BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ KIM CHI
Mã sinh viên: 1201055
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO
BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG
TRONG THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
THUỐC TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2017
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
LÊ THỊ KIM CHI
Mã sinh viên: 1201055
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO
BIẾN CỐ BẤT LỢI NGHIÊM TRỌNG
TRONG THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG
THUỐC TẠI VIỆT NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Đỗ Xuân Thắng
2. ThS. Võ Thị Nhị Hà
Nơi thực hiện:
1. Trường Đại học Dược Hà Nội
2. Cục Khoa học công nghệ & Đào tạo
– Bộ Y tế
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành TS. Đỗ Xuân Thắng đã định hướng nghiên cứu, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Võ Thị Nhị Hà đã hướng dẫn và
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trường Đại học
Dược Hà Nội đã dạy dỗ và trang bị kiến thức cho chúng em trong quá
trình học tập và trở thành Dược sĩ có ích trong tương lai.
Em xin cảm ơn các cô, chú, anh, chị thuộc các bệnh viện và công
ty tham gia nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đã giúp đỡ em trong quá
trình thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn
bên em, chia sẻ khó khăn, động viên và giúp đỡ em trong học tập và
trong cuộc sống.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên không tránh những thiếu
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn
sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Lê Thị Kim Chi
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Tổng quan về TNLS thuốc ................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng thuốc ............................................. 3
1.1.2. Các giai đoạn trong TNLS ................................................................ 3
1.1.3. Thực trạng về TNLS thuốc trên Thế giới và tại Việt Nam ............... 4
1.2. Tổng quan về ghi nhận, xử trí và báo cáo biến cố bất lợi trong
TNLS ............................................................................................................. 6
1.2.1. Định nghĩa các loại biến cố bất lợi trong TNLS [3],[21] ................ 6
1.2.2. Nguyên tắc chung và ý nghĩa của hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
trong TNLS .................................................................................................. 6
1.2.3. Vai trò của bên liên quan trong việc ghi nhận, xử trí và báo cáo
biến cố bất lợi AE/SAE trong TNLS tại Việt Nam ...................................... 7
1.3. Tổng quan về quy định báo cáo AE/SAE của một số nước trên thế
giới và Việt Nam ........................................................................................... 8
1.3.1. Trên thế giới ...................................................................................... 8
1.3.2. Tại Việt Nam ..................................................................................... 9
1.4. Tổng quan về yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất
lợi và một số giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo trong TNLS ....... 12
1.4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo biến cố bất lợi trong
TNLS.......................................................................................................... 12
1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo biến cố bất lợi trong TNLS
................................................................................................................... 14
1.4.3. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................. 14
1.5 . Tổng quan về phương pháp nghiên cứu định tính ......................... 15
1.5.1. Nghiên cứu định tính....................................................................... 15
1.5.2. Phỏng vấn sâu trong phương pháp nghiên cứu định tính .............. 16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ......... 18
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 18
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 18
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 18
2.2.2. Mô tả phương pháp nghiên cứu ...................................................... 18
2.2.3. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.4. Thu thập dữ liệu .............................................................................. 19
2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu ............................................................... 20
2.2.6. Quản lý dữ liệu................................................................................ 22
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu .............................................................. 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 24
3.1. Kết quả về các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo AE, SAE 24
3.1.1. Yếu tố về “form mẫu báo cáo và phương thức gửi báo cáo”......... 26
3.1.2. Yếu tố về “quy trình gửi báo cáo”.................................................. 28
3.1.3. Yếu tố về “kiến thức và kinh nghiệm báo cáo” .............................. 30
3.1.4. Yếu tố về “tâm lý, thái độ báo cáo của NCV” ................................ 32
3.1.5. Yếu tố về “quá tải công việc” ......................................................... 33
3.2. Bàn luận ............................................................................................... 34
3.3.1. Về yếu tố “form mẫu báo cáo và phương thức gửi” ...................... 35
3.3.2. Về yếu tố “quy trình báo cáo” ........................................................ 36
3.3.3. Về yếu tố “kiến thức và kinh nghiệm báo cáo” .............................. 37
3.3.4. Về yếu tố “tâm lý và thái độ báo cáo của NCV” ............................ 38
3.3.5. Về yếu tố “quá tải trong công việc” ............................................... 38
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 40
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT
TIẾNG ANH
TIẾNG VIỆT
TẮT
ADR
Adverse Drug Reaction
Phản ứng bất lợi của thuốc
AE
Adverse Event
Biến cố bất lợi
Adverse Event
Tổ chức báo cáo biến cố bất lợi tại
Reporting System
Mỹ
AERS
BĐG
CVĐĐĐ
Ban đánh giá các vấn đề đạo đức
trong
trong nghiên cứu y sinh học
nghiên cứu
YSH
BN
Bệnh nhân
CBYT
Cán bộ y tế
CQQL
Cơ quan quản lý
Trung tâm Quốc gia về Thông tin
Trung tâm
thuốc và Theo dõi phản ứng có hại
DI & ADR
EMA
EU
FDA
GCP
HĐĐĐ
của thuốc
European Medicines
Agency
Cơ quan quản lý thuốc châu Âu
European Union
Liên minh châu Âu
Food and Drug
Cục quản lý thực phẩm và dược
Administration
phẩm Hoa Kỳ
Good Clinical Practice
Thực hành tốt thử thuốc trên lâm
sàng
Hội đồng đạo đức
The International
Council for
yêu cầu kỹ thuật trong đăng ký
Harmonisation
ICH
Hội nghị Quốc tế về hòa hợp các
dược phẩm sử dụng ở người
Nghiên cứu viên
NCV
SAE
Serious Adverse Event
Thử nghiệm lâm sàng
TNLS
WHO
Biến cố bất lợi nghiêm trọng
World Health
Organization
Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các giai đoạn trong TNLS thuốc [2],[4],[8]: ............................... 3
Bảng 1.2: Số lượng TNLS đăng ký tiến hành tại một số nước và khu vực
tính đến tháng 5 năm 2017 [34]...................................................................... 5
Bảng 1.3: Vai trò các bên liên quan trong ghi nhận, xử trí và báo cáo AE,
SAE trong TNLS tại Việt Nam [4] ................................................................. 7
Bảng 2.1: Tiến trình phân tích dữ liệu định tính ....................................... 21
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Số lượng TNLS cộng dồn trên thế giới được đăng ký trên
Clinical.gov theo thời gian (tính đến 17/5/2017) ........................................... 4
Hình 1.2: Số lượng TNLS diễn ra tại Việt Nam giai đoạn 2007-2015 ........ 5
Hình 3.1: Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo AE/SAE trong
TNLS tại Việt Nam........................................................................................ 24
Hình 3.2: Chi tiết yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo AE/SAE trong
TNLS .............................................................................................................. 25
Hình 3.3: Yếu tố về mẫu báo cáo và phương thức gửi .............................. 26
Hình 3.4: Yếu tố về quy trình gửi báo cáo .................................................. 28
Hình 3.5: Yếu tố về kiến thức và kinh nghiệm báo cáo ............................. 30
Hình 3.6: Yếu tố về tâm lý, thái độ báo cáo của NCV ............................... 32
Hình 3.7: Yếu tố về quá tải công việc .......................................................... 33
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hoà nhập với thế giới về sự phát triển kinh tế, khoa học –
kỹ thuật… ngành Y – Dược Việt Nam đã tham gia nhiều hơn trong lĩnh vực
nghiên cứu và thử nghiệm thuốc mới. Một thuốc mới muốn đưa vào sử dụng
cần trải qua nhiều giai đoạn và quá trình nghiên cứu, trong đó quan trọng nhất
chính là bước thử nghiệm lâm sàng trên người. Việc nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng tuân thủ các nguyên tắc của “Hướng dẫn thực hành tốt thử thuốc
trên lâm sàng” (Good Clinical Practice – GCP)[1].
Một phần của GCP là việc theo dõi, ghi nhận, xử trí, báo cáo biến cố
bất lợi, biến cố bất lợi nghiêm trọng trong TNLS nhằm giúp các bên liên quan
đưa ra những quyết định kịp thời để bảo vệ đối tượng tham gia nghiên cứu
đồng thời nâng cao tính an toàn cho sản phẩm thuốc.
Để đánh giá tính an toàn của sản phẩm thuốc khi thử nghiệm, người ta
căn cứ trên tần suất cũng như mức độ nghiêm trọng của các biến cố bất lợi
nghiêm trọng trong quá trình nghiên cứu TNLS. Việc ghi nhận, xử lý và báo
cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng là việc bắt buộc trong bất kỳ nghiên cứu
TNLS tại Việt Nam[1],[3].
Nhìn chung chúng ta đã xây dựng sơ bộ khung pháp lý cho công tác
báo cáo AE và SAE song còn một số yếu tố cần được cải thiện để hoạt động
này đạt hiệu quả và mang lại kết quả như mong muốn [5]. Tuy nhiên, đó là
những yếu tố gì và những giải pháp cần được cải thiện là gì? Với mong muốn
xác định những yếu tố này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu
một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng
trong TNLS thuốc tại Việt Nam” với mục tiêu: “Sơ bộ nghiên cứu một số
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động báo cáo biến cố bất lợi nghiêm trọng trong
TNLS tại Việt Nam bằng phương pháp phỏng vấn định tính”
1
Từ đó phân tích và đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động báo cáo biến cố bất lợi, biến cố bất lợi nghiêm trọng trong TNLS
tại Việt Nam.
2
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về TNLS thuốc
1.1.1. Khái niệm thử nghiệm lâm sàng thuốc
Thử thuốc trên lâm sàng là hoạt động khoa học [1],[4]:
- Nghiên cứu trên người nhằm xác minh hiệu quả lâm sàng của thuốc.
- Nhận biết, phát hiện phản ứng có hại của sản phẩm nghiên cứu; biết
khả năng hấp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ của sản phẩm đó, xác định sự
an toàn và hiệu quả của thuốc.
Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng nhằm bảo đảm độ tin cậy, tính
chính xác của các dữ liệu được báo cáo và sự chấp nhận mang tính quốc tế đối
với các kết quả thử thuốc trên lâm sàng, đồng thời bảo đảm sự an toàn, bảo
mật của các đối tượng nghiên cứu trong các thử thuốc trên lâm sàng [32].
1.1.2. Các giai đoạn trong TNLS
Bảng 1.1: Các giai đoạn trong TNLS thuốc [2],[4],[8]:
Mục đích
Bước đầu đánh giá dược động học, dược lực
Giai
đoạn
1
Giai
đoạn
2
Giai
đoạn
3
Cỡ mẫu
10-30 người.
học của thuốc trên người.
Bước đầu đưa ra liều tối ưu không độc, có hiệu
lực trên người.
Đánh giá hiệu quả điều trị và tính an toàn của
thuốc trên người bệnh.
Tối thiểu 50
người bệnh.
Xác định liều thích hợp tối ưu cho người bệnh.
Xác định hiệu quả trị liệu ở mức tổng thể.
Tối thiểu 200
Nghiên cứu các phản ứng có hại thường xảy ra; người
bệnh
phát hiện đặc điểm đặc biệt của sản phẩm nghiên (đảm bảo tính
cứu.
đại diện về tuổi,
3
giới, mức độ
bệnh)
Tìm hiểu tác dụng không mong muốn của thuốc
Giai
thiểu
1.000
chưa phát hiện các giai đoạn trước.
đoạn
Tối
người
Đánh giá hiệu quả trị liệu hoặc chiến lược điều bệnh.
4
trị.
1.1.3. Thực trạng về TNLS thuốc trên Thế giới và tại Việt Nam
Trên thế giới: Theo thống kê của trung tâm TNLS Hoa Kỳ số lượng
TNLS đăng ký tiến hành trên toàn thế giới đã tăng lên đáng kể trong những
năm gần đây (tính đến 5/2017) [34].
Số lượng TNLS cộng dồn trên thế giới qua các năm
300,000
234,773
250,000
244,933
207,280
183,066
200,000
159,558
139,040
150,000
100,000
119,379
66,242
83,394
101,137
50,000
0
Hình 1.1: Số lượng TNLS cộng dồn trên thế giới được đăng ký trên
Clinical.gov theo thời gian (tính đến 17/5/2017)
Nhận thấy, số lượng TNLS trên thế giới tăng dần qua các năm với số
lượng lớn.
Thống kê số lượng TNLS đăng ký tiến hành tại một số nước và khu vực
trên thế giới năm 2017 (tính đến ngày 17/5/2017) :
4
Bảng 1.2: Số lượng TNLS đăng ký tiến hành tại một số nước và khu vực
tính đến tháng 5 năm 2017 [34]
Nước/ Khu vực
Số lượng
Mỹ
Tỷ lệ (%)
102,026
41,7%
16,903
6,9%
Đông Nam Á
4,928
2,0%
Nhật Bản
4,566
1,9%
Bắc Á
4,318
1,8%
Nam Á
3,748
1,5%
Tổng cộng
136,489
55,8%
Thế giới
244933
100,0%
Canada
Từ bảng 1.3 nhận thấy các khu vực khác nhau trên thế giới có số lượng
TNLS chênh lệch nhau khá nhiều. Mỹ và Canada có số lượng TNLS chiếm
gần 50% tổng số TNLS đăng ký trên thế giới, các khu vực ở châu Á có số
lượng TNLS thấp hơn các khu vực khác[33].
Tại Việt Nam : Số lượng TNLS tại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2015 và
xu hướng tăng thêm trong những năm kế tiếp [6],[7].
Số lượng TNLS tại VN giai đoạn 2007-2015
60
50
50
40
32
30
25
54
46
29
24
20
20
10
9
0
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Hình 1.2: Số lượng TNLS diễn ra tại Việt Nam giai đoạn 2007-2015
5
Số lượng TNLS thuốc tại Việt nam giai đoạn 2007-2015 có tăng theo
thời gian nhưng chưa đáng kể.
1.2. Tổng quan về ghi nhận, xử trí và báo cáo biến cố bất lợi trong TNLS
1.2.1. Định nghĩa các loại biến cố bất lợi trong TNLS [3],[21]
Biến cố bất lợi (Adverse event – AE) là bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng, kết
quả xét nghiệm bất lợi hay tình trạng y khoa không thuận lợi xảy ra trên đối
tượng tham gia thử nghiệm lâm sàng, bất kể có hay không có liên quan đến
sản phẩm thử nghiệm.
Biến cố bất lợi nghiêm trọng (Serious Adverse Event – SAE) là biến cố
bất lợi ở bất kỳ liều nào có thể dẫn đến một trong các tình huống sau: tử vong;
đe dọa tính mạng, đối tượng tham gia nghiên cứu phải nhập viện hoặc kéo dài
thời gian nằm viện; gây tàn tật, thương tật vĩnh viễn hoặc nghiêm trọng, gây
dị tật bẩm sinh, dị dạng thai nhi; phải can thiệp y khoa có ý nghĩa lâm sàng.
Phản ứng bất lợi của thuốc (Adverse Drug Reaction – ADR) là đáp ứng
gây hại ngoài ý muốn theo chiều hướng xấu xảy ra trên đối tượng tham gia
thử nghiệm lâm sàng và được đánh giá là có liên quan nhân quả với sản phẩm
thử nghiệm ở bất kỳ liều nào.
Phản ứng bất lợi nghiêm trọng ngoài dự kiến nghi do thuốc nghiên cứu
(Suspected Unexpected Adverse Reactions - SUSAR) là phản ứng bất lợi nghi
ngờ liên quan đến thuốc mà bản chất hoặc mức độ nghiêm trọng chưa từng
được ghi nhận trong đề cương nghiên cứu trước hoặc trong hồ sơ sản phẩm
dành cho nghiên cứu viên.
1.2.2. Nguyên tắc chung và ý nghĩa của hoạt động báo cáo biến cố bất lợi
trong TNLS
Nguyên tắc chung của việc xử trí, ghi nhận, báo cáo các AE/SAE trong
TNLS là tuân thủ các hướng dẫn về thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
(Good Clinical Practice – GCP) của quốc tế và Việt Nam [3].
6
Ý nghĩa của việc báo cáo các biến cố bất lợi trong TNLS [3]:
+ Là cơ sở cho cơ quan quản lý có thẩm quyền trong việc xem xét, ra các
quyết định liên quan đến việc cấp phép lưu hành thuốc;
+ Bảo vệ an toàn cho đối tượng nghiên cứu;
+ Cung cấp các dữ liệu về tính an toàn cho nghiên cứu;
+ Cảnh báo, cung cấp thông tin nhà tài trợ, các CQQL và HĐĐĐ về các
nguy cơ xảy ra trong quá trình nghiên cứu.
1.2.3. Vai trò của bên liên quan trong việc ghi nhận, xử trí và báo cáo biến
cố bất lợi AE/SAE trong TNLS tại Việt Nam
Theo công văn số , vai trò của các bên liên quan trong TNLS tại Việt
Nam được trình bày tại bảng 1.3 như sau:
Bảng 1.3: Vai trò các bên liên quan trong ghi nhận, xử trí và báo cáo AE,
SAE trong TNLS tại Việt Nam [4]
BÊN LIÊN QUAN
VAI TRÒ
Phát hiện, xử trí SAE kịp thời; đảm bảo an
Nghiên cứu viên chính
toàn cho đối tượng nghiên cứu.
Gửi báo cáo AE/SAE cho Nhà tài trợ,
HĐĐĐ các cấp.
Tổ chức nhận thử thuốc
trên lâm sàng
Hội đồng Đạo đức cấp cơ
sở
Quản lý, giám sát việc phát hiện theo dõi,
ghi nhận, xử trí, báo cáo SAE tại điểm nghiên
cứu.
Nhận xét, cho ý kiến chuyên môn về các
SAE xảy ra tại điểm nghiên cứu.
Phối hợp cùng NCV rà soát, thẩm định
Nhà tài trợ
đánh giá nguy cơ để đảm bảo an toàn cho đối
tượng nghiên cứu.
7
1.3. Tổng quan về quy định báo cáo AE/SAE của một số nước trên thế
giới và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Báo cáo tại Mỹ theo quy định của FDA [30], [33]:
US - FDA là một trong những cơ quan chuẩn mực hàng đầu thế giới về
lĩnh vực TNLS. Các nước khác trên thế giới thường căn cứ vào quyết định
của FDA làm cơ sở để ra quyết định trong việc lưu hành thuốc mới. Tại Mỹ,
các biến cố bất lợi sẽ được báo cáo tới FDA thông qua AERS (tổ chức báo
cáo biến cố bất lợi) với thời gian quy định như sau:
Các SAE được báo cáo không quá 15 ngày làm việc sau khi nhà tài trợ
xác định được biến cố là nghi ngờ liên quan đến thuốc nghiên cứu.
Các SUSAR gây tử vong hoặc đe doạ tính mạng: báo cáo khẩn cấp trong
vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện.
Trường hợp FDA yêu cầu cung cấp thêm thông tin, nhà tài trợ cần báo
cáo nhanh nhất không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu.
Cách thức báo cáo theo mẫu quy định, khuyến khích báo cáo bằng các
phương tiện thông tin nhanh khác như điện thại, fax, email.
Báo cáo tại EU theo hướng dẫn của EMA [21],[22]:
Quy định báo cáo biến cố bất lợi trong TNLS của Cơ quan quản lý các
sản phẩm y tế của Châu Âu (European Medicines Agency – EMA) khá tương
đồng với quy định của Mỹ, song do đặc thù về tổ chức nên có một vài điểm
khác biệt như sau:
Quy định báo cáo an toàn chung cho các thuốc, không có riêng từng mục
cho thuốc mới.
Bắt buộc phải báo cáo biến cố bất lợi qua điện tử vào Eudra Vigilance
trên toàn châu Âu, trừ một số ngoại lệ báo cáo bằng văn bản.
Song song với việc báo cáo cho EMA, nhà tài trợ và nghiên cứu viên cần
8
báo cáo cho Hội đồng đạo đức. Quy định đề cao vai trò của nghiên cứu viên
trong việc đánh giá mối quan hệ nhân quả giữa AE và thuốc nghiên cứu.
Quy định báo cáo nhanh được áp dụng cho tất cả các SAE, song cũng
chú trọng nhất việc báo cáo các SUSAR. Các SUSAR phải được báo cáo
trong vòng 7 ngày kể từ ngày phát hiện và báo cáo theo dõi trong vòng 8 ngày
sau báo cáo phát hiện [25].
Qui định EMA đầy đủ và bao quát các trường hợp, chú trọng đến tính
hệ thống và tính tổ chức trong báo cáo, song đối với từng trường hợp cụ thể
thì không chi tiết như FDA.
1.3.2. Tại Việt Nam
1.3.2.1. Quy định về báo cáo AE/SAE
Báo cáo biến cố bất lợi/biến cố bất lợi nghiêm trọng trong TNLS tại Việt
Nam được thực hiện theo công văn số 6586/BYT-K2ĐT ngày 02/10/2012 [3].
Đối với tất cả SAE: NCV báo cáo khẩn cấp cho Nhà tài trợ và HĐĐĐ
cấp cơ sở của Tổ chức nhận thử trong vòng 24 giờ kể từ khi phát hiện SAE.
Đối với các SAE gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng: NCV phối hợp với
Nhà tài trợ gửi báo cáo về Văn phòng BĐG CVĐĐĐ trong nghiên cứu YSH
Bộ Y tế. Báo cáo ban đầu trong vòng 7 ngày kể từ khi phát hiện SAE. Báo
cáo theo dõi đầy đủ gửi trong vòng 15 ngày kể từ khi phát hiện SAE.
Đối với các SAE không thuộc loại gây tử vong hoặc đe dọa tính mạng:
NCV phối hợp với Nhà tài trợ gửi báo cáo SAE chi tiết về Ban đánh giá các
vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Bộ Y tế trong vòng 15 ngày kể từ
khi phát hiện SAE.
Hiện nay, quy định về báo cáo an toàn của Việt Nam đã có hiệu quả,
nhưng cũng còn một số bất cập khi triển khai trong thực tiễn do vậy cần sửa
đổi, điều chỉnh để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong hoạt động báo cáo
biến cố bất lợi trong TNLS thuốc.
9
1.3.2.2. Thực trạng báo cáo AE/SAE trong TNLS tại Việt Nam
Về số lượng báo cáo biến cố bất lợi:
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Anh Tuấn năm 2014, số lượng báo cáo
AE, SAE tại các TNLS giai đoạn 2006-2013 tăng dần. Năm 2006, 8 TNLS tại
Việt Nam không có báo cáo AE/SAE nào thì đến năm 2013 số lượng báo cáo
đã tăng lên 133 báo cáo trên 98 TNLS [9].
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đoàn Thoan, số lượng báo cáo biến
cố bất lợi thu được từ các tổ chức nghiên cứu TNLS tại khu vực miền Nam
chiếm tỷ lệ lớn nhất và rất cao là 82,5%; sau đó là miền Bắc và miền Trung
với tỷ lệ khá thấp lần lượt là: 16,2% và 1,3%[7].
Về form mẫu báo cáo:
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Anh Tuấn năm 2014, số lượng các báo
cáo chưa điền đầy đủ thông tin cần thiết lên tới 18%, nhất là với các báo cáo
SAE ban đầu, số lượng báo cáo đầy đủ thông tin chỉ có 42,11% [9].
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đoàn Thoan năm 2015: các
đơn vị tổ chức nhận thử thuốc phần lớn sử dụng mẫu báo cáo của Bộ Y tế
cùng với một số mẫu báo cáo khác được sử dụng song song để gửi báo cáo
AE/SAE, các mẫu báo cáo khác thường sử dụng ngôn ngữ là tiếng Anh [7].
Mẫu báo cáo của Bộ Y tế gồm 7 mục chính (Thông tin chung về nghiên
cứu, Thông tin về đối tượng bị SAE, Thông tin về sản phẩm nghiên cứu,
Thông tin về SAE, Thông tin về điều trị và xử trí SAE, Ý kiến chuyên môn
của HĐĐĐ, Đề xuất của NCV chính) và 37 mục chi tiết được trình bày ở phụ
lục 3.
Cũng theo nghiên cứu, số lượng các mục thông tin bị bỏ sót còn nhiều,
trong đó chủ yếu là không có ý kiến từ các HĐĐĐ cơ sở, tiếp theo là thông tin
thuốc can thiệp và các xét nghiệm cận lâm sàng; chức vụ của người báo cáo,
liều dùng thuốc nghiên cứu và các thông tin bổ sung không được điền đầy đủ
10
cũng làm giảm đi chất lượng của báo cáo [7].
Về thời gian nộp báo cáo:
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Anh Tuấn, trong giai đoạn 2006-2013,
có khoảng 42% số lượng báo cáo nộp đúng thời hạn quy định, 53% số lượng
báo cáo nộp không đúng thời hạn quy định, còn lại là không có thông tin. Sau
khi loại trừ các báo cáo thiếu thông tin, giá trị trung vị số ngày từ khi xuất
hiện đến khi hoàn thành báo cáo là 13 ngày; cá biệt có những trường hợp thời
gian gửi báo cáo là 671 ngày [9].
Theo nghiên cứu năm 2015 của tác giả Nguyễn Đoàn Thoan, số báo cáo
SAE nộp đúng hạn mà Cục Khoa học và công nghệ Đào tạo nhận được chiếm
59,3%, số lượng báo cáo không đúng thời gian quy định là 21,0% còn lại
19,6% số lượng báo cáo là không có thông tin. Thời gian trung bình từ ngày
xuất hiện biến cố SAE đến khi hoàn thành báo cáo ban đầu là 15,5 ngày chậm
hơn so với quy định của Bộ Y tế trung bình 8,5 ngày [7].
Theo nghiên cứu của tác giả Võ Thị Nhị Hà, thời gian báo cáo trung bình
của SAE gây tử vong/đe dọa tính mạng và SAE không gây tử vong/đe dọa
tính mạng lần lượt là 8 và 18 ngày làm việc. Các khoảng thời gian này dài
hơn so với quy định trong công văn 6586/BYT-K2ĐT ngày 02/10/2012 của
Vụ Khoa học và Đào tạo đối với từng loại báo cáo tương ứng là 7 và 15 ngày
làm việc [5].
Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo biến cố bất lợi trong
TNLS thuốc tại Việt Nam là yêu cầu cấp bách trong thời điểm hiện nay.
Về phương thức thức gửi báo cáo
Theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam, tất cả các báo cáo AE, SAE đều
được báo cáo dạng văn bản giấy và được gửi đi các cơ quan (HĐĐĐ cấp cơ
sở, Nhà tài trợ, Bộ Y tế...) bằng đường công văn [3].
11
- Xem thêm -