TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN ĐỊA LÝ – DU LỊCH
-------------------------
HUỲNH NGUYỄN BẢO DUY
TÌM HIỂU KIẾN TRÚC CHĂMPA VÀ GIÁ TRỊ
VĂN HOÁ CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KIẾN
TRÚC TIÊU BIỂU Ở MIỀN TRUNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Cần Thơ, tháng 03/2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BỘ MÔN ĐỊA LÝ – DU LỊCH
-------------------------
HUỲNH NGUYỄN BẢO DUY
MSSV: 6062707
TÌM HIỂU KIẾN TRÚC CHĂMPA VÀ GIÁ TRỊ VĂN
HOÁ CỦA MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
TIÊU BIỂU Ở MIỀN TRUNG.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH DU LỊCH
Người hướng dẫn: Ths CHÂU HOÀNG TRUNG
Cần Thơ, tháng 03/ 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận văn kết thúc chương trình học bậc Đại học, tôi xin
chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Cần Thơ cùng quí thầy cô trong Khoa Sư
Phạm, Khoa Khoa học XH & NV đã tạo rất nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt
khóa học.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.s Châu Hoàng Trung đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo của công ty cổ
phần Du Lịch Cần Thơ, đặc biệt là ông Lâm Văn Sơn, Giám đốc Trung tâm Điều hành công
ty cổ phần Du lịch Cần Thơ, đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát trong và ngoài nước
để có dữ liệu và cái nhìn thực tế khi viết luận văn.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với sự động viên, hỗ trợ
lớn lao của những người thân yêu trong gia đình trong suốt những tháng ngày theo học
chương trình ở Đại Học.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những lời đóng góp quí báu của quí thầy cô.
Cần Thơ, tháng 3 năm 2010.
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 1
2.1 Mục tiêu chung...................................................................................................... 2
2.2 Mục tiêu riêng ....................................................................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
3.1 Về nội dung:.......................................................................................................... 2
3.2 Về lãnh thổ:........................................................................................................... 2
4. THỰC TRANG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU............................................................................ 3
5.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ ................................................................................ 3
5.2 Quan điểm lịch sử ................................................................................................. 3
5.3 Quan điểm viễn cảnh............................................................................................. 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VÀ KIẾN TRÚC CỦA CHĂMPA
1.1 Khái quát lịch sử vương quốc Chămpa ............................................................................ 4
1.1.1. Vài nét về vương quốc Chămpa. ................................................................. 4
1.1.2. Các địa khu vương quốc Chămpa ................................................................ 5
1.1.3. Một số mốc thời gian đáng chú ý trong quá trình phát triển và suy tàn của
vương quốc Chămpa ................................................................................................................ 6
1.1.4. Cấu trúc của vương quốc Chămpa............................................................... 6
1.1.5. Vấn đề Ấn hoá và phi Ấn hoá....................................................................... 6
1.2. Kiến trúc Chămpa ....................................................................................................... 7
1.2.1. Những tiền đề ảnh hưởng đến công trình kiến trúc Chămpa ........................ 8
-Ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ .................................................................... 8
- Các điều kiện xã hội- kinh tế- tín ngưỡng cuả cư dân Chăm........................ 9
1.2.2. Cấu trúc căn bản của một Kalan. .............................................................. 10
1.2.3. Một số công trình phụ ............................................................................... 12
1.2.4. Những đặc trưng của công trình kiến trúc Chămpa ................................... 12
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
- Vị trí các tháp Chămpa ............................................................................. 12
- Vật liệu xây dựng. ..................................................................................... 14
- Kỹ thuật xây dựng ..................................................................................... 15
1.2.5. Người Chăm là bậc thầy trong kiến trúc và điêu khắc................................ 16
1.2.6. Sự giao lưu nghệ thuật trong kiến trúc và những cái tôi............................. 21
CHƯƠNG 2
GIÁ TRỊ VĂN HOÁ TRONG KIẾN TRÚC CHĂMPA.
2.1. Kiến trúc thể hiện tôn giáo của một vương quốc................................................. 24
2.1.1. Kiến trúc thể hiện những tôn giáo của Ấn Độ ............................................ 24
2.1.2. Đằng sau những hình tượng mang tôn giáo Ấn Độ là nét của Chămpa...... 26
2.2. Vương quyền và kiến trúc Chămpa .................................................................... 27
2.3. Nghệ thuật âm nhạc và ca múa trên kiến trúc Chămpa...................................... 29
2.3.1. Nhạc cụ ..................................................................................................... 29
2.3.2. Múa ........................................................................................................... 30
2.4. Kiến trúc Chămpa với chữ viết và văn chương................................................... 32
2.5. Kiến trúc Chămpa với triết học .......................................................................... 35
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC TIÊU BIỂU VÀ VẤN
ĐỀ BẢO TỒN CÁC THÁP CHĂMPA.
3.1 Một số công trình tiêu biểu cho giá trị văn hoá của Chămpa.......................... 39
3.1.1. Thánh địa Mỹ Sơn đại diện tiêu biểu giá trị văn hoá của Chămpa về tôn
giáo, lịch sử và triết lý nhân sinh của một dân tộc ............................................................. 39
3.1.2. Đồng Dương- Toà tu viện Phật giáo giữa Đô Thành. ................................ 42
3.1.3. Tháp Dương Long- Nơi hoả táng các vua Chămpa.................................... 42
3.1.4. Tháp Nhạn- Ngọn " hải đăng" trên bến sông Đà Rằng .............................. 43
3.1.5. Ponagar- Đền thờ nữ thần mẹ xứ sở .......................................................... 43
3.1.6. Hoà Lai- Một cụm tháp Chămpa................................................................ 44
3.1.7. Tháp PoKlong Garai và truyền thuyết về núi Trầu..................................... 45
3.1.8. Porome- Đền thờ vua Mục Đồng............................................................... 46
3.1.9. Tháp Phú Hài- Đền thờ nàng tiên Chuột.................................................... 47
3.2. Vấn đề bảo tồn các tháp Chămpa ....................................................................... 48
3.2.1. Nguyên nhân bảo tồn các tháp Chămpa............................................. 48
3.2.2. Hiện trạng các tháp Chămpa. .................................................................... 49
3.2.3. Những khó khăn trong việc bảo tồn các tháp Chămpa ............................... 50
3.2.4. Một số biện pháp bảo vệ các tháp Chăm.................................................... 52
- Việc khai quật, trùng tu các tháp Chàm .................................................... 52
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
- Giáo dục ý thức của người dân ................................................................. 52
- Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.............................................................. 52
- Kinh tế trong du lịch và bảo tồn văn hoá................................................... 53
- Các tháp Chàm và vai trò về du lịch. ........................................................ 53
- Bài toán và lời giải đáp cho ngành du lịch và bảo tồn văn hoá Chămpa. .. 54
PHẦN KẾT LUẬN
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC................................................................................... 57
2. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT .......................................................................................... 57
3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC .................................................................................................... 58
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1:
Trang
Hình 1.1: Bản đồ Vương Quốc Chămpa........................................................................... 1
Hình 1.2: Cấu trúc của một Kalan cơ bản....................................................................... 11
Hình 1.3: Hình ảnh Shiva............................................................................................... 62
Hình 1.4: Tượng Bồ Tát Quan Thế Âm- Tara ................................................................ 62
Hình 1.5: Vũ nữ Trà Kiệu- Tuyệt tác điêu khắc Chămpa................................................ 63
Hình 1.6: Cột đỡ hình sư tử ở bệ đá hình vuông có hàng ngực.. ..................................... 63
CHƯƠNG 2
Hình 2.7: Linga và Yoni ở Mỹ Sơn.. .............................................................................. 63
Hình 2.8:Mi cửa tháp Mỹ Sơn E1- thần đản sinh Brahma.. ............................................ 64
Hình 2.9: Đài thờ. Kí hiệu 22.56.. .................................................................................. 64
Hình 2.10: Vũ điệu của Shiva và các nhạc công.. ........................................................... 65
Hình 2.11: Nười thổi sáo ở Đài Mỹ Sơn E1......................................................................... 65
Hình 2.12: Lá nhĩ Mỹ Sơn C1- Siva với điệu Tanđava.............................................................. 65
Hình 2.13: Hình múa khăn trên bệ thờ E1 ................................................................................. 66
Hình 2.14: Vũ nhạc triều đình............................................................................................ 66
Hình 2.15: Bình Đồ của một quần thể tháp..................................................................... 36
CHƯƠNG 3:
Hình 3.16: Khu tháp Thánh Địa Mỹ Sơn........................................................................ 67
Hình 3.17: Khu tháp Dương Long.................................................................................. 67
Hình 3.18: Khu tháp Nhạn ............................................................................................. 68
Hình 3.19: Khu tháp Ponagar. ........................................................................................ 68
Hình 3.20: Khu tháp Hoà Lai ......................................................................................... 69
Hình 3.21: Khu tháp Poklong Garai .............................................................................. 69
Hình 3.22: Khu tháp Porome.......................................................................................... 70
Hình 3.23: Khu tháp Posanư .......................................................................................... 70
DANH MỤC BẢNG.
CHƯƠNG 1
Bảng 1.1: Các công trình phân theo vị trí. ...................................................................... 14
Bảng 1.2: Các công trình phân theo các vương triều. ..................................................... 20
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
A
Agni: Thần lửa.
Amaravati: Vùng Nam Ấn Độ
nơi có trường phái nghệ thuật
Phật giáo cổ.
Apsara: Tiên nữ, múa hát trên cõi
trời.
Asura: Quỷ.
B
Brahma: Thần sáng tạo, một
trong ba vị thần tối cao của Ấn
Độ giáo.
Brahmanas: Những luận giải về
kinh Vệ Đà
Buddhapada: Dấu chân Phật.
Ayuttaya: Một vương triều của
Thái Lan.
C
Caityagrha: Đài thờ.
L
Linga: Biểu tượng sinh thực khí của thần Shiva.
Lokesvara: Bồ tát Quan Âm.
M
Mukhaliga: Sivalinga có mặt thần Shiva.
N
Naga: Thần rắn.
Nandin: Bò thần, vật cưỡi của Shiva.
D
P
Deva: Thần.
Padma: Hoa sen.
Devahostha: Vũ nữ của đền thờ Parvati: Nữ thần, vợ Shiva.
thần (nô lệ của thần).
Devata: Thiên thần.
Devi: Nữ thần.
Dharma: Đạo pháp.
Dikpala: Thần giữ bốn phương
trời.
G
S
Genesa: Thần hạnh phúc.
Sambhu: Tên gọi thần Shiva: hoan lạc, hạnh phúc.
Ganga: Sông Hằng linh thiêng.
Sampot: Y phục đàn ông
Gupta: Tên một triều đại, phong Sarasvati: Nữ thần thi ca và nghệ thuật, vợ thần
cách nghệ thuật của Ấn Độ.
Brahma.
Sesa: Rắn bảy đầu thường che chở cho Vishnu
Shiva: Thần huỷ diệt, một trong ba vị thần tối cao
của Ấn Độ giáo.
Sivalinga: Biểu tượng thực sinh khí của thần
Shiva.
Skandra: Thần chiến tranh.
Suyra: Thần mặt trời.
H
T
Hamsa: Thiên nga, vật cưỡi của Tandava: Điệu múa khủng khiếp của thần Shiva.
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
thần Brahma.
Trisula: Đinh ba- vật biểu trưng của Shiva
Holi: Lễ té nước thơm và bột
màu diễn ra vào mùa xuân.
I
U
Indra: Thần sấm sét
Uma: Vợ thần Vishnu.
Isvara: Tên hiệu của Shiva, đấng
toàn năng.
J
Jatakas: Những câu chuyện về
kiếp trước của Phật.
Java: Một hòn đảo lớn của
Indonesia.
V
Vahana: Vật cưỡi của thần.
Vau: Thần gió.
Veda: Kinh Vệ Đà.
Vihara: Tu viện Phật giáo
Vishnu: Thần bảo tồn, một trong ba vị thần tối cao
của Ấn Độ giáo.
K
Y
Kalan: Tháp thờ.
Yaksa, Yaksi: Các á thần- các thiên nhiên.
Kailaza: Ngọn núi, nơi ở của Yoni: Sinh thực khí, biểu tượng cho âm tính.
thần Shiva.
Kama: Thần tình yêu, khát khao.
Kubbera: Thần tiền tài.
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Theo định nghĩa hiện đại về văn hóa:”Một nền văn hoá hoàn chỉnh của một dân tộc
được tạo bởi các phần như; lịch sử, tôn giáo, văn học, triết học”, Hoàng Quốc Hải (2005),
Văn hoá phong tục, Nhà xuất bản Hà Nội.
Có thể nói không một lĩnh vực nào mà lại thể hiện một cách toàn diện về các lĩnh
vực như văn hoá, văn minh, lịch sử, âm nhạc, hội hoạ một cách đầy đủ như kiến trúc. Hơn
thế nữa, kiến trúc còn là một tấm bia sống thể hiện cả một hệ tư tưởng, quan niệm nhân sinh
của cả một thế hệ.
Dân tộc Chăm nổi tiếng với một vương quốc đầy quyền lực, những cuộc chiến tranh,
những điệu múa mê hồn, những bia ký đầy bí ẩn và một trong số những công trình kiến trúc
tiêu biểu đã trở thành di sản của thế giới mà không người nào có thể không biết đền đó chính
là Thánh địa Mỹ Sơn được UNESCO công nhận tại Marakesh ngày 01/12/1999. Chính
những công trình kiến trúc tưởng chừng như vô hồn nhưng lại là một bia tưởng niệm, một
minh chứng sống động và hùng hồn cho lịch sử, tôn giáo, văn chương khi nghiên cứu văn
hoá của một dân tộc.
Sự kết hợp của kiến trúc nghệ thuật và văn hoá là một sự kết hợp có tính chọn lựa.
Trong một phạm trù kiến trúc là một phần nhỏ của văn hoá, nhưng trong đề tài này đề cập
văn hoá trong phạm trù của kiến trúc. Theo Bùi Việt Bắc (2005), Tìm hiểu kiến trúc Tháp
Chămpa, Nhà Xuất Bản Văn Hoá- Thông Tin, viết về vấn đề này có rất nhiều quan điểm
khác nhau.
Khi đề cập đến tháp Chàm, nhà nghiên cứu mỹ thuật phương Đông B.Groslier có
viết:”Về cấu trúc các tháp Chàm đẹp hơn các đền tháp Khmer và nguyên nhân đó chính là
do họ ý thức về chất liệu và biết tôn trọng bản chất của nó; trong khi đó người Khmer có xu
hướng dựng lên một khối bằng bất cứ vật liệu nào rồi chạm khắc lên. Nghệ thuật kiến trúc
Chàm cân bằng, có nhịp độ và sáng sủa hơn, tạo cho nó một vẻ đẹp không thể bỏ qua”, còn
sử liệu Trung Quốc phải công nhận người Chàm là bậc thầy trong nghệ thuật kiến trúc và
điêu khắc gạch.
Kiến trúc luôn là đề tài muôn thuở của biết bao nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, là
bí ẩn cần được khám phá còn văn hoá chính là chìa khoá để hiểu biết lẫn nhau. Hiện nay với
đường lối chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước khuyến khích nghiên cứu về dân tộc để
hiểu biết lẫn nhau để góp phần bảo tồn văn hoá dân tộc từ đó có thái độ hành vi đúng đắn
của mỗi con người đối với dân tộc anh em. Nghiên cứu lịch sử và văn hóa Chăm là phục vụ
cho đất nước để cho tất cả các dân tộc cùng nhau đoàn kết phát huy sức mạnh của văn hoá
dân tộc mình phục vụ cho mục tiêu chung là dân giàu nước mạnh. Xuất phát từ những lý do
trên mà tôi chọn đề tài "Tìm hiểu kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá của một số công
trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung" để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho ngành học.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
1
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
2.1. Mục tiêu chung: Thông qua nghiên cứu kiến trúc Chămpa thấy được các giá trị văn
hoá đặc sắc mà các công trình kiến trúc thể hiện và đề ra biện pháp bảo vệ các công trình
cũng như duy trì bản sắc văn hoá của Chămpa trong mối quan hệ với du lịch.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Nắm được kiến trúc cổ của Chămpa thông qua việc khái quát một số đặc trưng
trong kiến trúc cổ Chămpa.
Hiểu rõ các giá trị văn hoá đặc sắc chứa đựng trong những công trình kiến trúc
Chămpa.
Một số biện pháp bảo vệ các công trình trong trình độ chuyên môn về du lịch.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: các công trình kiến trúc tiêu biểu của Chămpa và những giá
trị văn hoá tiêu biểu.
3.2. Giới hạn nghiên cứu: tại miền Trung.
4. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Viết về đề tài dân tộc Chăm có rất nhiều đề tài của các nhà khoa học trong và ngoài
nước với những bài nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau như khảo cổ, văn tự, nghệ thuật,
lịch sử, văn học hay tôn giáo. Nhưng đầu tiên vẫn chỉ là những nhà ngôn ngữ học, điển hình
là A. Morice (1987) với Revue de linguistique et the philogie, đây là tập từ vựng tiếng Chăm
đầu tiên gồm có 800 từ. Đến năm 1980, các ấn phẩm về Chămpa mới bắt đầu xuất hiện, P.
Dupont xuất bản cuốn Le Sud Indochinois de VI et XII siecles: Tchen-la et Panduranga, đây
là những nghiên cứu về quan hệ giữa vương triều Panduranga và Chân Lạp. Về công trình
kiến trúc với rất nhiều nhà nghiên cứu như H. Parmentier, Coral Remusat, tiêu biểu là I.
Boisellier là người hoàn thành cơ bản nhất về tiêu tượng Chăm trong quyển sách " La
statuaire" mô tả về các lịch sử , bia ký, và tiêu tượng và khám phá ra mối quan hệ giữa
Chămpa và các nước trong khu vực. Sau năm 1975, khi đất nước thống nhất, các nhà khoa
học Việt Nam đi sâu vào nghiên cứu dân tộc Chămpa và di sản văn hoá dân tộc như Phan
Văn Dốp (2005), Văn hoá Chăm, Nhà xuất bản Khoa học xã hội và gần đây Bùi Việt Bắc
(2005), Tìm hiểu lịch sử kiến trúc Tháp Chămpa, Nhà xuất bản Văn hoá- Thông tin đi sâu
vào lịch sử Chămpa và sự thay đổi các công trình kiến trúc qua từng triều đại.
Thông qua cơ sở nghiên cứu các tác phẩm về dân tộc Chăm, tôi nghiên cứu cơ bản
vào mảng kiến trúc và nội dung thể hiện của kiến trúc. Tuy nhiên có sự so sánh và tổng hợp
các ý tưởng giữa các bài nghiên cứu về Chămpa, làm thành một mối quan hệ giữa kiến trúc
và giá trị văn hoá của dân tộc. Nếu như bài luận văn của Trịnh Thị Minh Nguyệt, sinh viên
Khoá 30 (2008), Vai trò của tháp Chămpa trong phát triển du lịch ở Việt Nam, đề tài sơ
lược về lịch sử và một số nét đặc sắc của các công trình kiến trúc Chămpa cùng với vai trò
du lịch của Tháp, đây là một bài nghiên cứu một cách có hệ thống và giúp người đọc dễ tiếp
cận. Hay Tạ Thị Cẩm Loan (2009), Tìm hiểu quần thể tháp Chămpa ở các tỉnh duyên hải
miền Trung sơ lược về các tháp và nêu ra một số tháp với giá trị văn hoá. Đi vào cách tiếp
cận khác hẳn, với đề tài "Tìm hiểu kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá của các công trình
tiêu biểu ở miền Trung" được đề cập ở đây có một số điểm mới lạ. Không chỉ dừng lại ở việc
mô tả đơn thuần về các công trình kiến trúc và không đưa ra một giá trị văn hoá suông nào,
đề tài đề cập về kiến trúc Chămpa và ý nghĩa về sự biểu hiện của từng công trình về những
vấn đề văn hoá ẩn chứa sau các công trình kiến trúc, đây là các công trình kiến trúc khá tiêu
biểu về phong cách kiến trúc và giá trị văn hoá qua đó giới thiệu một số biện pháp bảo vệ
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
2
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
các tháp Chàm thành công ở các tỉnh, cũng như đưa ra một số ý kiến mới trong việc bảo tồn
duy trì phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
5. QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Văn hoá và kiến trúc thuộc về phạm trù khoa học đó chính là sự vật, hiện tượng của
xã hội. Do đó, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, tác động đến nhau để
tồn tại và phát triển trong lãnh thổ nhất định.Vì vậy, vận dụng quan điểm này để tìm hiểu
văn hoá, kiến trúc là chúng ta đặt chúng trong mối quan hệ với các thành phần tự nhiên và xã
hội xung quanh trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu. Với quan điểm này cần xét Chămpa với
một cách nhìn tổng hợp các mối quan hệ trong khu vực, quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế,
địa lý,… để hiểu rõ sự ảnh hưởng qua lại giữa văn hoá và kiến trúc và nét đặc trưng của
riêng kiến trúc và văn hoá Chămpa.
5.2. Quan điểm lịch sử
Cần xét các công trình kiến trúc của Chămpa trong mối quan hệ với quá khứ trên
trong quan điểm lịch sử. Theo quan điểm này, chúng ta sẽ tìm được sự hình thành trong quá
khứ của các sự vật, sự việc theo những mốc thời gian khác nhau, giúp hiểu được sự ra đời
của kiến trúc và lịch sử kiến trúc của một dân tộc, từ đó hiểu được vai trò, sự tồn tại của lịch
sử trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, qua đó có những đánh giá khách quan, khoa học về
hiện tượng kiến trúc. Đặc biệt khi nghiên cứu kiến trúc, Chămpa cần xem xét với quan điểm
lịch sử để tìm ra sự thay đổi của kiến trúc và các giá trị văn hoá theo từng mốc lịch sử.
5.3. Quan điểm viễn cảnh
Vận dụng quan điểm này giúp người nghiên cứu có một tầm nhìn để đánh giá về giá
trị của công trình kiến trúc và văn hoá của Chămpa từ hiện tại cho đến tương lai. Từ đó, định
ra kế hoạch, phương hướng khai thác giá trị đặc sắc của các tháp Chămpa kết hợp với việc
bảo tồn văn hoá một cách hiệu quả.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Phân tích, tổng hợp tài liệu: cần áp dụng phương pháp này, vì đa số các công trình
tháp Chàm đòi hỏi một sự nghiên cứu khá kĩ, tổng hợp nhiều nguồn tài liệu để có sự so sánh
và làm xác thực các quan điểm của nhà khoa học làm phong phú bài luận văn.
-Phân tích số liệu thống kê: thông qua các số liệu thống kê nói lên ý nghĩa của từng
con số, giúp đưa ra phương hướng phát triển trong tương lai.
-Phương pháp điều tra xã hội học: phỏng vấn, ghi nhận ý kiến của du khách, các
hướng dẫn viên, lãnh đạo các công ty du lịch và sở thương mại - du lịch…và đặc biệt là của
các nhà nghiên cứu văn hóa.
- Phương pháp thực địạ: khảo sát thực tế, quan sát, chụp ảnh….
- Phương pháp bản đồ: dùng bản đồ để xác định vị trí của các tháp, thấy mối quan hệ
giữ Chămpa với các nước giúp sinh động bài luận văn.
- Phương pháp tin học: sử dụng công cụ tin học để thu thập tài liệu.
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
3
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ VÀ KIẾN TRÚC CỦA CHĂMPA
1.1. Khái quát lịch sử vương quốc Chămpa
1.1.1. Vài nét về vương quốc Chămpa.
Chămpa hay Chiêm Thành theo một số giả thuyết là tên của một loài hoa màu trắng
hồng nhạt có khắp
vùng Duyên hải miền
Trung, mà người Việt
gọi là hoa sứ. Vương
quốc Chămpa là một
quốc gia độc lập, tồn
tại từ khoảng thế kỷ
thứ VII.
Cương vực của
vương quốc này lúc mở
rộng nhất trải dài từ
dãy núi Hoành Sơn ở
phía Bắc cho đến Bình
Thuận ở phía Nam và
từ biển Đông cho đến
tận miền núi phía Tây
của nước Lào ngày
nay.
Vương
quốc
Chămpa trải qua các
tên gọi theo từng thời
kì như nước Lâm Ấp
(192-749),
Chiêm
Thành (758- 859),
Indradura (875- 982),
Chiêm Thành (9881471).
Hình 1.1: Bản đồ vương quốc Chămpa cổ.
Sự phát triển của
Nguồn http// i347.photobucket.com.
Chămpa cực thịnh vào
thế kỉ thứ VII đến thế kỉ thứ VIII với sự thành công rực rỡ cả về kiến trúc và lĩnh vực mua
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
4
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
bán, người Chăm kiểm soát việc buôn bán hồ tiêu và tơ lụa giữa Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia và đế quốc Abbassid ở Baghdad. Người Chăm còn bổ sung thêm cho nguồn thu
nhập của mình từ thương mại, không chỉ bằng việc xuất khẩu ngà voi và trầm hương mà còn
bằng cả các hoạt động cướp phá trên biển và các nước láng giềng ven biển.
Lịch sử Bắc Chămpa bao gồm Indrapura và Vijaya phát triển đồng thời với vương
quốc láng giềng là nền văn minh Ăngkor của người Khmer nằm ở phía bắc hồ lớn Tonle Sap
trên phần đất mà ngày nay là Campuchia. Sau khi vương triều Chăm ở Indrapura được thiết
lập năm 875 thì chỉ hai năm sau tức năm 877 tại Roluos, vua Indravarman I đã thiết lập đế
quốc Khmer. Lịch sử của Chămpa và đế quốc Khmer cũng đều phát triển rực rỡ trong thế kỷ
X đến thế kỷ XII, rồi đều dần suy yếu và tan rã vào thế kỷ thứ XIV đến thế kỷ XV. Năm
1238, đế quốc Khmer mất miền đất phía tây sau một cuộc nổi dậy của người Xiêm. Thành
công của cuộc nổi dậy không chỉ mở ra kỷ nguyên độc lập của người Xiêm mà còn báo
trước sự tan rã của Ăngkor năm 1431 sau khi bị người Xiêm từ vương quốc Ayutthaya phá
hủy và rồi bị sát nhập vào Sukhothai năm 1376. Sự suy yếu của Chămpa cũng diễn ra đồng
thời với Ăngkor cùng với sức ép từ phía Đại Việt, một quốc gia nằm ở miền Bắc Việt Nam
ngày nay, và chấm hết khi kinh thành Vijaya bị chinh phục rồi bị phá hủy vào năm 1471.
Như vậy, Chămpa luôn gắn liền với những cuộc chiến tranh rồi dẫn đến suy tàn.
Vương quốc Chămpa đạt đến đỉnh cao của nền văn minh ở Indrapura nằm tại khu vực Đồng
Dương và Mỹ Sơn ngày nay. Các yếu tố dẫn đến sự suy yếu của Chămpa ở các thế kỷ sau
chính là vị trí lý tưởng nằm trên các tuyến thương mại, dân số ít và thường xuyên có chiến
tranh với các nước láng giếng là Đại Việt ở phía bắc và Khmer ở phía tây và nam.
1.1.2. Các địa khu của vương quốc Chămpa
Vương quốc Chămpa trong lịch sử bao gồm năm địa khu với tên gọi xuất phát từ
lịch sử Ấn Độ. Vị trí và lãnh thổ của các khu vực này như sau:
+ Indrapura: Trung tâm của địa khu này là thành phố Indrapura, ngày nay nằm ở khu
vực Đồng Dương, thuộc địa phận huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam ngày nay. Ngoài ra
còn có thành phố Singhapura được mệnh danh là "Thành phố Sư tử" vì Singha nghĩa là sư tử
và pura là thành phố. Singhapura cũng có thời là trung tâm của địa khu này, nay là Trà Kiệu,
nằm gần Đà Nẵng và cách không xa thánh địa Mỹ Sơn, nơi vẫn còn nhiều di tích đền tháp
của người Chăm. Địa khu này lúc mở rộng nhất bao gồm các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị,
và Thừa Thiên–Huế ngày nay.
+ Amaravati: Nay là thành phố Đà Nẵng thuộc tỉnh Quảng Nam.
+ Vijaya: Thủ phủ cũng là thành phố cùng tên Vijaya trong sách sử của người Việt
gọi là Phật Thệ (thời Lý) hay Chà Bàn (thời Lê) thuộc tỉnh Bình Định ngày nay. Lúc
Chămpa mở rộng nhất thì địa khu Vijaya kiểm soát toàn bộ các tỉnh Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định và Phú Yên ngày nay.
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
5
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
+ Kauthara: Thủ phủ là thành phố Kauthara, nay là Nha Trang thuộc tỉnh Khánh
Hòa.
+ Panduranga: Thủ phủ là thành phố Panduranga, ngày nay là thành phố Phan Rang
thuộc tỉnh Ninh Thuận. Panduranga là lãnh thổ cuối cùng của Chămpa bị Đại Việt sát nhập
mà dưới thời các chúa Nguyễn cũng như đầu thời Nguyễn được gọi là Thuận Thành.
1.1.3. Một số mốc thời gian đáng chú ý trong quá trình phát triển và suy tàn của
vương quốc Chămpa
Thời kỳ hoàng kim của vương quốc Chămpa từ thế kỷ VII đến thế kỷ VIII.
Năm 944 đến năm 950 Chân Lạp xâm chiếm Chămpa.
Năm 982, Đại Cồ Việt (nhà tiền Lê) tấn công Inđradupa.
Năm 1176 đến năm 1170 người Chăm chiếm Ăngkor.
Thời kì từ năm 1177 đến năm 1280 Chămpa gắn liền với cuộc chiến tranh với Chân
Lạp.
Năm 1283 thời kỳ kháng chiến chống quân Nguyên- Mông.
Năm 1287 đến năm 1390 đây là một thế kỷ liên minh và chiến tranh với Đại Việt.
Năm 1390 đến năm 1471 là thời kì suy tàn của vương quốc Chămpa.
Như vậy, nhìn vào những mốc thời gian từ quá trình hình thành đến phát triển của
vương quốc Chămpa, ta thấy dường như vương quốc hùng mạnh luôn thích chiến tranh, đó
chính là một trong những điều đã dẫn đến sự suy tàn của một vương quốc. Năm 1832,
Vương quốc Chămpa đã bị sát nhập hoàn toàn bằng một mốc lịch sử đó chính là dưới sự đô
hộ của nhà Nguyễn, vua Chămpa đã mất dần quyền lực và những vùng đất của mình.
1.1.4. Cấu trúc của vương quốc Chămpa
Trước đây, dựa vào sử liệu Trung Hoa, nhiều học giả đã cho rằng vương quốc
Chămpa được tổ chức theo mô hình chính quyền quan liêu tập quyền kiểu Tần-Hán. Theo
Lynda Norene Shaffer (1996), Maritime Southeast Asia to 1500, M. E. Sharpe về những kết
quả nghiên cứu mới nhất của C. Jasques, O.W. Wolter, K. Taylor, họ đã chứng minh rằng
Chămpa, Phù Nam thậm chí cả Văn Lang, Âu Lạc là những liên hiệp, liên minh của nhiều
tiểu quốc có nhiều nét tương đồng về văn hoá. Điều này được Giáo sư Trần Quốc Vượng đã
nói rất cụ thể: "mô hình một tiểu quốc Chămpa dựa trên trục quy chiếu là dòng sông phải có
ba thiết chế - ba trung tâm được tính theo dòng chảy của sông, từ núi ra biển là: trung tâm
tôn giáo, tạm gọi là Thánh địa thường về phía tây, đầu nguồn sông- trung tâm chính trị
thường nằm ở bờ nam sông và trung tâm thương mại - kinh tế thường nằm ở gần sát cửa
sông - cửa biển".
1.1.5. Vấn đề Ấn hoá và phi Ấn hoá
Từ thập kỷ 60 trở về trước, nhiều học giả phương Tây như G. Coedes, H.
Maspero… thường coi Chămpa là một quốc gia Ấn hoá. Trên thực tế, ảnh hưởng văn hoá,
tôn giáo của Ấn Độ đối với Chămpa là rất mạnh mẽ và không thể phủ nhận. Song, người ta
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
6
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
cũng nhận thấy nhiều yếu tố phi Ấn như tác giả Paul Mus (1975), Indian and Indigenous
Cults in Champa, Monash University nhấn mạnh tới những đặc điểm bản địa - Tiền Ấn Độ
hoá - trong văn hoá Chămpa " Cham culture and society were influenced by forces
emanating from China, from India, from Cambodia, from Java, as well as from other
sources, especially the indigenous culture". Trong quá trình tiếp thu văn hoá Trung Hoa, Ấn
Độ, cư dân Chămpa đã kết hợp hài hoà giữa yếu tố văn hoá địa phương là nội sinh và văn
hoá bên ngoài là ngoại sinh trên cơ sở phù hợp với điều kiện môi trường sinh thái, tính cách,
tâm lý tộc người, điều kiện xã hội và lịch sử đặc thù để sáng tạo ra nền văn hoá của mình có
những nét chung, song có nhiều nét riêng so với những văn hoá láng giềng khác ở Đông
Nam Á cùng chịu ảnh hưởng của văn minh Ấn Độ.
Tư liệu khảo cổ học cũng cho thấy ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa, Ấn Độ và
văn hoá Đông Sơn đối với văn hoá Sa Huỳnh từ những thế kỷ trước công nguyên. Những
ảnh hưởng này được diễn ra qua trao đổi buôn bán hàng hoá, đồng thời cũng là trao đổi kỹ
thuật giữa các khu vực. Mối quan hệ ảnh hưởng văn hoá này được đẩy mạnh từ Công
nguyên. Theo các nhà nghiên cứu, nguyên nhân chủ yếu của việc tăng cường các ảnh hưởng
của văn hoá Ấn Độ chính là nhu cầu thương mại. Các nguồn tư liệu khác nhau cho biết
nguồn hương liệu, gỗ trầm, các loại dầu thơm, long não, cánh kiến trắng và đặc biệt là vàng
vô cùng phong phú ở Đông Nam Á đã thu hút các thương nhân Ấn Độ tới Đông Nam Á nói
chung và Chămpa nói riêng. Theo sau các thương nhân, hay cùng các thương nhân là các tu
sĩ Hindu giáo, các nhà sư Phật giáo…. Do thâm nhập chủ yếu qua văn hoá mà lại bằng
những phương thức hoà bình, tự nguyện, nên quá trình tiếp xúc và trao đổi với văn hoá Ấn
Độ, với cả văn hoá Trung Hoa, văn hoá Đông Nam Á đã thẩm thấu và để lại những dấu ấn
đậm nét trong mọi khía cạnh đời sống văn hoá Chămpa từ vật chất đến đời sống tâm linh.
1.2. Kiến trúc Chămpa
Ngô Văn Doanh (2002), Văn hoá cổ Chămpa, Nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc đã nói
rằng “Kiến trúc là một sáng tạo nghệ thuật sớm nhất của con người ra đời từ thời nguyên
thủy gắn liền với một dân tộc thể hiện quan điểm tư tưởng, chính trị, thẩm mỹ, tôn giáo, lý
luận. Kiến trúc là bia tưởng niệm thể hiện tư tưởng con người. Kiến trúc bao gồm các phong
cách kiến trúc, bia ký, nghệ thuật trang trí, điêu khắc, vật liệu, kỹ thuật xây dựng…"
Trên thế giới người ta phân chia thành 7 hệ thống kiến trúc độc lập như Ai Cập cổ
đại (kiến trúc đền, đá…), Tây Á cổ (gạch, gỗ, đền, đài…), Châu Mỹ cổ (đá, kim tự tháp tầng
bậc…), Ân Độ cổ (đá, đền đài…), Châu Âu (phong phú về nhà ở, ngoài ra là đền đài, cung
điện,…), Trung Hoa (gỗ, nẹp…), Islam (đá, dạng hình vòm).
Về loại hình nghệ thuật kiến trúc: Căn cứ vào mục đích chia ra thành hai loại hình
nghệ thuật kiến trúc. Mở đầu với kiến trúc dân gian truyền thống, loại hình này thể hiện
chuẩn mực về hồn cũng như cội nguồn của một dân tộc, quan điểm phản ánh đặc điểm văn
hóa cũng như đáp ứng cả về nhu cầu vật chất lẫn tinh thần của con người như chùa tháp, đàn
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
7
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
miếu, … Loại hình này thường là nhóm công trình kép. Ngoài ra còn có loại hình kiến trúc
đương đại.
Về nguyên lý trong kiến trúc gồm có tính thực dụng, tính kiên cố, tính tráng lệ, tính
phong thủy. Nói về từng nguyên lý ta có thể hiểu một cách dễ dàng như tính thực dụng nói
về tính sử dụng của các công trình kiến trúc phục vụ với từng mục đích gì, tính kiên cố chính
là sự bền chịu đựng của các công trình qua thời gian, tính tráng lệ hay chính là tính thẫm mỹ
khi nói về kiến trúc, còn tính phong thuỷ chính là sự vô tình hay hữu tình trong mối quan hệ
hài hoà giữa thiên nhiên và con người. Các công trình kiến trúc Chămpa không nằm ngoài
quy luật đó.
Trong các loại hình kiến trúc cổ ở nước ta, kiến trúc tháp Chămpa là một loại hình
riêng độc đáo, có một đời sống tinh thần riêng và được xây dựng theo một mô hình riêng với
kỹ thuật đặc sắc có mặt theo suốt chiều dài lịch sử hàng ngàn năm. Cho đến nay khi nghiên
cứu các kiến trúc tháp Chămpa, các nhà nghiên cứu đều cho rằng tháp được xây dựng theo
mô hình ảnh hưởng từ kiến trúc tháp Ấn Độ. Người Chăm gọi là Kalan, tương tự như người
Khmer gọi các kiến trúc của mình là Prasat có nguồn gốc cùng chịu ảnh hưởng từ kiến trúc
tôn giáo Ấn Độ. Các tháp được xây dựng chủ yếu là thờ thần Shiva, chính vì thế ngoài biểu
tượng thờ, trong lòng tháp thì điêu khắc, trang trí các tháp cũng mang đậm nội dung theo tôn
giáo Ấn Độ. Tháp Chămpa được xây dựng chủ yếu từ chất liệu gạch, có sự tham gia của chất
liệu đá nhưng không nhiều với những đặc trưng riêng về kỹ thuật, mỹ thuật của dân tộc
Chăm và cứ thế phát triển, thay đổi qua mỗi thời kỳ lịch sử.
1.2.1. Những tiền đề ảnh hưởng đến công trình kiến trúc Chămpa
-Ảnh hưởng của văn hoá Ấn Độ
Với vị trí là trung tâm thương mại, "chiếc cầu nối ngã tư đường của những nền văn
hoá lớn" kết hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên ngay từ những thế kỷ trước
công nguyên, các thương nhân Ấn Độ đã vượt biển sang buôn bán tại các vùng của khu vực
Đông Nam Á trong đó có miền Trung, Việt Nam. Đây là thị trường hấp dẫn bởi các sản
phẩm nhiệt đới như trầm hương, đinh hương, quế, hương liệu, gỗ quý, sừng tê giác, san hô,
ngọc trai và các sản phẩm hải sản khác… Đặc biệt là vàng đã thu hút các thương nhân Ấn
Độ, mà những người Trung Hoa viết trong sử liệu rằng "Vàng cũng chảy ở trong sông, muốn
lấy thì tác cạn lòng sông này đi. Bạc, đồng sắt, thiếc có từng mạch khá nhiều…". Sự buôn
bán trao đổi hàng hoá hình thành mối quan hệ giao lưu văn hoá ban đầu giữa văn hoá Ấn Độ
với các nền văn hoá của cả khu vực Đông Nam Á. Theo Ian Glover trong tác phẩm "Nguồn
gốc văn minh Chàm" cho biết các di tích thuộc văn hoá Sa Huỳnh là những trang sức bằng
thủy tinh, đá ngọc hay đồ gốm miền đông Ấn Độ đã có mặt trên dãi đất miền Trung. Như
vậy ngoài vị trí địa lý thì hai nguồn động lực chính thu hút những người thương nhân Ấn Độ
đếm đây chính là gỗ trầm hương và đặc biệt chính là sự xuất hiện của vàng.
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
8
MSSV: 6062707
LVTN: Kiến trúc Chămpa và giá trị văn hoá trong một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở miền Trung.
Sự giao lưu văn hoá ngày càng tăng khi con đường mua bán của Ấn Độ với các
nước Hy Lạp, La Mã bị cấm vận, song song đó là nhu cầu vàng ngày càng lớn thì thị trường
Viến Đông càng quan trọng hơn. Đặc biệt hơn là với sự phát hiện ra quy luật gió mùa thì số
lượng thương nhân Ấn Độ đến buôn bán ngày trở nên nhộn nhịp. Ngoài những thương nhân
còn có sự xuất hiện của những người Bàlamôn, Phật tử đi truyền đạo với sứ mệnh tâm linh.
Trong thời gian thu mua hàng phải đợi gió mùa để quay về cố quốc nên họ cho xây dựng các
thương điếm. Đây chính là cơ sở để duy trì hoạt động tôn giáo và có điều kiện kết hôn với
những người con gái trên vùng đất này. Thông qua những hoạt động đó đã truyền bá văn hoá
gây ảnh hưởng từng bước đến những thủ lĩnh và toàn bộ lớp cư dân của vùng. Khi có điều
kiện họ lại tham gia vào những công việc của chính quyền. Khác với sự bành trướng bằng
bạo lực, sự áp đặt của Trung Hoa nên đã tạo điều kiện tốt cho nền văn hoá Ấn Độ từ trước
và sau công nguyên trở thành tôn giáo chi phối đời sống tinh thần theo suốt tiến trình lịch sử,
việc chi phối của văn hoá Ấn Độ giáo đến văn hoá Chămpa được thể hiện trên nhiều lĩnh
vực, đặc biệt là rõ trên các kiến trúc đền tháp và các tác phẩm điêu khắc.
- Các điều kiện xã hội- kinh tế- tín ngưỡng cuả cư dân Chăm
Điều kiện kinh tế, văn hoá Chămpa được xây dựng trên nền tảng của một nền kinh
tế phát triển toàn diện và lâu đời trên nhiều lĩnh vực như nông nghiệp, trồng trọt, khai thác
rừng, chế biến các sản phẩm nông nghiệp, chế biến các sản phẩm rừng biển; thủ công nghiệp
rất phát triển như chế tác đồ gốm, dệt vải, đồ trang sức, kim loại. Do nhu cầu phát triển kinh
tế không những đảm bảo cho nhu cầu cộng đồng tham gia giao lưu thương mại, phát triển
mua bán với các vùng trong khu vực hay xa hơn như Trung Hoa, Ấn Độ mà còn tạo nên cơ
sở kinh tế vững chắc cho nền văn hoá phát triển, trong đó đáp ứng được nhu cầu kinh tế xây
dựng các cơ sở tôn giáo, đời sống tâm linh của người dân nơi đây.
Về điều kiện xã hội, cộng đồng người Chăm đã xây dựng một tổ chức xã hội khá
chặt chẽ trong các nhóm cộng đồng hình thành nền cấu trúc xã hội có tính chất “nhà nước”
sơ khai, đó chính là cơ sở quyết định cho giai đoạn lịch sử sau này khi người Chăm giành
được độc lập họ đã xây dựng một nhà nước tự chủ, họ có quyền quyết định lựa chọn, quyết
định vận mệnh dân tộc đi theo con đường xây dựng mô hình cấu trúc xã hội và tôn giáo nào
cho dân tộc đi lên. Cho nên khi xây dựng các công trình tháp Chămpa họ đều có những ý
thức rất cụ thể về tính thực dụng, tính thẫm mỹ, tính kiên cố và tính phong thuỷ để khi hoàn
thành các công trình thì bất kỳ một dân tộc nào khi nhìn vào thì có thể tự khái quát về xã hội,
kinh tế cũng như tín ngưỡng của vương quốc Chămpa.
Bằng những nhận thức trực quan cụ thể trong đời sống sinh hoạt và sản xuất, người
Chăm đã xây dựng nên nền văn hoá bản địa lâu đời với những tập tục, tín ngưỡng sơ khai
khá phong phú tạo điều kiện thuận lợi khi tiếp xúc với tín ngưỡng tôn giáo bên ngoài, những
nét tương đồng được chấp nhận và trở thành một bộ phận văn hoá cuả mình không thể thiếu
Huỳnh Nguyễn Bảo Duy
9
MSSV: 6062707
- Xem thêm -