Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại tại chăn nuôi gà t...

Tài liệu Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại tại chăn nuôi gà tại trại gà Nga – Nghĩa tổ 15, phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
61
262
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------- LÙ QUỐC KHÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GÀ TẠI TRẠI GÀ NGA – NGHĨA TỔ 15 - PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2013 – 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------- LÙ QUỐC KHÁNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Tên đề tài: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GÀ TẠI TRẠI GÀ NGA – NGHĨA TỔ 15 - PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng ứng dụng Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Lớp : KTNN – N03 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2013 – 2017 Giảng viên hướng dẫn : Đỗ Thị Hà Phương Cán bộ hướng dẫn cơ sở: Ngô Doãn Nghĩa Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của khoa kinh tế và phát triển nông thôn – trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với chuyên đề: “Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại tại chăn nuôi gà tại trại gà Nga – Nghĩa tổ 15, phường tích lương, thành phố thái nguyên”. Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: Đỗ Thị Hà Phương đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Cháu chân thành cảm ơn hai người chủ trang trại của trại gà Nga – Nghĩa là Bác Tạ Duy Nga và Chú Ngô Doãn Nghĩa đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại trang trai. Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc hai gia đình của bác Nga và chú Nghĩa luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong cuộc sống Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày 23 tháng 04 năm 2017 Sinh viên Lù Quốc Khánh ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... v DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... vi Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .................................................. 1 1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ........................................................ 3 1.3.1. Nội dung thực tập ................................................................................. 3 1.3.2. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 3 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ................................................................ 7 Phần 2: TỔNG QUAN ................................................................................. 8 2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 8 2.1.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................... 8 2.1.2. Các văn bản pháp lý, chính sách phát triển kinh tế trang trại .............. 15 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 20 2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .............................. 20 2.2.2. Một số trang trại chăn nuôi gà thành công của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên................................................................................................. 23 Phần 3: KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 26 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................... 26 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Tích Lương ................ 26 3.1.2. Tóm lược lịch sử hình thành của trang trại chăn nuôi gà Nga- Nghĩa Tổ 15 Phường Tích Lương Thành Phố Thái Nguyên ......................................... 27 iii 3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của trang trại gà Nga – Nghĩa............... 27 3.2. Kết quả thực tập .................................................................................... 28 3.2.1. Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại ............................... 28 3.2.2. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại ...................................... 32 3.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại .............................................. 35 3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .................................................. 42 3.2.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập............ 45 3.2.6. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại....................................... 47 Phần 4: KẾT LUẬN ................................................................................... 50 4.1. Kết luận ................................................................................................. 50 4.2. Đề nghị .................................................................................................. 51 4.2.1. Đối với Nhà nước và địa phương ........................................................ 51 4.2.2. Đối với chủ trang trại chăn nuôi ......................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 53 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Lợi nhuận của trang trại chăn nuôi gà Nga – Nghĩa qua bốn năm từ năm 2013 - 2016 .......................................................................................... 27 Bảng 3.2: Đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt .................................................. 29 Bảng 3.3: Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại...................... 32 Bảng 3.4: Chi phí xây dựng cơ bản .............................................................. 35 Bảng 3.5: Chi phí trung gian trong một lứa gà .............................................. 36 Bảng 3.6: Chi phí nhân công của trang trại trong một lứa gà ........................ 37 Bảng 3.7: Doanh thu của một lứa gà............................................................. 38 Bảng 3.8: Chi phí phân bổ đều cho số lứa gà được nuôi trong 3 năm ........... 39 Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế của trang trại...................................................... 40 Bảng 3.10: Bảng cơ cấu đầu ra gà của trại .................................................... 45 v DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Sơ đồ trang trại chăn nuôi gà Nga – Nghĩa ................................... 34 Hình 3.2: Cơ cấu xuất gà của trang trại gà Nga – Nghĩa ............................... 44 vi DANH MỤC VIẾT TẮT GO : (Gross Output) Giá trị sản xuất IC : (Intermediate Cost) Chi phí trung gian VA : (Value Added) Giá trị gia tăng TSCĐ : Tài sản cố định NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ KTTT : Kinh tế trang trại BNNPTNT : Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn NN - PTNT : Nông nghiệp – Phát triển nông thôn ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ QĐ-TTg : Quyết định – Thủ tướng CNH - HDH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh nhiều ngành hàng có giá trị sản xuất cao như: lúa gạo, cà phê, cao su… thì chăn nuôi là ngành sản xuất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Ngành chăn nuôi đang từng bước vươn lên cải tiến cách thức sản xuất, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh. Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến trong nông nghiệp, có hiệu quả cao và được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên Thế giới cũng như ở Việt Nam. Để đáp ứng mục đích này, chủ trang trại cần phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó cơ bản nhất là: đất đai, vốn đầu tư, lao động, thông tin thị trường,… Kinh tế trang trại đã tạo ra cho xã hội phần lớn sản phẩm hàng hóa về nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người. Phường Tích Lương nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía bắc sang phía đông là Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành, và một đoạn nhỏ với phường Tân Thành. Phía tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên và phía nam là thị xã Sông Công. Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, đô thị hóa hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường đại học, cao đẳng. Trên địa bàn phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn nhỏ của các doanh nghiệp địa phương. 2 Vì có được những điều kiện thuận lợi như trên nên phường tích lương có rất nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp lớn nhỏ của địa phương và trang trại gà Nga – Nghĩa là một cơ sở sản xuất nông nghiệp của phường. Chính vì vậy, được sự hướng dẫn của Cô giáo: Đô Thị Hà Phương em xin chọn đề tài “ Tìm hiểu mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại tại chăn nuôi gà tại trại gà Nga – Nghĩa tổ 15, phường tích lương, thành phố thái nguyên” 1.2. Mục tiêu cụ thể * Về chuyên môn nghiệp vụ - Nắm bắt được quy trình chăn nuôi gà thịt. - Biết một số kĩ thuật, chuẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh trên gà. - Biết cách xây dựng chuồng trại một cách hợp lý và hiệp quả nhất mà chi phí nhỏ nhất, diện tích chăn nuôi lớn nhất. - Nắm bắt, rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ thực tế mô hình. - Giúp sinh viên củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng đã học trong môn chăn nuôi chuyên khoa. - Giúp sinh viên nắm được phương pháp học, phương pháp làm việc nghiên cứu khoa học trong thực tiễn sản xuất. * Về thái độ ý thức trách nhiệm - Tích cực trao đổi và làm việc với quản lý để nắm bắt được các kĩ thuật chăn nuôi gà. - Làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó. - Làm việc đúng giờ khoa học. - Nhiệt tình trong công việc, không ngừng học hỏi để có thể đạt được kết quả tốt nhất. * Kỹ năng sống kỹ năng làm việc 3 - Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa phương nơi mình tham gia thực tập. - Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với gia đình chủ trang trại nơi thực tập. - Quan sát, thực hành tỉ mỉ các công việc đã được giao. - Làm việc chăm không ngại khổ ngại khó và hoàn thành công việc với kết quả tốt nhất. - Học tập được các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc gà cơ bản. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Đánh giá, phân tích thuận lợi, khó khăn của các điều kiện cơ bản đến sản xuất và chăn nuôi gà thịt tại địa phương. - Nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại chăn nuôi gà Nga – Nghĩa, tại Tổ 15, phường tích lương, thành phố Thái Nguyên. - Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại. - Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà. - Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình trang trại Nga – Nghĩa. - Nghiên cứu đưa ra một số các giải pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô hình trang trại chăn nuôi gà tại trang trại Nga – Nghĩa. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính 4 thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định,... * Thu thập số liệu sơ cấp - Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại gà Nga - Nghĩa thông qua nghiên cứu, phỏng vấn trang trại chăn nuôi. Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau. + Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại: Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như: tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, giá cả thị trường. + Phương pháp tham gia trực tiếp vào sản xuất: Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp, vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc gà, kiểm cám, kiểm thuốc từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn mà trang trại gặp phải trong quá trình phòng dịch cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. + Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà chủ trang trại cung cấp. + Phương pháp thảo luận: 5 Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: vốn, lao động, thị trường, chính sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới. 1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin * Phương pháp xử lý thông tin Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý, tính toán kỹ càng. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. * Phương pháp phân tích thông tin Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả (chi phí xây dựng ban đầu, chi phí trang thiết bị, chi phí hàng năm, chi phí từng lứa gà, vốn, hiệu quả sản xuất,...). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại. * Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là: + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm hay một lứa gà. Được tính bằng sản lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i 6 Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức: VA = GO – IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian * Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + GO/IC + VA/IC + VA/GO + VA/LĐ * Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng: + Khấu hao TSCĐ hàng năm: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng năm và được xác định theo công thức. Nguyên giá tài sản cố định Mức trích khấu hao hàng năm = Thời gian trích khấu hao 7 + Khấu hao TSCĐ cho một lứa gà: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất cho một lứa gà và được xác định theo công thức. Mức trích khấu hao hàng năm Mức trích khấu cho một lứa gà = Số lứa gà trong một năm 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Thời gian thực tập từ 10 tháng 02 năm 2017 đến 30 tháng 05 năm 2017 - Địa điểm: Trang trại chăn nuôi gà Nga – Nghĩa Tổ 15, Phường Tích Lương, TP. Thái Nguyên. 8 Phần 2 TỔNG QUAN 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1. Những khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại 2.1.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra” [8]. Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn , các khâu nhằm tạo ra năng suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ [8]. 2.1.1.1.2. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại * Khái niệm trang trại Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Sản xuất được tiến hành với quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng phương thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ để sản xuất ra các loại sản phẩm hàng hoá phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường [2]. * Khái niệm kinh tế trang trại Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn 9 nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản ” [3]. Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản [7]. 2.1.1.1.3. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác với các ngành sản xuất khác: lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước. 10 2.1.1.2. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng * Bản chất của trang trại nói chung Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ… Là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chính là sản xuất ra hàng hoá để cung ứng ra thị trường. KTTT Là hình thức sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: Nông - Lâm - Thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của một chủ trang trại sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản xuất tiến bộ gắn với thị trường có hạch toán kinh tế theo kiểu doanh nghiệp. * Bản chất của kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá là các sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hoá chiếm từ 70 đến 80% trở lên, đáp ứng được sản phẩm hàng hoá ra thị trường trong và ngoài nước. 2.1.1.3. Vai trò, đặc trưng của kinh tế trang trại * Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp. 11 Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn được biểu hiện: - Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. - Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển. - Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. - Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình. - Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, 12 khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn. - Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản xuất hàng hoá. * Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn nuôi nói riêng - Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự chủ với đặc trưng chủ yếu sau: + Tư liệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và vốn được tập chung theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa. + Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và có khả năng nhất định về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng