, mẫu mã để kéo giảm giá thành xuống
mức thấp nhất.
Về phía Kinh Đô, ông Nguyễn Xuân Luân, Phó TGĐ Tập đoàn Kinh Đô cho
biết, bên cạnh việc đẩy mạnh đầu tư cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, Kinh Đô
nỗ lực giữ giá sản phẩm Tết. Để thực hiện chính sách này, Kinh Đô tập trung hợp lý
hóa các chi phí sản xuất, bán hàng… cũng như chia sẻ một phần chi phí, lợi nhuận để
người tiêu dùng yên tâm, hài lòng khi chọn mua sản phẩm bánh kẹo chất lượng với
giá cả hợp lý. Một số DN khác thì cho biết chỉ tăng giá sản phẩm từ 5%-7% tùy mặt
hàng để kích cầu sức mua trong tình hình hiện nay.
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 10
Bên cạnh sự nỗ lực về giá bán, năm nay các DN còn đẩy mạnh đầu tư, nâng
cấp dây chuyền sản xuất để đưa ra những sản phẩm cao cấp, vốn trước đây chỉ có
hàng ngoại độc chiếm. Chẳng hạn, Công ty Bibica có 2 dòng sản phẩm cao cấp là
Goody và Palomino còn Kinh Đô thì có dòng sản phẩm thượng hạng Korento, sản
xuất từ nguyên liệu nhập khẩu của châu Âu.
Nhận xét chung chương 1:
Trong 3 năm gần đây, xu hướng tiêu dùng thực phẩm an toàn cùng với việc
thực hiện cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đã giúp các doanh
nghiệp ngành bánh kẹo mạnh tay hơn trong việc đầu tư, đưa ra thị trường những sản
phẩm tốt so với những ngành hàng khác, mặt hàng bánh kẹo trong nước ngày càng
khẳng định ưu thế trước hàng ngoại bởi chất lượng và giá cả.
CHƯƠNG 2: LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA DOANH NGIỆP TRONG
NGÀNH THÔNG QUA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 11
Phân tích một vài chỉ số tài chính của công ty trong ngành:
1.Công Ty BIBICA:
KẾT QUẢ KINH DOANH
Đơn vị
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Doanh thu thuần
Triệu đồng
1,000,308
787,836
626,954
Lợi nhuận gộp
Triệu đồng
290,336
209,619
185,905
LN thuần từ HĐKD
Triệu đồng
53,605
39,044
63,478
LNST thu nhập DN
Triệu đồng
46,369
41,778
57,293
LNST của CĐ cty mẹ
Triệu đồng
46,369
41,778
57,293
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Tài sản ngắn hạn
Triệu đồng
421,797
333,373
341,516
Tổng tài sản
Triệu đồng
786,198
758,841
736,809
Nợ phải trả
Triệu đồng
211,891
214,267
215,230
Nợ ngắn hạn
Triệu đồng
209,357
183,691
158,885
Vốn chủ sở hữu
Triệu đồng
574,307
544,574
521,579
Lợi ích của CĐ thiểu số
Triệu đồng
-
-
-
Các thông số tài chính
Các thông số
1. Nhóm chỉ số sinh lợi
ROS
ROEA
ROAA
2. Nhóm chỉ số P/A khả năng
thanh toán
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán hiện hành
3. Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay phải thu khách hàng
Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay vốn chủ sở hữu
NHÓM 10-K15QNH5
Đơn
Năm
Năm
Năm
vị
2011
2010
2009
%
%
%
4.64
8.29
6
5.3
7.84
5.59
9.14
11.31
8.53
Lần
Lần
1.44
2.01
1.18
1.81
1.7
2.15
5.96 6.14
14.95 15.49
1.29 1.05
1.79 1.48
5.6
18.99
0.93
1.24
Vòng
Vòng
Vòng
Vòng
Trang 12
CHƯƠNG 3 : HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
3.1. Sự tăng trưởng của các công ty trong ngành:
Trong 3 năm gần đây, xu hướng tiêu dùng thực phẩm an toàn cùng với việc thực
hiện cuộc vận động “ Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đã giúp các doanh nghiệp
ngành bánh kẹo mạnh tay hơn trong việc đầu tư, đưa ra thị trường những sản phẩm tốt
so với những ngành hàng khác, mặt hàng bánh kẹo trong nước ngày càng khẳng định
ưu thế trước hàng ngoại bởi chất lượng và giá cả. Mặc dù nhiều DN càng e ngại sức
mua trong năm nay sẽ tăng chậm so với năm ngoái nhưng trong kế hoạch sản xuất họ
vẫn tăng sản lượng từ 10 – 20% tùy mặt hàng. Cụ thể, công ty Kinh Đô dự kiến đưa ra
thị trường hơn 3.800 tấn bánh kẹo, tăng 20% sản lượng. DN bánh kẹo lớn thứ 2 là
Bibica cũng tung ra thị trường khoảng 1.200 tấn bánh kẹo các loại, tăng 15% so với
năm ngoái.
Xét về doanh thu thì quy mô thị trường Việt Nam hiện đạt khoảng 635,5 triệu
USD. Thị trường bánh kẹo Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng với quy mô dân
số lớn, cơ cấu dân số trẻ và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người cao.
Cho đến thời điểm này, Bibica đã huy động 100% công suất của các dây chuyền
sản xuất bánh kẹo. Tất cả nguyên liệu được dự trữ đầy đủ. Đến thời điểm này, hàng
Bibica có mặt trên tất cả các điểm bán hàng. Tuy nhiên, khó khăn và thách thức với
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 13
các DN trong nước là hiện nay, có rất nhiều đơn vị trong nước mua bánh kẹo từ một số
nước trong khu vực, không rõ chất lượng, nguồn gốc, đem về VN đóng gói, hoặc đồ
đông ở các chợ đầu mối với giá rẻ.
Trước tình hình này, bản thân Bibica cũng đang nỗ lực để đưa hàng hóa tiếp cận tốt
hơn với thị trường như thực hiện các chương trình truyền thông mời dùng thử các sản
phẩm,… Nhưng để tiếp thị hiệu quả, các DN rất cần sự quan tâm hỗ trợ các sở,ngành
chức năng, các cơ quan truyền thông để hàng Việt có điều kiện tốt hơn.Theo dự báo
của BMI thì tốc độ tăng trưởng ngành bánh kẹo Việt Nam trong 3 năm tới (20122014) đạt khoảng 11%/năm.
Cụ thể sự tăng trưởng của các công ty trong ngành như sau:
3.1.1 Sự tăng trưởng của công ty Kinh Đô.
Năm 2011 là năm mà KDC đột phá về số lượng chủng loại. Thành công của KDC
có thể đánh giá trên 3 lĩnh vực cụ thể: sản phẩm chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm duy
trì vị thế lớn mạnh, và sản phẩm mới đang được người tiêu dùng quan tâm. Sản phẩm
thống trị thị trường vẫn tiếp tục tăng trưởng nhanh hơn tốc độ trung bình của thị
trường, gồm có bánh Cracker đang giữ vị trí số 1 trên thị trường, tăng lên mức 56,3%,
bánh Cookies tăng trưởng 43%, bánh tươi 33,8%, bánh trung thu 31,4% và kem
27,8%. Ngành hàng bánh tiếp tục cũng cố vị trí dẫn đầu với mức tăng trưởng 12,2% và
mức cải thiện thị phần tăng 6% điểm, lên 26% năm 2011. Các sản phẩm mới tiếp tục
thu hút được người tiêu dùng, gồm ngành hàng sữa chua tăng trưởng lên mức 44,6%,
thị phần chiếm 8%.
Ngoài những thành công về tài chính và sản phẩm, KDC cũng cải thiện việc điều
hành mà đây là kết quả trực tiếp của quá trình sáp nhập. Những cải thiện trong cấu trúc
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 14
hoạt động, hệ thống phân phối và các quy trình,của KDC là những yếu tố thiết lập nên
nền móng để tăng tốc trong năm 2012 và những năm sau nữa.
Trong năm 2013, KDC sẽ đạt được mức tăng trưởng ấn tượng hơn nữa, đặc biệt là
những ngành hàng hiện tại. Ngành Snack và bánh kẹo sẽ tăng trưởng 30%, biên lợi
nhuận gộp tiếp tục ở mức 38% đến 39% và cũng sẽ tiếp tục cải thiện ở bên lợi nhuận
hoạt động vì sẽ giảm được chi phí và tận dụng tốt hơn khả năng cộng hưởng từ các chi
phí bán hàng và điều hành chung của KDC.
Trong suốt 2 thập kỷ qua KDC đã đạt vị trí hàng đầu trong lĩnh vực bánh kẹo .
KDC đã tạo được mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp, công ty Kinh Đô cố
gắng sẽ tiếp tục tăng hiệu quả khi gia tăng số lượng và chủng loại sản phẩm. Việc cải
tiến hiệu suất, khai thác mạng lưới phân phối sẽ giúp công ty tiết kiệm về chi phí
trong toàn công ty.
Ngoài ra, công ty KDC cũng hợp tác với các đối tác để gia tăng xuất khẩu. Một
trong những khởi đầu chủ chốt của KDC trong năm nay là mở rộng thị trường xuất
khẩu. Từ đó công ty đã đã thành công trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Trong
những năm 2012 KDC sẽ tăng cường mở rộng thị trường này và đây là cách gia tăng
sản xuất. Không những vậy công ty KDC là nơi mà các đối tác nước ngoài nghĩ đến
đầu tiên khi họ tiến vào thị trường VN cũng như sản phẩm Kinh Đô sẽ được ưa
chuộng tại thị trường nước ngoài.
3.1.2 Sự tăng trưởng của công ty Bibica
Trong giai đoạn từ 2008 -2011, BBC đạt tốc dộ tăng trưởng doanh thu trung
bình đạt 22%/năm và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trung bình đạt 31%/năm. Trong
năm 2011, BBC đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu 27%và tốc độ tăng lợi nhuận sau
thuế là 11%. Biên lợi nhuận gộp năm 2011 cũng đã có sự cải thiện đáng kể và đạt
mức 29% trong khi con số này năm 2010 chỉ đạt 26,6%. Trong năm 2012, BBC đặt
kế hoạch doanh thu là 1.353 tỷ đồng ( tăng 35% so với năm 2011), và kế hoạch lợi
nhuận sau thuế là 49,9 tỷ đồng ( tăng 8% so với năm 2011). Trong bối cảnh kinh tế
đang khó khăn về tiếp cận nguồn vốn hoặ chịu gánh nặng chi phí tài chính. Tuy nhiên
tình hình tài chính của BBC tương đối tốt với tỷ lệ nợ thấp( hệ số tống nợ phải trả/
tổng tài sản cuối năm 2011 là 27%) và các hệ số khả năng thanh toán nhanh đều ở
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 15
mức an toàn . Tại thời điểm cuối năm 2011, BBC không có các khoản nợ vay dài hạn
và số dư nợ ngắn hạn chỉ là 876 triệu.
Doanh thu của BBC liên tục tăng trưởng mạnh từ 2009 đến nay là do công ty đã
liên tục cơ cấu các sản phẩm, mở rộng năng lực sản xuất, phát triển hệ thống phân
phối với các điểm bán lẻ. Đồng thời, khả năng bán hàng và thương hiệu cũng liên tục
được nâng cao với sự hỗ trợ của Lotte ( từ năm 2008), là cổ đông chiến lược của công
ty và cũng là một công ty bánh kẹo nổi tiếng của Hàn Quốc.Trong năm 2012, BBC đã
phục hồi lại dây chuyền sản xuất Lottepie từ tháng 2 và dự kiến sẽ đóng góp vào
doanh thu trong 9 tháng cuối năm. Đồng thời, BBC cũng đang đầu tư vào nhà máy
mới tại Hưng Yên để mở rộng năng lực sản xuất. Một khi nhà máy Bibica Hưng Yên
đi vào hoạt động, sản phẩm của BBC có thể tăng gấp đôi và tọa ra sự tăng trưởng
mạnh về doanh thu và lợi nhuận.
3.1.3 Sự tăng trưởng của công ty Hải Hà
HHC đã trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn nhất
Việt Nam với sản lượng trung bình hàng năm trên 15.000 tấn.
Về cơ cấu sản phẩm, kẹo các loại vẫn là dòng sản phẩm chủ lực của HHC
trong nhiều năm, với doanh thu chiếm khoảng 76% trong cơ cấu doanh thu của cả
Công ty. Cho đến nay, HHC chiếm 6,5% thị phần cả nước tính theo doanh thu,
sau KDC và BBC; và là doanh nghiệp sản xuất kẹo lớn thứ 2 Việt nam, chiếm
14% thị phần kẹo cả nước, chỉ sau BBC.
Ngoài ra, bánh kem xốp, bánh quy & cracker cũng là những sản phẩm
truyền thống của HHC, với tỷ trọng đóng góp vào trong cơ cấu doanh thu trung
bình các năm là khoảng 22%.
Năm 2009, Doanh thu bán hàng của HHC là 460,4 tỷ đồng, đạt 102,31%
so với kế hoạch, tăng 9,92% so với năm 2008. Tổng chi phí tăng 9,11% so với
năm 2008, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Chính vì vậy, tổng lợi
nhuận trước thuế năm 2009 tăng cao, đạt 27,15 tỷ đồng, tăng 22,94 % so với năm
2008, và hoàn thành 117,03% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế của HHC năm
2009 là 20,4 tỷ đồng.
Kết thúc quý 1/2010, HHC đạt doanh thu thuần 137.94 tỷ đồng và lợi nhuận sau
thuế hơn 5 tỷ đồng. Các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận quý này đều tăng so với cùng kỳ
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 16
năm trước,tương đương 13% và 10%. Kết quả này đạt được là do đặc điểm thời vụ của
ngành sản xuất bánh kẹo và do Tết Nguyên đán đến muộn (vào giữa tháng 2) nên doanh
thu bán hàng quý 1 tăng cao, dẫn đến lợi nhuận trong kỳ báo cáo cũng tăng so với cùng
kỳ năm trước.
Sang đến quý 2/2010, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của
HHC đạt 86,71 tỷ đồng, tăng 1,41 tỷ đồng, tương ứng 1,65% so với quý II/2009, lũy
kế 6 tháng đầu năm đạt 224,66 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế quý II/2010 đạt 1,53 tỷ
đồng, tăng 50 triệu đồng, tương ứng 3,38% so với cùng kỳ năm ngoái, lũy kế 6 tháng
đầu năm đạt 6,59 tỷ đồng.
Trong năm 2010, HHC đặt mục tiêu doanh thu đạt 485 tỷ đồng, và lợi nhuận sau
thuế đạt 18,75 tỷ đồng. Như vậy, cho đến 6 tháng đầu năm 2012, HHC đã hoàn thành
được 46% mục tiêu doanh thu năm và 35% mục tiêu lợi nhuận năm. Do đặc điểm của
ngành sản xuất bánh kẹo, quý 3 và 4 thường mang lại doanh thu và lợi nhuận cao gấp
1,5 đến 2 lần 2 quý đầu năm, do đó HHC sẽ có nhiều thuận lợi để hoàn thành chỉ tiêu
doanh thu và lợi nhuận của năm 2012.
3.2. Kế hoạch tài trợ và đầu tư dài hạn công ty BIBICA (Vị thế công ty thứ 3)
- Khuyến nghị và đầu tư dài hạn : BBC là một công ty tương đối tốt trong ngành
bánh kẹo với tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm tương đối cao, biên lợi nhuận
được cải thiện và tình hình tài chính lành mạnh. Sự hợp tác với Lotte của BBC đã tạo
ra những lợi thế cho công ty về mặt nguồn vốn, công nghệ và thương hiệu. Trong thời
gian tới, khi nhà máy tại Hưng Yên được hoàn thành sẽ nâng năng lực sản xuất của
BBC lên gấp đôi và sẽ đóng góp vào sự tăng trưởng của BBC..
- Tốc độ tăng trưởng cao: Trong giai đoạn từ 2008 – 2011, BBC đạt tốc độ tăng
trưởng doanh thu trung bình đạt 22%/năm và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
trung bình đạt 31%/năm. Trong năm 2011, BBC đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu
là 27% và tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 11%. Biên lợi nhuận gộp năm 2011
cũng đã có sự cải thiện đáng kể và đạt mức 29% trong khi con số này năm 2010 chỉ
đạt 26,6%.
- Kế hoạch đầu tư vào những dự án dài hạn:
+ Khi kinh tế phát triển thì điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp đều giống
nhau. Trong thời điểm khó khăn, nếu doanh nghiệp phát triển được thì đó là cơ hội để
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 17
vượt lên và chúng tôi chọn cách này để đầu tư.
+ Định hướng như thế nên năm 2008, Bibica dù rất khó khăn về tài chính nhưng
vẫn xúc tiến đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Lotte Pie. Từ năm 2009 đến nay, mỗi
năm, chúng tôi đều đầu tư từ 1-2 dây chuyền mới.
+ Thông thường khi gặp khó khăn, các doanh nghiệp đều co cụm, không đầu tư
và cắt giảm các hoạt động để bảo toàn vốn. Nếu tất cả doanh nghiệp đều làm như vậy
thì kinh tế Việt Nam sẽ đi xuống và khi phục hồi chắc chắn sẽ thiếu hụt nguồn cung
khiến thị trường biến động, giá cả tăng.
+ Năm nay, Bibica đầu tư 2 dây chuyền sản xuất mới. Dự kiến, năm 2013, 2 dây
chuyền này mang về cho Công ty thêm 150 tỷ đồng và thị phần của Công ty tăng lên
15%. Nếu khai thác hết 100% công suất, thị phần của Bibica sẽ tăng lên 30% thị phần.
+ Và trước đó thì các nhà máy mới đã được đầu tư xây dựng. Khi nhà máy ở
Hưng Yên đi vào hoạt động, sản lượng của Bibica có thể tăng gấp đôi. Ngoài ra, nếu
Bibica đạt khoảng 250.000 điểm bán hàng, mục tiêu đứng đầu thị trường có thể thành
hiện thực.
+ Bên cạnh nhà máy sản xuất, chúng tôi đầu tư vào các công nghệ, phương pháp
quản lý hiện đại mà cụ thể là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
kinh doanh, sản xuất. Cách đây 7 năm, Bibica xây dựng thành công hệ thống quản trị
tổng thể doanh nghiệp Oracle, hiện nay, đang nâng cấp phiên bản R12.
Việc ứng dụng các phần mềm quản lý doanh nghiệp như văn phòng điện tử COS, nay
đã chuyển sang sử dụng MOF có sử dụng chữ ký điện tử, hệ thống phần mềm quản
lý bán hàng toàn quốc... đã giúp Bibca linh động và hiệu quả hơn trong việc quản lý
con người, thời gian và nơi làm việc.
+ Tầm nhìn của Công ty đến năm 2018 sẽ trở thành đơn vị dẫn đầu ngành bánh
kẹo Việt Nam. Để đạt được điều đó, chúng tôi phải tăng quy mô, tăng điểm bán hàng
và độ phủ.
3.3 Lập dự toán ngân sách ngân quỹ trong những năm tới của công ty Bibica:
( công ty vị thế thứ 3)
Để lập dự toán báo cáo tài chính của Công ty Bibica cho năm 2012 và 2013 ta
dùng phương pháp phần trăm doanh thu theo kiểu diễn giải.
Lập dự toán kết quả hoạt động kinh doanh, nhóm chúng tôi tham khảo một số nguồn
thông tin sau:
- Ước tính doanh thu thuần năm 2012 là tăng 35% và năm 2013 là 30%
NHÓM 10-K15QNH5
Trang 18
- Thu nhập từ hoạt động tài chính sẽ chiếm khoảng 1.45% và chi phí tài chính chiếm
khoảng 1.25% doanh thu thuần năm 2012 Bibica
-Thu nhập tài chính và chi phí tài chính năm 2013 là: 1.58%; 1,24%
* Các chỉ tiêu như thu nhập khác, chi phí khác thì vẫn giữ như năm 2011 vì tỷ trọng
của chúng không cao, cũng như khả năng biến động mạnh mà có ảnh hưởng lớn đến
các doanh thu là rất thấp.
BÁO CÁO NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN 2011
NGUỒN
SỬ DỤNG
Tăng nợ thuế
15,867.39 Tăng tồn kho
61,628.91
Giảm khoản phải
thu
Tăng nợ ngắn hạn
Tăng nợ dài hạn
Lợi nhuận sau
thuế
Tổng nguồn
Thay đổi ngân
quỹ
NHÓM 10-K15QNH5
104,515.78 Tăng TSCĐ gộp
Giảm các khoản
33,497.12 phải trả
32,929.00
47,602.16
234,411.44 Tổng sử dụng
118,704.50
33,497.12
213,830.53
20,580.91
Trang 19
DỰ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: 1,000,000 VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2012
Doanh thu thuần
1,350,415.80
Giá vốn hàng bán
985,803.53
Lợi nhuận gộp
364,612.27
Doanh thu từ hoạt động tài
20,256.24
chính
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
17,555.41
256,579.00
67,520.79
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
43,213.31
kinh doanh
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế
Lợi nhuận sau thuế
20,256.24
63,469.54
15,867.39
47,602.16
DỰ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2012
NGUỒN
TÀI SẢN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn
TSCĐ
Các khoản phải thu dài hạn
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản dài hạn khác
Lợi thế thương mại
Tài sản dài hạn
TỔNG TÀI SẢN
KH
VỐN
KH
80,901.91
0.00
125,189.23
182,469.91
388,561.05 Nợ ngắn hạn
242,854
462,775.50
0.00
0.00
5,000.00
15,685.00
0.00
483,460.50 Nợ dài hạn
35,462
Vốn chủ sở
593,705
hữu
TỔNG
NGUỒN
872,021.54 VỐN
NHÓM 10-K15QNH5
872,021.54
Trang 20
- Xem thêm -