Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tìm hiểu nhận thức về y đức của sinh viên khoa y đại học quốc gia thành phố hồ...

Tài liệu Tìm hiểu nhận thức về y đức của sinh viên khoa y đại học quốc gia thành phố hồ chí minh

.PDF
154
465
142

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VŨ Y LAN TÌM HIỂU NHẬN THỨC VỀ Y ĐỨC CỦA SINH VIÊN KHOA Y ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI, 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VŨ Y LAN TÌM HIỂU NHẬN THỨC VỀ Y ĐỨC CỦA SINH VIÊN KHOA Y ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Xã hội học Mã số: 8 31 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ MINH THI HÀ NỘI, 2019 LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Khoa Xã hội học - Học viện Khoa học xã hội đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học hữu ích. Đặc biệt, tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Minh Thi đã tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để tôi thực hiện thành công nghiên cứu này. Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các giảng viên, cán bộ và sinh viên Khoa Y - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp thông tin, số liệu cần thiết trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu. Với tất cả lòng yêu thương, tôi xin cám ơn gia đình của mình đã đồng hành, nâng đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học cao học. Xin chân thành cám ơn. Nguyễn Vũ Y Lan LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu nhận thức về y đức của sinh viên Khoa Y - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Học viên Nguyễn Vũ Y Lan MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................... 19 1.1. Lý thuyết sử dụng trong đề tài ............................................................................... 19 1.2. Các khái niệm liên quan ......................................................................................... 21 1.3. Tổng quan về Khoa Y – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ................... 30 1.4. Tổng quan về đào tạo ngành Y khoa của Khoa Y ................................................ 32 1.5. Một số đặc điểm của mẫu điều tra ......................................................................... 35 Tiểu kết chương 1.......................................................................................................... 38 Chương 2: NHẬN THỨC VỀ Y ĐỨC CỦA SINH VIÊN KHOA Y .......................... 40 2.1. Quan điểm về y đức ............................................................................................... 40 2.2. Nguồn thu nhận kiến thức về y đức ....................................................................... 44 2.3. Sự hiểu biết của sinh viên về các quy định pháp luật liên quan đến y đức ............ 45 2.4. Sự hiểu biết về nghĩa vụ của người thầy thuốc ...................................................... 46 2.5. Sự hiểu biết của sinh viên về quyền của bệnh nhân ............................................... 48 2.6. Sự hiểu biết về mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân .......................................... 51 2.7. Sự hiểu biết của sinh viên về mối quan hệ giữa bác sĩ và đồng nghiệp, mối quan hệ giữa bác sĩ và cộng đồng ............................................................................................... 54 2.8. Sự cần thiết của y đức đối với nhân viên y tế ........................................................ 55 Tiểu kết chương 2.......................................................................................................... 56 Chương 3: YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHẬN THỨC VỀ Y ĐỨC CỦA SINH VIÊN KHOA Y ............................................................................................................. 58 3.1. Chương trình giảng dạy y đức của Khoa Y hiện nay ............................................. 58 3.2. Đánh giá chương trình giảng dạy y đức của Khoa Y ............................................. 61 3.3. Tác động của chương trình đào tạo đến nhận thức về y đức của sinh viên các khóa ....................................................................................................................................... 70 Tiểu kết chương 3.......................................................................................................... 75 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CTĐT Chương trình đào tạo ĐĐYH Đạo đức y học ĐH Đại học ĐHQG TP. HCM Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh TL&ĐĐYK Tâm lý và Đạo đức y khoa DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nội dung cụ thể các mục tiêu đào tạo chung đạt được của bác sĩ đa khoa .. ....................................................................................................................................... 33 Bảng 1.2. Tổng số sinh viên đang học ngành y khoa tại Khoa Y từ năm 2012-2017 ....................................................................................................................................... 35 Bảng 1.3. Phân bố theo năm học ................................................................................... 36 Bảng 2.1. Các định nghĩa về y đức ............................................................................... 40 Bảng 2.2. Ý kiến của sinh viên về người thầy thuốc có lương tâm .............................. 42 Bảng 2.3. Nguồn thu nhận kiến thức về y đức .............................................................. 44 Bảng 2.4. Sự hiểu biết của sinh viên về nguyên tắc, quy định về y đức ....................... 45 Bảng 2.5. Các nguyên tắc cơ bản của y đức ................................................................. 47 Bảng 2.6. Ý kiến của sinh viên về các quyền của bệnh nhân ....................................... 49 Bảng 2.7. Ý kiến về giữ bí mật thông tin bệnh nhân .................................................... 49 Bảng 2.8. Công bố thông tin bệnh nhân ........................................................................ 47 Bảng 2.9. Quy định về sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề y trong việc khai thác hồ sơ bệnh án ................................................................................................. 50 Bảng 2.10. Cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh .... ....................................................................................................................................... 51 Bảng 2.11. Ý kiến của sinh viên về mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân ................. 52 Bảng 2.12. Ý kiến của sinh viên về mối quan hệ giữa bác sĩ và đồng nghiệp trong công việc ................................................................................................................................ 54 Bảng 2.13. Trách nhiệm của người thầy thuốc với cộng đồng xã hội .......................... 55 Bảng 2.14. Ý kiến về sự cần thiết của y đức với nhân viên y tế ................................... 55 Bảng 3.1. Ma trận về mục tiêu kiến thức, thái độ và kỹ năng và chuẩn đầu ra ....................................................................................................................................... 59 Bảng 3.2. Mức độ hài lòng của sinh viên về chương trình giảng dạy môn y đức ........ 62 Bảng 3.3. Hình thức giảng dạy y đức của Khoa Y ....................................................... 66 Bảng 3.4. Nội dung về y đức cần bổ sung thêm cho sinh viên ..................................... 66 Bảng 3.5. Mức độ tham gia các chương trình, buổi học ngoại khóa liên quan đến y đức của Khoa Y .................................................................................................................... 68 Bảng 3.6. Ý kiến của sinh viên về hình thức tổ chức các chương trình, buổi học ngoại khóa ............................................................................................................................... 69 Bảng 3.7. Mối tương quan giữa định nghĩa về y đức và năm học của sinh viên .......... 71 Bảng 3.8. Mối tương quan giữa mức độ hiểu biết về nguyên tắc, quy định về y đức và năm học của sinh viên ................................................................................................... 72 Bảng 3.9. Mối tương quan giữa mức độ hiểu biết các quy định xử phạt khi vi phạm y đức và năm học của sinh viên ....................................................................................... 73 Bảng 3.10. Mối tương quan giữa ý kiến của sinh viên về giữ bí mật thông tin bệnh nhân và năm học của sinh viên .............................................................................................. 74 Bảng 3.11. Mối tương quan giữa hình thức giảng dạy y đức của Khoa Y và năm học của sinh viên ........................................................................................................................ 75 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.1. Phân bố theo năm sinh .............................................................................. 37 Biểu đồ 1.2. Phân bố theo giới tính ............................................................................... 37 Biểu đồ 2.1. Quan niệm của sinh viên về nghề y không phải là một nghề kinh doanh ....................................................................................................................................... 43 Biểu đồ 2.2. Ý kiến của sinh viên về nghĩa vụ quan trọng nhất của người thầy thuốc ....................................................................................................................................... 47 Biểu đồ 3.1. Ý kiến của sinh viên về thời điểm giảng dạy y đức ................................. 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để trở thành một người bác sĩ, các sinh viên y khoa phải trải qua quá trình học tập gian khổ, với một khối lượng kiến thức lớn được truyền tải trong 6 năm ở giảng đường và các bệnh viện thực hành. Ra trường người bác sĩ tiếp tục không ngừng trao dồi, cập nhật thường xuyên các kỹ thuật điều trị mới để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho người bệnh. Nhưng điều đó là chưa đủ. Bác Hồ trong thư gửi Hội nghị Cán bộ y tế ngày 27/2/1955 đã có câu "Lương y phải như từ mẫu”. Như vậy, giữa bác sĩ và người bệnh có một mối quan hệ tình cảm đặc biệt, được hình thành trong quá trình tiếp xúc, thăm khám và điều trị. Mối quan hệ đó qua thời gian được xây dựng và đúc kết thành các giá trị đạo đức, các nguyên tắc ứng xử đặc thù riêng của ngành nghề này, đó chính là y đức hay đạo đức y khoa. Hải Thượng Lãng Ông - Lê Hữu Trác (1720 - 1791), đại danh y của nền y học dân tộc Việt Nam từng nói: “Không có nghề nào nhân đạo bằng nghề cứu người, không có nghề nào vô nhân đạo bằng nghề y thiếu đạo đức” [22, tr.11]. Điều đó nói lên được tầm quan trọng của y đức trong quá trình hành nghề y khoa. Để có thể thành công trong sự nghiệp, một người bác sĩ ngoài kiến thức uyên thâm cần phải có một tình cảm đặc biệt đối với bệnh nhân, thấu hiểu hoàn cảnh của bệnh nhân, đau với nỗi đau của bệnh nhân. Cũng chính nhờ các giá trị đạo đức này mà trong quá trình vận động và phát triển của xã hội, nghề y là một trong những cao quý trong xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, chính sách mở của nền kinh tế và quá trình toàn cầu hoá mang lại nhiều khởi sắc cho đời sống kinh tế xã hội nhưng cũng làm phát sinh nhiều biểu hiện tiêu cực, trong đó có lĩnh vực y tế. Chính sách y tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, sự gia tăng dân số, sự thay đổi mô hình bệnh tật khiến nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng tăng cao, 1 trong khi ngân sách dành cho ngành y tế có hạn chế, chế độ lương và đãi ngộ cho cán bộ y tế còn thấp, điều kiện cơ sở vật chất trong các cơ sở y tế công lập còn thiếu và yếu dẫn đến tình trạng quá tải bệnh viện, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trên, sự phân bố nguồn nhân lực không đồng đều ở các vùng miền tạo ra nhiều bất cập trong lĩnh vực y tế. Những tác động tiêu cực đó đã ảnh hưởng đến vấn đề giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống. Các trường hợp điển hình xảy ra trong 5 năm trở lại đây như: vụ việc Bác sĩ Tạ Nam Ngạn từ chối điều trị bệnh nhân tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang, Bác sĩ Nguyễn Mạnh Tường làm chết người tại Thẩm mỹ viện Cát Tường, vụ án nhân bản các xét nghiệm tại Bệnh viện đa khoa Hoài Đức, Bác sĩ Lưu Tiến Dũng vòi tiền người nhà bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa,… đã vi phạm nghiêm trong đạo đức nghề y. Như vậy, do đâu mà đạo đức nghề y xuống dốc? Phải chăng do nhận thức về y đức của những người làm công tác y tế chưa đầy đủ hay là do việc chưa chú trọng đào tạo về y đức trong một thời gian dài trước đây? Liệu rằng CTĐT hiện nay ở các trường ĐH y khoa đã đáp ứng và cung cấp đầy đủ các kiến thức cho sinh viên y khoa hay chưa? Giảng dạy y đức tại các trường ĐH y khoa có vai trò như thế nào đến nhận thức của sinh viên? Xuất phát từ những băn khoăn thắc mắc trên, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu nhận thức về y đức của sinh viên Khoa Y – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh” để lượng giá và xác định được giáo dục y đức đã tác động như thế nào đến nhận thức của sinh viên. Từ đó có thể tìm ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong việc giảng dạy và học tập môn đạo đức nghề nghiệp ở Khoa Y. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về y đức và nhận thức y đức 2 Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Phạm Thị Minh Đức thực hiện năm 2009 “Nghiên cứu thực trạng nhận thức và thực hành y đức của bác sĩ ở ba tuyến huyện, tỉnh và trung ương” [6] cho thấy nhận thức về nội dung của y đức chỉ dừng lại ở tổng quát, chung chung, đào tạo về y đức trong các trường y chưa đáp ứng được thực tiễn chăm sóc sức khỏe của người dân. Tuy nhiên, đề tài cũng nêu được những giải pháp nhằm tăng cường thực hành y đức như: Xây dựng nội dung, tài liệu, phương pháp giảng dạy và lượng giá để đào tạo học phần y đức chính khóa cho sinh viên các trường y; Tổ chức đào tạo các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người làm công tác đào tạo về y đức để có giảng viên phục vụ cho giảng dạy chính khóa và đào tạo lại cho bác sĩ; Cấp kinh phí thường xuyên hàng năm để mở các khóa đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho bác sĩ, đặc biệt ở các tuyến y tế cơ sở; Tổ chức mạng lưới giám sát, đánh giá nội bộ và đánh giá chéo thường xuyên về thực hiện quy chế chuyên môn và y đức tại các cơ sở y tế; Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật, quyền và nghĩa vụ mỗi người khi đến các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh, nêu lên các tấm gương tốt của các cán bộ y tế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Luận án tiến sĩ y học năm 2013 của Lê Thu Hòa “Nghiên cứu thực trạng dạy – học môn Đại đức y học trong đào tạo bác sĩ các trường ĐH y khoa và đánh giá kết quả can thiệp thực nghiệm” [10] đánh giá thực trạng dạy và học ĐĐYH tại 8 trường ĐH y khoa trong năm học 2009 - 2010 còn nhiều vấn đề cần được giải quyết. Môn ĐĐYH được dạy và học với nhiều chương trình, nội dung, phương pháp dạy - học và lượng giá khác nhau tại 8 trường ĐH y khoa, chưa có sự thống nhất giữa các trường về chương trình, tài liệu, phương pháp và lượng giá. Hầu hết các trường chưa có tài liệu chính thức viết riêng về ĐĐYH. Sau khi nghiên cứu thực nghiệm, các trường ĐH y khoa đã thống nhất: mục tiêu từng bài, nội dung chi tiết, phương pháp dạy - học và phương pháp lượng giá môn ĐĐYH cho sinh 3 viên hệ bác sĩ. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị: Chương trình môn ĐĐYH cho sinh viên hệ bác sĩ đã được thống nhất trong 8 trường ĐH y khoa và rất cần được thực hiện tại mỗi trường, lồng ghép đào tạo ĐĐYH vào các môn lâm sàng phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi trường. Giảng viên cần thay đổi phương pháp dạy - học theo hướng tích cực, tạo cơ hội cho sinh viên, học viên chủ động tham gia vào quá trình học tập. Phương pháp lượng giá nên sử dụng hình thức trắc nghiệm và phân tích tình huống. Giảng viên rất cần được khuyến khích dạy - học môn ĐĐYH bằng những chính sách cụ thể từ nhà quản lý và giáo dục và cuối cùng cần có những nghiên cứu tiếp theo với thời gian dài để thực hiện can thiệp được ở tất cả các trường ĐH y khoa và đánh giá năng lực ĐĐYH của sinh viên trong thực hành lâm sàng và sau khi tốt nghiệp. Bài viết Khảo sát thực trạng và giải pháp nâng cao y đức cho sinh viên Trường Cao đẳng y tế Khánh Hòa của tác giả Nguyễn Thế Dũng đăng trên Tạp chí Y học Việt Nam tháng 01/2015 [4] đã đưa ra kết luận hầu hết sinh viên Trường Cao đẳng y tế Khánh Hòa đều tiếp thu tốt kiến thức ĐĐYH sau khi học xong học phần y đức và có thể ứng dụng vào lâm sàng để phục vụ bệnh nhân. Theo tác giả, sinh viên đã thực hành tốt 4 nguyên lý cơ bản của ĐĐYH: nguyên lý tôn trọng quyền tự chủ của bệnh nhân, nguyên lý lòng nhân ái, nguyên lý không làm việc có hại/ không ác ý và nguyên lý thực hiện sự công bằng. Số sinh viên có thái độ tích cực khi thực hành, ĐĐYH trên bệnh nhân chiếm trên 70%, điều này cho thấy sự phát triển những thái độ thích hợp là rất cần thiết trong giảng dạy ĐĐYH. Giảng dạy ĐĐYH có thể thu được lợi ích từ việc tổng hợp rất nhiều cách tiếp cận và sự tham gia của nhiều cán bộ giảng dạy nhiều học phần khác nhau trong chương trình từ lý thuyết đến thực hành trên lâm sàng, đặc biệt khi triển khai kế hoạch chăm sóc bệnh nhân. Tất cả cán bộ giảng dạy y học đều có trách nhiệm phát triển các kiến thức, kỹ năng, thái độ của sinh viên, phương pháp dạy tích cực tạo cơ hội tốt 4 để sinh viên hứng thú học tập và ứng dụng cụ thể vào các trường hợp trên lâm sàng. Giảng viên cần đề cập đến các chủ đề cụ thể, sinh động để sinh viên tự tìm hiểu và trình bày trước lớp, các ý kiến thảo luận và các video clip có thể giúp cho sinh viên hiểu rõ hơn về khía cạnh ĐĐYH. Điểm hạn chế của bài viết này là sự giới hạn nghiên cứu ở đối tượng sinh viên là các nhân viên hỗ trợ y tế trong tương lai, trực tiếp chăm sóc bệnh nhân nhưng không chịu trách nhiệm cứu chữa người trực tiếp. 2.2. Các quy định, quy ước về y đức 2.2.1. Lời thề Hippocrates nguyên bản Tôi xin thề trước Apollon thần chữa bệnh, trước Asclepius thần y học, trước thần Hygieia và Panacea, và trước sự chứng giám của tất cả các nam nữ thiên thần, là tôi sẽ đem hết sức lực và khả năng để làm trọn lời thề và lời cam kết sau đây: - Tôi sẽ coi các thầy học của tôi ngang hàng với các bậc thân sinh ra tôi. Tôi sẽ chia sẻ với các vị đó của cải của tôi, và khi cần tôi sẽ đáp ứng những nhu cầu của các vị đó. Tôi sẽ coi con của thầy như anh em ruột thịt của tôi, và nếu họ muốn học nghề y thì tôi sẽ dạy cho họ không lấy tiền công mà cũng không giấu nghề. Tôi sẽ truyền đạt cho họ những nguyên lý, những bài học truyền miệng và tất cả vốn hiểu biết của tôi cho các con tôi, các con của các thầy dạy tôi và cho tất cả các môn đệ cùng gắn bó bởi một lời cam kết và một lời thề đúng với Y luật mà không truyền cho một ai khác. - Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chế độ có lợi cho người bệnh tùy theo khả năng và sự phán đoán của tôi, tôi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công. - Tôi sẽ không trao thuốc độc cho bất kỳ ai, kể cả khi họ yêu cầu và cũng không tự mình gợi ý cho họ; cũng như vậy, tôi cũng sẽ không trao cho bất cứ người phụ nữ nào những thuốc gây sẩy thai. - Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và thân thiết. 5 - Tôi sẽ không thực hiện những phẫu thuật mở bàng quang mà dành công việc đó cho những người chuyên. - Dù vào bất cứ nhà nào, tôi cũng chỉ vì lợi ích của người bệnh, tránh mọi hành vi xấu xa, cố ý và đồi bại nhất là tránh cám dỗ phụ nữ và thiếu niên tự do hay nô lệ. - Dù tôi có nhìn hoặc nghe thấy gì trong xã hội, trong và cả ngoài lúc hành nghề của tôi, tôi sẽ xin im lặng trước những điều không bao giờ cần để lộ ra và coi sự kín đáo trong trường hợp đó như một nghĩa vụ. - Nếu tôi làm trọn lời thề này và không có gì vi phạm tôi sẽ được hưởng một cuộc sống sung sướng và sẽ được hành nghề trong sự quý trọng mãi mãi của mọi người. Nếu tôi vi phạm lời thề này hay tôi tự phản bội, thì tôi sẽ phải chịu một số phận khổ sở ngược lại. [23, tr. 15-16] 2.2.2. Y huấn cách ngôn của Hải Thượng Lãn Ông Phàm người học thuốc, tất phải hiểu thấu lý luận đạo làm người, có thông lý luận đạo làm người thì học thuốc mới giỏi. Khi có chút thì giờ nhàn rỗi, nên luôn luôn nghiên cứu các sách thuốc xưa nay, luôn luôn phát huy biến hóa thuân nhập được vào tâm, thấy rõ được ở mắt, thì tự nhiên ứng vào việc làm mà không sợ sai lầm. Phàm người mời đi thăm bệnh, nên tùy bệnh cần kíp hay không, mà đặt đi thăm trước hay sau. Chớ nên vì giàu sang hay nghèo hèn, mà nơi đến trước chỗ đến sau, hoặc bốc thuốc lại phân biệt hơn kém. Khi lòng mình có không thành thật, thì khó mong thu được hiệu quả. Khi xem bệnh cho đàn bà, con gái và đàn bà góa, ni cô cần phải có người nhà bên cạnh mới bước vào phòng mà thăm bệnh, để tránh hết sự nghi ngờ; dù cho đến con hát, nhà thổ cũng vậy, phải đứng đắn, coi họ như con nhà tử tế chớ nên đùa cợt mà mang tiếng bất chính, sẽ bị hậu quả về tà dâm. 6 Phàm thầy thuốc nên nghĩ đến việc giúp đỡ người, không nên tự ý cầu vui như mang rượu lên núi, chơi bời ngắm cảnh, vắng nhà chốc lát, lỡ có bệnh cấp cứu làm cho người ta sốt ruột mong chờ, nguy hại đến tính mạng con người. Vậy cần biết nhiệm vụ mình là quan trọng như thế nào? Phàm gặp phải chứng bệnh nguy cấp, muốn hết sức mình để cứu chữa, tuy đó là lòng tốt, nhưng phải nói rõ cho gia đình người bệnh biết trước rồi mới cho thuốc. Lại có khi phải cho không cả thuốc, như thế thì người ta sẽ biết cảm phục mình. Nếu không khỏi bệnh cũng không có sự oán trách và tự mình cũng không hổ thẹn. Phàm chuẩn bị thuốc thì nên mua giá cao để được loại tốt. Theo sách Lôi Công để bào chế và bảo quản thuốc cho cẩn thận. Hoặc theo đúng từng phương mà bào chế, hoặc tùy bệnh mà gia giảm. Khi lập ra phương mới, phải phỏng theo ý nghĩa của người xưa, không nên tự lập ra những phương bữa bãi để thử bệnh. Thuốc sắc và thuốc tán nên có đủ. Thuốc hoàn và thuốc đơn nên chế sẵn. Có như thế mới ứng dụng được kịp thời, khi gặp bệnh khỏi phải bó tay. Khi gặp bạn đồng nghiệp, cần khiêm tốn, hòa nhã, giữ gìn thái độ kính cẩn, không nên khinh nhờn. Người lớn tuổi hơn mình thì kính trọng; người học giỏi thì coi như bậc thầy, người kiêu ngạo thì mình nhân nhượng; người kém mình thì dìu dắt họ. Giữ được lòng đức hậu như thế, sẽ đem lại nhiều hạnh phúc cho mình. Khi đến xem bệnh ở những nhà nghèo túng hoặc những người mồ côi, góa bụa, hiếm hoi, càng nên chăm sóc đặc biệt. Vì những người giàu sang không lo không có người chữa, còn người nghèo hèn thì không đủ sức đón được thầy giỏi, vậy ta để tâm một chút họ sẽ được sống một đời. Còn như những người con thảo, vợ hiền, nghèo mà mắc bệnh, ngoài việc cho thuốc, lại còn tùy sức mình chu cấp cho họ nữa. Vì có thuốc mà không có ăn thì cũng vẫn đi đến chỗ chết. Cần phải 7 cho họ được sống toàn diện mới đáng gọi là nhân thuật. Còn những kẻ vì chơi bời phóng đãng mà nghèo và mắc bệnh thì không đáng thương tiếc lắm. Khi chữa cho ai khỏi bệnh rồi, chớ có mưu cầu quà cáp vì những người nhận của người khác cho thường hay sinh ra nể nang, huống chi đối với những kẻ giàu sang, tính khí bất thường mà mình cầu cạnh, thường hay bị khinh rẻ. Còn việc tâng bốc cho người ta để cầu lợi thường hay sinh chuyện. Cho nên nghề thuốc là thanh cao, ta càng giữ khí tiết cho trong sạch. [22, tr. 25-26] 2.2.3. Bản Tuyên ngôn Geneva của Hiệp hội Y khoa Thế giới Bản Tuyên ngôn Geneva của Hiệp hội Y khoa Thế giới năm 1948 và những bản được chỉnh sửa sau đó thường được các sinh viên y khoa đọc trong các lễ tốt nghiệp như một lời thề về y đức. Đây là tuyên ngôn về sự cống hiến của y bác sĩ cho mục đích nhân đạo. Tuyên ngôn này dựa trên Lời thời Hippocrates nhưng điều chỉnh phù hợp với bối cảnh nền y học hiện đại. Nội dung bản tuyên ngôn: Vào thời điểm được thừa nhận là một thành viên của ngành y: Tôi nghiêm trang hứa với bản thân sẽ hiến dâng cuộc đời mình để phục vụ nhân loại. Tôi sẽ gửi đến các thầy giáo của tôi lòng kính trọng và biết ơn mà họ xứng đáng được nhận. Tôi sẽ thực hành nghề nghiệp của tôi với lương tâm và lòng tự trọng. Sức khoẻ của bệnh nhân sẽ là mối quan tâm hàng đầu của tôi. Tôi sẽ tôn trọng mọi bí mật mà tôi nắm giữ, thậm chí cả sau khi bệnh nhân đã chết. Tôi sẽ duy trì danh dự và truyền thống cao thượng của nghề nghiệp bằng tất cả khả năng của tôi. Đồng nghiệp sẽ là các anh chị của tôi 8 Tôi sẽ không cho phép những quan tâm về tuổi tác, bệnh tật hay tàn tật, tín ngưỡng, nguồn gốc nhân chủng, giới tính, quốc tịch, nguồn gốc chính trị, sự cạnh tranh, quan điểm tình dục, địa vị xã hội hoặc bất kỳ một yếu tố nào khác can thiệp vào giữa nhiệm vụ của tôi và bệnh nhân của tôi. Tôi sẽ duy trì sự tôn trọng cao nhất cho cuộc sống con người. Tôi sẽ không dùng kiến thức chuyên môn của tôi xâm phạm đến quyền con người và các quyền tự do của công dân, thậm chí ngay cả khi bị đe doạ Tôi xin hứa những điều này với tất cả sự trang trọng, tự nghiện và danh dự của tôi. [23, tr. 15-16] 2.2.4. Quy ước đạo đức ngành y của Hiệp hội Y khoa Thế giới Luật quốc tế về y đức được ban hành vào năm 1949 tại kỳ họp lần thứ 3 của Hội Y học thế giới. Luật được chỉnh sửa lần cuối vào năm 2006 quy định nhiệm vụ chung của người thầy thuốc và nhiệm vụ chung của người thầy thuốc đối với bệnh nhân như sau: 1. Nhiệm vụ chung của người thầy thuốc: - Thực hành nghề nghiệp và duy trì chuẩn mực chuyên môn ở mức độ cao nhất. - Tôn trọng quyền của bệnh nhân chấp nhận hay bác bỏ đề nghị của thầy thuốc. - Không để cho phán xét cá nhân bị chi phối bởi quyền lợi cá nhân hay phân biệt đối xử. - Hết lòng trong việc cung cấp dịch vụ chuyên môn cho bệnh nhân. - Hành xử thành thật với bệnh nhân và đồng nghiệp. Báo cáo cho giới chức có trách nhiệm biết những thầy thuốc thiếu y đức hoặc bất tài hoặc có hành vi lừa đảo. - Không thuyên chuyển bệnh nhân hoặc ra toa thuốc để hưởng lợi ích tài chính hay quà cáp. - Tôn trọng quyền và sự lựa chọn của bệnh nhân. 9 - Có trách nhiệm giáo dục công chúng về những khám phá mới trong y học, nhưng cần phải cẩn thận trong việc áp dụng các phương pháp còn trong vòng thử nghiệm. - Cố gắng sử dụng tài nguyên y tế một cách sáng suốt nhằm đem lại lợi ích cho bệnh nhân và cộng đồng. - Tìm người điều trị nếu mình mắc bệnh. Tôn trọng các chuẩn mực đạo đức địa phương và quốc gia. 2. Nhiệm vụ chung của người thầy thuốc đối với bệnh nhân: - Tôn trọng sinh mạng của con con người. - Hành động vì lợi ích của bệnh nhân. - Tuyệt đối trung thành với bệnh nhân. Bất cứ khi nào phương pháp điều trị hay xét nghiệm ngoài khả năng của mình, người thầy thuốc phải giới thiệu đến một chuyên gia khác. - Tôn trọng quyền riêng tư của bệnh nhân. Không tiết lộ bất cứ thông tin nào về bệnh nhân cho bất cứ ai, nếu không có sự đồng thuận của bệnh nhân. - Cung cấp dịch vụ chăm sóc trong trường hợp khẩn cấp. - Không quan hệ tình dục với bệnh nhân. Không lợi dụng mối quan hệ thầy thuốc - bệnh nhân. [16] 2.2.5. Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế Tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế được ban hành kèm theo Quyết định số 2008/BYT-QĐ ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ Trưởng Bộ Y tế: 1. Chăm sóc sức khoẻ cho mọi người là nghề cao quý. Khi đã tự nguyện đứng trong hàng ngũ y tế phải nghiêm túc thực hiện lời dạy của Bác Hồ. Phải có lương 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan