Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường đhdl đôn...

Tài liệu Tìm hiểu hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường đhdl đông đô

.PDF
131
32
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHAN THỊ THƠM TÌM HIỂU HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐHDL ĐÔNG ĐÔ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC MÃ SỐ: 5 .0 6 ,0 5 . NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS LÊ KHANH Đ ẠI H Ọ C Q U Ô C G IA HÀ NỘI TRUNG TÂM THỐNG TIN THƯ VIÊN V -_ L £ / HÀ NỘI - 2005 J ltíi c ả m c )'t t (€ /tú ittf fê i x in /ctỉtỵ tỏ (òng /-iê ĩ <ỈH iâ n ■u ír đêu th ầ y Jpô .'J{/tan/i tiến ùỹ (â m í ý /h ic fĩã tâ u fì>i/t ỉntớnrp (/an , ăP/ió g iá o dư, dỡ fê i ỉư.àn ỉ/tà n /t ỉtirĩn năn lừ ty. lí/lú n g fê i x in c/tân í/tà )tỉi cảm tín (tên: ỉiBan g iá m /tiêu, Ịt/tò th 'f iiỉtiẽ n cứu /,/ic a /wc, các t/ư ỉy, cô y iá o của /c/toa ỉđ m tỷ 3 ’UtònỊịp Q a i Aoc /i/tfìa /tcic x ã /lô i rà ìi/iă n r.ăìt. ỉỉBan g iá m /liê n , các ỉ/tầ y cô Ịpiáo (ta y TÌIÔH tâm lý c ù ìtỹ toàn ỉ/lê Aũt/t ■niên ẽ h tứ n p Q a i /tcc Q á ìi 9 ỉă ịt, Q ó )ty Q â đ ã tao điều /liên ỹ iií/t đỡ ỉô i /tcàn (ỉin à /i Itiđ n Kăn của m ìti/t. ■V(a jV o i, H Ị/à y J6 tỉiá iu 'f J0 n ă m 2005 jV g từ i (ỉatc /tiên ỗP/tan m u ễ ĩ/M tììL MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Đối tượng nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 6. Giả thiết khoa học 3 7. Khách thể nghiên cứu 3 8. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN THỨ 2: NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN 5 5 I. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề n . Một số khái niệm cơ bản của luận văn 1.1. Khái niệm Hứng thú 8 8 1.2. Khái niệm Hứng thú nhận thức 17 1.3. Khái niệm hứng thú học tập 23 m . Một số vẵn đề lý luận về hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương 24 III. 1. Định nghĩa hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương 24 III.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương m.3. Nhũng yếu tố ảnh huởng đên húng thú học tập môn tâm lý học đại cuơng IV. Một số nhận xét bước đầu về việc dạy và học môn tâm lý học đại 24 25 27 cương ở Trường đại học dân lập Đông Đô CHƯƠNG II: TỔ CHỨC NGHIÊN c ứ u VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u 32 I. Tổ chức nghiên cứu 32 II. Phương pháp nghiên cứu 32 III. Quá trình tổ chức thực nghiệm tác động sư phạm 37 PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u THựC TIẼN 48 I. Kết quả nghiên cứu thực trạng 48 II. Kết quả thực nghiệm tác động sư phạm 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG 1. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI: Hứng thú là một vấn đề được nghiên cứu nhiều, nhưng vẫn luôn có sức hấp dẫn người nghiên cứu. Khi có hứng thú đối với một đối tượng, một hoạt động nào đó thì nó sẽ tạo cho con người một trạng thái cảm xúc dễ chịu, sự say sưa trong hoạt động ấy. - Khi có hứng thú nhận thức, người học sẽ hướng toàn bộ sự chú ý của mình vào đối tượng nhận thức, từ đó làm cho quá trình quan sát của người học trở nên nhạy bén và chính xác, chú ý bền vững hơn, ghi nhớ nhanh và chính xác, tư duy tích cực, tưởng tượng phong phú hơn. Người học sẽ trở nên tích cực, độc lập và đầy sáng tạo trong hoạt động học tập của mình. Đồng thời trong quá trình đó nhân cách của người học cũng có điều kiện phát triển và hoàn thiện. Nhà giáo dục người Tiệp K.Đ.Usinxki khi nói tới vai trò của hứng thú nhận thức cũng đã viết: "Một sự học tập nào mà chẳng có hứng thú gì cả và chỉ tiến hành bằng sức mạnh cưỡng bức, thì sáng tạo của người học thêm mai một, nó sẽ làm cho người ta thờ ơ với hoạt động này". Chúng ta đang sống trong thế kỷ 21, thế kỷ mà việc giáo dục và phát triển nhân tài là một trong những nét đặc trưng của giáo dục hiện đại. Nền giáo dục nước ta hướng vào mục đích từng bước biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, lấy sự phát triển của người học làm trung tâm. Những mục tiêu này đều nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Để thực hiện mục tiêu đề ra thì việc hình thành và nâng cao hứng thú của người học đóng một vai trò rất quan trọng. Vì chỉ có hứng thú học tập người học mới nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của tri thức đối với bản thân, có những tình cảm tích cực trong việc lĩnh hội tri thức, đẫn đến khát khao, hiểu biết và tự giành lấy tri thức. Có nghĩa là hứng thú đã góp phần phát huy tính tích cực, sáng tao của chính bản thân mỗi người học. 1 Tuy nhiên trong thực tế, sinh viên trường đại học Dân lạp Đông Đô chưa thực sự say sưa với môn học của minh, các em chưa thực sự tự giác trong học tập. Đội ngũ giáo viên cơ hữu một số mới ra trường nên kinh nghiệm còn ít, trình độ tay nghề chưa cao. Thực tiễn đặt ra cho trường Đại học Dân lập Đông Đô phải sớm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Xuất phát từ lý do trên đây, chúng tôi lựa chọn vấn đề; "Tìm hiểu hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập Đông Đ ô ”. - 2. Đỏi tượng nghiên cứu Hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập Đông Đô 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nhằm làm rõ thực trạng hứng thú học tập môn Tâm lý học đại cương của sinh viên Trường Đại học Dàn lập Đông Đô; tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú của môn tâm lý học đại cương cho sinh viên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn này chúng tôi nhằm giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: 4.1 Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài 4.2 Tìm hiểu thực trạng hứng thú đối với môn Tâm lý học đại cương của sinh viên trường Đại học Dân lập Đông Đô trên các phương diện: + Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của môn tâm lý học đại cương đối với quá trình học tập và đời sống của sinh viên. + Cảm xúc của sinh viên đối với môn tâm lý học đại cương. + Hành động tích cực của sinh viên trong việc học tập môn tâm lý học đại cương 4.3. Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. 4.4 Thử nghiệm một số biện pháp tác động sư phạm nhằm tích cực hoá những hành động học của sinh viên, thông qua đó cải thiện một bước hứng thú học tập của sinh viên đối với môn học. 2 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 5.1 VI không có điều kiện nghiên cứu rộng, nên chúng tôi coi nhiệm tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân gây ra hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên trường đại học DL Đỏng Đỏ là nhiệm vụ chủ yếu của đề tài. 5.2 Vì điều kiện thực tế không cho phép và thời gian làm luận văn có hạn, chúng tôi không thực nghiệm nhằm đổi mới phương pháp dạy học tâm lý học đại cương nói chung mà chỉ tiến hành thay đổi một phần cách soạn giảng từ chỗ thuyết trình giải thích tri thức là chủ yếu, sang tổ chức hành động học của sinh viên trên lớp bằng một hệ thống câu hỏi để sinh viên tự phát hiện bản chất của tri thức là chủ yếu, qua đó kích thích tính tích cực của họ đối với môn tâm lý học đại cương. 6. Giả thuyết khoa học 6.1 Phần lớn sinh viên Trường Đại học Dân lập Đông Đô có hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương, nhưng còn ở mức độ thấp. 6.2 Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó, trong đó việc giảng dạy của giáo viên đóng một vai trò đáng kể trong việc hình thành hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên. Nếu Trong quá trình giảng dạy giảng viên không chỉ thuyết trình, giải thích tri thức mà còn tổ chức hành động học của sinh viên bằng một hệ thống câu hỏi để họ tự phát hiện ra bản chất của tri thức, thì sẽ kích thích được tính tích cực học tập của sinh viên, qua đó có thể cải thiện được một bước hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương. 7. Khách thể nghiên cứu. - Khách thể chính: Điều tra lần một trên 230 sinh viên khoá trước (khoá 9) thuộc các Khoa: Thông tin học, Ngoại ngữ, Văn hóa du lịch, Quan hệ quốc tế, Quản trị kinh doanh; Điều tra sau thực nghiệm trên 60 sinh viên lớp thực nghiệm (Lớp ngoại ngữ khoálO) và 55 sinh viên ở lớp đối chứng (Lớp văn hoá Du lịch khóa 10) - Ngoài ra chúng tôi nghiên cứu khách thể phụ: 05 giáo viên giảng dạy mồn.tâm lý học đại cương trường ĐHDL Đông Đô. 3 8. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp sau: 8.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu văn bản: Đọc sách và tài liệu có liên quan nhằm xây dung cơ sở lý luậncủa đề tài. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tế 8.2.1. Phương pháp điều tra viết: (phương pháp chính) 8.2.2. Phương pháp quan sát 8.2.3. Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn 8.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm 8.2.5. Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm. 8.2.6. Phương pháp thống kê toán học Cách thức triển khai cụ thể sẽ được trình bày chi tiết trong chương H3 “phương pháp nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu”. 4 PHẦN THỨ 2: NỘI DUNG NGHIÊN c ứ u CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN I. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề. Hứng thú là một đề tài nghiên cứu của nhiều công trình khoa học. Trên thế giới có rất nhiều nhà khoa học chú ý đến lĩnh vực này. đặc biệt là các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Liên xô cũ. Sau đây xin điểm qua một trong số công trình nghiên cứ về lĩnh vực này cảu một số nhà tâm lý học trên thế giới. - Năm 1944 A.F. Bêliép đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ về vấn đề “Tâm lý học hứng thú”. - Năm 1955 có công trình nghiên cứu của A.Páckhuđốp về “sự phụ thuộc giữa tri thức của học sinh và hứng thú học tập”. - Năm 1956 có công trình nghiên cứu của V.G.Iva nốp với đề tài “sự phát triển và giáo dục hứng thú của học sinh các lớp trong trường trung học”. - Năm 1966 N.I.Ganbirô đã nghiên cứu vấn đề “ vận dụng tính hứng thú để nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Nga”. Cũng trong năm này còn có công trình nghiên cứu của I.v . Lép kốp về vấn đề “ Sự hình thành hứng thú nhận thức cho học sinh trong quá trình công tác địa phương”. - Năm 1967 có công trình nghiên cứu của V.N. Marôzôva nghiên cứu vấn đề “Sự hình thành hứng thú ở trẻ em trong điều kiện phát triển bình thường và không bình thường”. - N ăm l971, có công trình nghiên cứu củaG.I.Sukinna về “ Vấn đề hứng thú nhận thức trong khoa học giáo dục”. - Năm 1976, N.G. Marôzôva đã nghiên cứu vấn đề “tác dụng của việc giảng dạy nêu vấn đề đối với hứng thú nhận thức của học sinh”. - Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của một số nhà tâm lý học Liên xô khác như: A.V.Daparôgiét, S.L. Rubinstêin... Các nhà tâm lý học dân chủ Đức trước đây như VV.Hennig, A.CossakoVVki...và một số nhà tâm lý học Phương tây khác như: Jam, CLaparé, Janét, Strong buler, Super.. Ở nước ta, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hứng thú về các lĩnh vực như: nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp, hứng thú học tập bộ môn, những yếu tô ảnh 5 hưởng đến hứng thú học tập bộ môn. Sau đây là sơ lược một số công trinh nghiêr cứu hứng thú đó. + Nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp có: - Năm 1981, Tác giả Phùng Minh Nguyệt với luận án thạc sỹ “ Bước đầu tìm hiểu hứng thú đối với nghề sư phạm của giáo sinh trường cao đẳng sư phạm Nghĩa Bình”. - Năm 1982, Tác giả Đinh Thị Chiến với luận án thạc sỹ: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú đối với nghề sư phạm của giáo sinh trường cao đẳng sư phạm Hà Nam Ninh”. - Năm 1987, Nguyễn Khắc Mai với luận án thạc sỹ: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú đối với hoạt động sư phạm thường xuyên tại trường của sinh viên tâm lý giáo dục trường đại học sư phạm Hà Nội I”. Nhìn chung, trong các nghiên cứu về hứng thú nghề nghiệp, các tác giả quan tâm, tìm hiểu, phãn tích mối quan hệ giữa hứng thú học tập bộ môn với xu hướng nghề nghiệp của sinh viên. + Những nghiên cứu vê húng thú học tập bộ môn. - Trương Anh Tuấn (1960), Phạm Huy Thục (1970), Đặng Trường Thanh (1980). Đã nghiên cứu “Hứng thú bộ môn của học sinh cấp i n ” . - Năm 1969 Lê Ngọc Lan với công trình nghiên cứu mang tên: “Tìm hiểu hứng thú học toán của học sinh cấp II”. Tác giả đã thực nghiệm tác động nâng cao hứng thú học toán của học sinh bằng sinh hoạt ngoại khó của đội thiếu niên. - Năm 1974 tổ tâm lý học nhân cách thuộc trường đại học Sư phạm Hà Nội đã nghiên cứu: “Hứng thú học tập của học sinh cấp HI đối với các môn học cụ thể”. - Năm 1980 tác giả Dương Diệu Hoa với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học tập môn tâm lý học đại cương của sinh viên khoa tâm lý Trường Đại học sư phạm Hà Nội I”. Trong năm 1980 còn có đề tài nghiên cứu của tác giả Lê Bá Chương với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu về dạy học môn tâm lý học để xây dựng hứng thú học tập bộ môn cho giáo sinh Trường sư phạm 10+3 (luận án thạc sỹ); Nguyễn Thanh 6 Bình với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân gây hứng thú học tập của sinh viên Trường Đại học sư phạm Hà Nội I”. - Năm 1981: Nguyễn Thị Tuyết với đề tài: “Bước đầu tìm hiểu hứng thú học môn văn của học sinh lớp 10 và lớp 11 Trường phổ thông cấp m thành phổ Hồ Chí M inh”. - Năm 1984 Trần Thị Thanh Hương đã thực nghiệm nâng cao hứng thú học toán cuả học sinh qua việc điều khiển hoạt động tự học ở nhà của học sinh. - Năm 1990 Nghiên cứu Sinh Im koch đặ bảo vệ thành công luận án PTS với đề tài: ‘Tìm hiểu hứng thú đối với môn toán của học sinh lớp 8 Phnông Pênh”. - Năm 1997 Phạm Ngọc Quýnh đã nghiên cứu húng thú học môn văn của học sinh” (luận án PTS). - Cùng năm 1997, tác giả Đặng Mai Khanh với luận án thạc sỹ: “Nghiên cứu hứng thú học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Cần Thơ”. - Năm 2001 Phạm Thị Ngạn với luận án thạc sỹ: “ tìm hiểu hứng thú học tập của sinh viên Trường Cao đẳng sư phạm Cần thơ”. + Ngoài ra còn có những đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan bên ngoài đến hứng thú học tập như: - Khoá luận tốt nghiệp của Phạm Thị Thắng với đề tài: “Nghiên cứu sự quan tâm của cha mẹ đến vịêc duy trì hứng thú học tập cho các em tuổi thiếu niên” (Năm 1998). - Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Mai đã nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa hứng thú của sinh viên với cách giảng dạy của giáo viên Trường Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 1998). Nhìn chung, việc nghiên cứu hứng thú nhận thức nói chung, hứng thú học tập nói riêng ở liên Xô và Việt Nam đã giải quyết nhiều vấn đề phong phú với nhiều khía cạnh khác nhau của nó. Qua tham khảo những công trình này, chúng tôi đã rút ra nhiều bài học bổ ích cho minh cả về lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu. Cái mà chúng tôi thấy khác với những công trình nghiên cứu trước chỉ là ở kM ch thể, thời điểm nghiên cứu. Công trình nghiên cứu của mình có khách thể là sinh viên Trường đại học Dân lập Đông Đô một loại hình mới được hình thành ở nước ta, dư luận xã hội còn chưa thực sự ủng hộ, các em sinh .viên 7 rất mặc cảm và còn hạn chế về nhiều mặt. Nghiên cứu đề tài của mình, chúng tôi muốn góp một phần nhỏ bé của mình vào công cuộc dạy - học ở nơi mà mình đang giảng dạy - Trường Đại học Dân lập Đông Đô. Tôi nghĩ cái đó là cái mới, cái thiết thực của vân đề mà chúng tôi muốn tìm hiểu, giải quyết trong đề tài của mình, n . Một số khái niệm cơ bản của luận văn. 1. Khái niệm Hứng thú. 1.1. Định nghĩa hứng thú + Quan điểm của một s ố nhà tám lý học phương tây về hứng thú. - Theo I.PhShec-bác thì hứng thú là một thuộc tính bẩm sinh của con người, hứng thú có nguồn gốc sinh vật. - V.Giêmxơ, S.Klaparet lại khẳng định hứng thú là nhu cầu bản năng, khát vọng đòi được thoả mãn. - Fransiska, Baumgáten lại coi hứng thú là trường hợp riêng của thiên hướng. - Ch.Buhler đã coi hứng thú là nguồn gốc tinh thần của tính tích cực biểu đạt tài liệu, đổi mới tài liệu, hứng thú trình bày tài liệu như là vốn có. Hứng thú bao gồm các nhu cầu. N hận xét: Theo một số nhà tâm lý học Phương tây vừa điểm tới thì hứng thú là một thuộc tính có sẵn của con người, nó mang tính bẩm sinh, quá trình lớn lên của bản thân mỗi người cũng đồng thời là quá trình bộc lộ dần thiên hướng và hứng thú của họ. Quan điểm này đã phủ nhận hoàn toàn vai trò của giáo dục, giáo dưỡng và hoạt động có ý thức của con người đối với sự phát triển của hứng thú. + M ột s ố quan điểm về hứng thú của những nhà tàm lý học duy vật về hứng thú: Các nhà TLH Duy vật biện chứng đã coi hứng thú không phải là cái gì trừu tượng, không phải là những thuộc tính có sẵn của con người. Mà nó là kết quả của quá trình hình thành nhân cách con người, nó phản ánh một cách khách quan thái độ đang tồn tại ở mỗi con người. - B.M Chép lốp cho rằng: Hứng thú là khuynh hướng ưu tiên chú ý vào một khách thể nào đó. - A.V.Daparogiét lại xem: Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới một đối tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng một cách rõ ràng và tỷ mỉ. - X.L.Rubinxtein coi hứng thú là thái độ nhận thức tích cực của cá nhân đối với hiện thực . - Theo A.N.Lêonchichép thì hứng thú là một thái độ nhận thức đặc biệt đối với đối tượng hoặc hiện tượng của hiện thực khách quan. - A.A.Liublinxkaia cũng cho hứng thú là thái độ nhận thức của con người đối với xung quanh, đối với một mặt nào đó của chính nó, đối với một lĩnh vực nhất định mà trong đó con người muốn đi sâu hơn. - P.A.Ruđích coi hứng thú ]à biểu hiện khuynh hướng đặc biệt của cá nhân nhằm nhận thức hiện tượng nhất định của cuộc sống xung quanh, đồng thời biểu hiện thiên hướng tương đối cố định của con người đối với một hoạt động nhất định. - Có một số tác giả lại gắn hứng thú với xúc cảm, ý chí, V. A Miaxidrốp, coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của quá trình tinh cảm - ý chí và các quá trình trí tuệ, khiến cho tính tích cực của nhận thức và hoạt động của con người được nâng cao. - Hứng thú còn được giải thích là động lực của những xúc cảm khác nhau (A. Phee-ét) và tính nhạy cảm đặc biệt của trẻ em (S. Binle). - Có những tác giả lại gắn hứng thú với quá trình xúc cảm - nhận thức như: N. G Môrônốp coi hứng thú là thái độ nhận thức - xúc cảm của con người đối với thế giới; hay hứng thú là thuộc tính tích cực của hoạt động trí tuệ và tình cảm (E. K Xtrono, s. L Rubinxtein). - Hay S.Binle lại gắn hứng thú với nhu cầu, hứng thú là một kết cấu bao gồm nhiều nhu cầu. - Nhà TLH Cộng hòa dân chủ Đức A. Kossakowski và một số nhà TLH Liên xô cũ khác như: A. G Côvaliốp, G. I Sukina lại gắn hứng thú với sự định hướng của cá nhân vào đối tượng nhất định, đối tượng có ý nghĩa đối với cá nhân, đối với đối tượng có sự hấp dẫn. - A.G.Côvaliốp đã đưa ra định nghĩa về hứng thú như sau " Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân với một hiện tượng nào đó, do ý nghĩa của nó trong đời sống và sự hấp dẫn về mặt tình cảm của nó"(l). 1 3 A .G .C ôvaliốp: T âm lý học cá nhân T ập 1 - N X B G iáo dục H à N ội 1971 T r 228 9 Như vậy các tác giả đã thu hẹp khai niệm hứng thú, quy hứng thú vào trong giới hạn hoặc của hoạt động nhận thức hoặc của quá trình chú ý, quá trình xúc cảm, của nhu cầu. Thực chất ra về bản chất, hứng thú có liên quan với tất cả các quá trình đó. - Trong cuốn đề cương bài giảng tâm lý học trẻ em và tâm lý học sư phạm của khoa tâm lý Trường Đại học sư phạm Hà nội I, các tác giả đã định nghĩa: "Hứng thú là sự định hướng có lựa chọn của cá nhân vào nhũng sự vật hiện tượng của thực tế xung quanh. Sự định hướng đó được đặc trưng bởi sự vươn lên thường trực tới nhận thức, tới những kiến thữc mới ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn " (2). Về cơ bản định nghĩa này cũng chỉ nghiêng về hứng thú nhận thức. - Tâm lý học hiện đại có khuynh hướng nghiên cứu hứng thú không tách rời toàn bộ cấu trúc tâm lý của cá nhân. Theo họ hứng thú là: "Thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng, khi hiểu được ý nghĩa của nó đối với cuộc sống và gây cho ta khoái cảm đặc b iệ t" (3). - Phân tích cấu trúc của hứng thú, tiến sỹ tâm lý học N. G Marôzôva đã nêu ra ít nhất 3 dấu hiệu đặc trưng (4): * Có cảm xúc đúng đắn với đối tượng gây ra hứng thú. * Cá nhân hiểu rõ, nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú. * Cá nhân có hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh đối tượng đó. Ba thành tố trên có quan hệ chặt chẽ vối nhau trong hứng thú cá nhân. Để có hứng thú đối với đối tượng nào đó cần phải có các yếu tố trên. Tuy nhiên tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của hứng thú mà yếu tố nào chiếm ưu thế. - Những năm gần đây, có rất nhiều nhà TLH đã nghiêng về cách giải thích cấu trúc hứng thú theo sự phân tích của N. G Marôzôva. Tiêu biểu là nhóm các tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ cho rằng: Khi ta có hứng thú về một cái gì đó thì cái đó bao giờ cũng được ta ý thức, ta hiểu rõ ý nghĩa của nó đối với cuộc sống của ta. Hơn nữa ở ta còn xuất hiện một tình cảm đặc biệt đối với nó. Do đó hứng thú lôi cuốn, hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó, tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận đi sâu vào nó. - Tác phẩm tâm lý học đại cương do Phạm Tất Dong chủ biên đã định nghĩa: Khoa học tâm lý hiểu hứng thú được biểu hiện trong khuynh hướng 2 Đ ể cương bài giảng T âm lý học trẻ em và sư phạm . Tư liệu lưu hành nội bở, X uất bản 1975, TrlOO. 10 thường xuyên của con người đối với đối tượng của hứng thú, trong khát vọng tiếp cận và chiếm lĩnh nó. Tóm lại: Từ một số quan điểm nêu trên khi bàn về khái niệm hứng thú ta thấy các tác giả tập trung đề cập tới các yếu tố sau: * Hứng thú là biểu hiện khuynh hướng thường xuyên của con người đối với đối tượng * Đối tượng gây ra hứng thú được chủ thể lựa chọn, nhận thức rõ ràng về ý nghĩa, vai trò, tầm qua trọng của nó. * Chủ thể có một tình cảm đặc biệt đối với đối tượng gây ra hứng thú, biểu hiện ở sự thích thú , say mê đối tượng. * Chủ thể có sự khát khao hoạt động vươn tới tiếp cận và chiếm lĩnh đối tượng. Do vậy, chúng tôi tán thành với PGS.TS Nguyễn Quang uẩn: Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhàn đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã coi định nghĩa của PGS.TS Nguyễn Quang Uẩn là cơ sở cho nghiên cứu của mình. 1.2. Đặc điểm của hứng thú: Để thấy được những đặc trưng nổi bật của hứng thú trước hết ta phân biệt hứng thú với nhu cẩu: - Khi ta có hứng thú về một cái gì đó, thì cái đó (Đối tượng của hứng thú) bao giờ cũng được ta ý thức rõ ràng về ý nghĩa của nó với cuộc sống của chúng ta. Nhưng đối tượng gây ra nhu cầu thì ngay từ đầu lại chưa được ta ý thức đầy đủ, chỉ sau một thời gian dần dần đối tượng gây ra nhu cầu mới được ta ý thức ngày một rõ ràng hơn. - Hơn nữa đối tượng gây ra hứng thú bao giờ cũng làm xuất hiện ở ta một tâm trạng dễ chịu, một cảm xúc tích cực, một thiện cảm đặc biệt với nó. Tứ đó hứng thú lôi quốn, hấp dẫn chúng ta về phía đối tượng của nó, tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận và đi sâu vào nó. Còn đối tượng gây ra nhu cầu thì đôi khi có những trường hợp mặc dù được ta ý thức đầy đủ, sâu sắc, nhưng đối tượng đó lại 4 N. G M arồzôva: N ói chuyện với giáo viên về hứng thú nhận thức. 11 có thể không thể gây cho ta một thiện cảm nào. Chẳng hạn, ta ý thức được rất rõ thuốc làm cho ta khỏi bệnh nhưng không phải lúc nào thuốc cũng tạo ra cho ta một khoái cảm đặc biệt đối với nó. Như vậy muốn cho hứng thú tồn tại cần phải có hai điều kiện: Điều kiện 1: Cái gây ra hứng thú phải được cá nhân ý thức, hiểu rõ ý nghĩa của nó đối với đới sống riêng của mình. Điều kiện 2: Cái gày ra hứng thú phải tạo ra ở cá nhân một khoái cảm đặc biệt. Mỗi hứng thú bao gồm cả hai điều kiện trên, thiếu một trong hai điều kiện đó thì hứng thú không tồn tại. Chính vì hai điều kiện trên mà hứng thú tạo nên ở cá nhân khát vọng tiếp cận sâu vào đối tượng. Và những đặc điểm trên đã khẳng định hứng thú là thái độ đặc biệt. 1.3 . Biểu hiện của hứng thú + Theo G.I. Sukỉna hứng thú biểu hiện ra trước công chúng như: - Khuynh hướng lựa chọn các quá trình tâm lý con người nhằm vào đối tượng và hiện tượng của thế giới xung quanh. - Xu thế, nguyện vọng, nhu cầu của cá nhân muốn tìm hiểu một lĩnh vực, hiện tượng cụ thể, một hoạt động xác định mang lại sự thoả mãn cho cá nhân. - Nguồn kích thích mạnh mẽ tính tích cực cho cá nhân do ảnh hưởng của nguồn kích thích này mà tất cả các quá trình diễn ra khẩn trương, cõn hoạt động trở nên say mê và đem lại hiệu quả cao. - Và cuối cùng là thái độ đặc biệt (không thờ ơ, bàng quang mà tràn đầy nhũng ý định tích cực, một cảm xúc trong sáng, một ý chí tập trung đối với ngoại giới, đối với các đối tượng, hiện tượng, quá trình) + Theo tác giả Phạm Tất Dong hứng thú biểu hiện ở các khm cạnh sau: - Biểu hiện trong khuynh hướng thường xuyên của con người đối với hoạt động có liên quan tới đố tượng của hứng thú đó. - Biểu hiện trong sự trải nghiệm thường xuyên những tình cảm dễ chịu do đối tượng này gây ra. - Biểu hiện trong khuynh hướng bàn luận thường xuyên về đối tượng này, về việc có liên quan tới chúng. - Biểu hiện trong sự tập trung chú ý của con người vào đối tượng của hứng thú. - Biểu hiện trong sự ghi nhớ nhanh và lâu những điều có quan hệ gần gũi với đối tượng này, trong hoạt động tưởng tượng phong phú,trong tư duy căng thắng những vấn đề có liên quan đến đối tượng của hứng thú đó. Tóm lại: Căn cứ vào các biểu hiện mà các tác gỉa đã đưa ra, hứng thú được biểu hiện ở ba mặt: - Mặt nhận thức: Khi có hứng thú đối với cái gì đó thì có sự tập trung chú ý cao về đối tượng gây ra hứng thú, tính ổn định và tính bền vững thể hiện rõ trong chú ý có chủ định và chú ý không chừ định, các hoạt động ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng tích cực hon nhằm nhận thức chúng một cách đầy đủ và sáu sắc hơn. - Mật xúc cảm - tình cảm: Đối tượng gây ra hứng thứ tạo nên sự khoái cảm, sự say mê, hấp dẫn đối vói chủ thể. Chủ thể thường xuyên được trải nghiệm những tình cảm dễ chịu từ phía đối tượng. - Biểu hiện ở hành vi: Khi chủ thể có hiểu biết về đối tượng gây ra hứng thú, đồng thời chủ thể lại có tình cảm đặc biệt với đối tượng gây ra hứng thú thì họ sẽ xuất hiện khát vọng hành động đi sâu vào đối tượng làm cho chủ thể hoạt động say mê và ít mệt mỏi. 1.4. Phân loại hứng thú: Có nhiều cách phân loại hứng thú khác nhau: a. Căn cứ vào nội dung của đối tượng và phạm vi hoạt động gắn với hứng thú ta có th ể chia hứng thú thành: + Hứng thú vật chất: Là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng muốn có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, thích ăn, mặc đẹp... + Hứng thú nhận thức: Là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân nhằm vào việc nhận thức được một hoặc một số lĩnh vực khoa học (trong nhà trường là các môn học) nhằm vào mặt nội dung của nó cũng như nhằm vào quá trình hoạt động. Trong đó cá nhân không chỉ dừng lại ở những đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng, mà có xu thế đi sâu vào bản chất bên trong của sự vật hiện trượng muốn nhận thức. Hứng thú hoạ tập được coi là một biểu hiện đặc biệt của hứng thú nhận thức, hứng thú khoa học có tính chất chuyên môn như: - Hứng thú toán học - Hứng thú vật lý. 1 - Hứng thú triết học. - Hứng thú tâm lý h ọ c... + Hứng thú lao động nghề nghiệp: Là húng thú đối với một ngành nghề cụ thể như: - Hứng thú nghề sư phạm. - Hứng thú đối với nghề nông. - Hứng thứ đối với công việc hành chính. + Hứng thú xã hội - chính trị: Là loại hứng thú đối với hình thức nhất định của công tác xã hội, hứng thú đối với hoạt động chính trị, hứng thú đối với các tin thời sự. + Hứng thú mỹ thuật: Là loại hứng thú đối với cái hay, cái đẹp trong văn học, phim ảnh, âm nhạc, hội họa... b. Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú ta chia hứng thú thành hứng thú trực tiếp, hứng thú gián tiếp. + Hứng thú trực tiếp: Là loại hứng thú đối với bản thân quá trình hoạt động như hứng thú đối với quá trình nhận thức, quá trình lao động và hoạt động sáng tạo. + Hứng thú gián tiếp: Là loại hứng thú đối với kết quả của quá trình hoạt động. Sự tương quan đúng mức giữa hứng thú trực tiếp và hứng thú gián tiếp là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tích cực của bản thân. Trong học tập người ta thường dùng hứng thú gián tiếp để kích thích hứng thú trực tiếp trong học tập. c. Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú ta có thẻ chia hứng thú thành hứng thú thụ động (Hứng thú tiêu cực) và hứng thú chủ động (Hứng thú tích cực). + Hứng thú thụ động: Là loại hứng thú tĩnh quan, khi con người chỉ dừng lại ở sự thích ngắm nhìn, chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú, nhưng không thể hiện tính tích cực để nhận thức sâu sắc hơn, làm chủ đối tượng và hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực mình hứng thú. + Hứng thú tích cực: Là loại hứng thú mà con người không chỉ chiêm ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú mà còn lao vào hoạt động với mục đích làm chủ đối tượng. Hứng thú tích cực là một trong những nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ năng, kỹ sảo... là nguồn gốc của sự sáng tạo. d. Căn cứ vào khối lượng của hứng thú (Phạm vỉ khái quát của đôi tượng, có th ể chia hứng thú thành hứng thú rộng và hứng thú hẹp). 1 A + Hứng thú rộng: Là loại hứng thú bao quát nhiều mặt, nhiều lĩnh vực... nhưng thường không sâu. Tuy nhiên cũng có trường hợp vừa có hứng thú rộng nhưng lại nắm sâu sắc vấn đề. + Hứng thú hẹp: Là loại hứng thú đối với từng mặt, từng ngành nghề cụ thể, một lĩnh vực cụ thể. Trong cuộc sống cá nhân đòi hỏi phải có hai loại hứng thú này, vì nếu chỉ có hứng thú hẹp mà không có hứng thú rộng thì nhân cách của họ sẽ không toàn diện, song nếu chỉ có hứng thú rộng thì nhân cách sẽ phát triển hời hợt, thiếu sâu sắc. e. Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú có th ể phàn chia hứng thú sâu sắc và hứng thú hời hợt bén ngoài. + Hứng thú sâu sắc: Thường thể hiện thái độ thận trọng, có trách nhiệm đối với công việc. Những người có hứng thú sâu sắc, mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức, đi sâu nắm vững đến mức hoàn hảo nghề nghiệp của mình. + Hứng thú hời hợt bên ngoài: Thường là những người qua loa đại khái trong quá trình nhận thức và trong thực tiễn họ là những người nhẹ dạ, nông nổi. g. Căn cứ vào tính bền vững của hứng thú ta có hứng thú bền vững và hứng thú không bền vững. + Hứng thú bền vững: Thường gắn liền với năng lực cao và sự nhận thức sâu sắc nghĩa vụ và khuynh hướng của mình. + Hứng thú không bển vững: Thường bắt nguồn từ sự nhận thức hời hợt đối tượng hứng thú. Xuất hiện cả ở trẻ em và người lớn. Trong thực tế, ở mỗi cá nhân, các loại hứng thú này có thể kết hợp với nhau theo một cách riêng, tiêu biểu cho cá nhân đó. Các cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối. 1.5. Vai trò của hứng thú: Hứng thú có một ý nghĩa quan trọng đối với đời sống và hoạt động của con người, đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách. + Đối với hoạt động nói chung: Hứng thú có một vai trò quan trọng đối với hoạt động của con người. Cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động làm cho con người say mê hoạt động đem lại kết quả cao trong hoạt động của mình. Hứng thú khi đã hình thành và phát triển sẽ làm cho nhu cầu trong lĩnh vực đó phát triển dễ dàng hơn. Nhu cầu và hứng 15 thú có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhu cầu là tiền đề, cơ sở của hứng thú. Khi có hứng thú với một cái gì đó thì cá nhân sẽ hoạt động tích cực để chiếm lĩnh đối tượng đó để thoả mãn nhu cầu, trên cơ sở đó lại xuất, hiện nhu cầu mới cao hơn. Công việc nào mà có hứng thú thì con người mới thực hiện nó một cách dễ dàng và có hiệu quả cao. Lúc đó con người cảm thấy khoái cảm và đương nhiên họ sẽ tìm thấy niềm vui trong công việc, khi đó công việc sẽ trở lên nhẹ nhàng hơn, ít tốn công sức hơn và có sự tập trung cao. Ngược lại thì người ta cảm thấy gượng ép, công việc trở lên nặng nhọc, khó khãn làm cho người ta cảm thấy mệt mỏi và đương nhiên chất lượng hoạt động sẽ giảm rõ rệt. + Đối với hoạt động nhận thức: Hứng thú là động lực giúp con người tiến hành hoạt động nhận thức đạt hiệu quả, hứng thú tạo ra động cơ quan trọng của hoạt động, hình thành và phát triển lý tưởng, để vươn tới lý tưởng cao đẹp của đời mình thì phải xây dựng cho mình hứng thú phù hợp với lý tưởng. Hứng thú làm tích cực hoá các quá trình tâm lý như quá trình tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng... + Đối với năng lực: Hứng thú là nguyên nhân cơ bản để hình thành và phát triển năng lực, muốn hình thành năng lực phải có hứng thú. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú thì dù phải vượt qua muôn vàn khó khăn người ta vẵn cảm thấy thoả mái, làm cho năng lực trong lĩnh vực hoạt động ấy dễ dàng hình thành và phát triển: "Năng khiếu phụ thuộc vào sự luyện tập, nhưng chỉ có hứng thú mới cho phép người ta say sưa làm một việcgì đó tương đối lâu dài không mệt mỏi mà không sớm thoả mãn mà thôi. Hứng thú làm cho năng khiếu thêm sắc bén” (I). Đối với học sinh, việc hình thành năng lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có hứng thú của các em đối với mô học là rất quan trọng. Do vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải thu hút học sinh vào bài giảng làm cho các em có hứng thú đối với môn học. Có thể nói hứng thú là yếu tố quyết định đến sự hình thành và phát triển năng lực cá nhân. Hứng thú và năng lực có mối quan hệ biện chứng, cái này ỉàm tiền đề cho cái kia và ngược lại. "Hứng thú và năng lực là một cặp đôi không tách rời nhau như câu hỏi và câu trả lời. Tài năng sẽ bị thui chột nếu hứng thú không thực sự sâu sắc, đầy đủ ' L .X .X ôIôvâytrích: T ừ hứng thú đến tài nang, NX B Phụ nữ, H à Nội, 1975 T r72. và nói chung hứng thú không được nuôi dưỡng lâu dài nếu không có những năng lực cần thiết để thỏa mãn hứng th ú " <2). Tóm lai: Hứng thú có mối quan hệ chặt chẽ với các quá trình tâm lý và các thuộc tính tâm lý khác của con người. Thông qua hứng thú những nét tính cách của cá nhân được biểu hiện rõ nét nhất, nó được hình thành trên cơ sở củng cố và phát triển ngay trong hoạt động của con người có hứng thú. Vai trò của hứng thú đặc biệt quan trọng trong nhà trường, nhất là hứng thú tạo ra động cơ chủ đạo của hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy việc hlnh thành và phát triển hứng thú nói chung, hứng thú học tập nói riêng cho học sinh là mục đích gần của người giáo viên. Muốn cho các em học tập tốt, thành công trong học tập, muốn phát triển nang lực, phát triển trí tuệ cho các em (hay nói cách khác muốn đạt được mục đích giáo dục và giáo dưỡng trong nhà trường) thì trước hết người giáo viên phải tạo được hứng thú nhận thức cho các em. 2. Hứng thú nhận thức 2.1. Khái niệm hứng thú nhận thức Nói đến hứng thú nhận thức là nói đến sự lựa chọn riêng của chủ thể vào việc nhận thức một hoặc một số lĩnh vực khoa học nào đó. Ví dụ: một em học sinh này có xu thế thích nhận thức sâu văn học...Em học sinh khác lại thích toán học. Tính lựa chọn này của hứng thú nhận thức ở nhiều mức độ khác nhau và mang đậm tính cá nhân. Hứng thú thực sự khi lựa chọn đối tượng nhận thức đạt tới mứcđộ chi phối khuynh hướng nhận thức lâu dãi của cá nhân. Có tác giả nhận xét: Hứng thú nhận thức là sự kết hợp của xúc cảm, ý chí với các quá trình nhận thức (Jannét). Nói như vậy không phải là vô căn cứ, nhưng cũng chưa hoàn toàn chính xác. Rõ ràng trong hứng thú nhận thức có thành phần của xúc cảm , có sự nỗ lực ý chí và đương nhiên không thể thiếu được yếu tố nhận thức. Xúc cảm là yếu tố quyết định, nó là tiền đề, là điều kiện của hứng thú nhận thức và bao giờ nó cũng mang tính quá trình, tình huống, còn hứng thú nhận thức là một thuộc tính tương đối bền vững mang tính xu thế của nhân cách. ĐẠI H Ọ C Q U Ố C G IA HÀ NỘI 2 L .X .X ởlôvâytrích: Từ hứng thú đến tài năng, NXB Phụ nữ, Hà 17 4 .T O ỊG rĩồ M t h ố n g t in th ư v iệ n
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan