TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN &
TRUYỀN THÔNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU HTML5 & CSS3
ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN WEBSITE
QUẢN LÝ DỰ ÁN VIỆC LÀM TỰ DO
Sinh viên thực hiện
Lê Chí Nghi
MSSV: 1091689
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Trương Thị Thanh Tuyền
Cần Thơ, 05/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN &
TRUYỀN THÔNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU HTML5 & CSS3
ỨNG DỤNG PHÁT TRIỂN WEBSITE
QUẢN LÝ DỰ ÁN VIỆC LÀM TỰ DO
Sinh viên thực hiện
Lê Chí Nghi
MSSV: 1091689
Cán bộ hướng dẫn
Ths. Trương Thị Thanh Tuyền
Cần Thơ, 05/2013
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện đề tài, có thể còn nhiều thiếu sót do kiến thức
hạn chế nhưng những nội dung trình bày trong quyển báo cáo này là những hiểu
biết và thành quả của em đạt được dưới sự hướng dẫn của cô Trương Thị Thanh
Tuyền.
Em xin cam đoan rằng: những nội dung trình bày trong quyển báo cáo
luận văn tốt nghiệp này không phải là bản sao chép từ bất kỳ công trình đã có
trước nào. Nếu không đúng sự thật, em xin chịu mọi trách nhiệm trước nhà
trường.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Chí Nghi
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Công nghệ thông tin &
Truyền thông, trường Đại học Cần Thơ. Thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt những năm học qua, giúp tôi có
được những kiến thức cần thiết cho việc thực hiện đề tài luận văn cũng như
những tri thức làm hành trang vào đời.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến cô Trương Thị Thanh Tuyền, người đã nhiệt
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị, bạn bè đã quan tâm
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành luận văn, nhưng do thời gian hạn hẹp và
chưa có nhiều kinh nghiệm nên kết quả đạt được không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các bạn quan tâm để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Cần Thơ, ngày 10 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Chí Nghi
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... 2
MỤC LỤC .....................................................................................................................3
KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT................................................................................................5
TÓM TẮT ......................................................................................................................6
ABSTRACT ..................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................8
1.1
1.2
1.3
1.4
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 8
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................................. 9
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 9
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT ....................... 10
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu: ...................................................... 10
1.4.2
Hướng giải quyết vấn đề:........................................................ 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................11
2.1
NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PHP .......................................................................... 11
2.2
HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MYSQL ....................................................... 12
2.3
CÔNG NGHỆ HTML5 & CSS3.......................................................................... 12
2.3.1
HTML5 ........................................................................................................... 12
2.3.2
CSS3 ............................................................................................................. 13
2.4
MÔ HÌNH MVC ..................................................................................................... 13
2.4.1
Mô hình MVC ............................................................................................... 13
2.4.2 Các thành phần trong MVC...................................................... 14
2.4.3 Cách làm việc của mô hình MVC............................................. 15
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................17
3.1
ĐẶC TẢ ................................................................................................................. 17
3.1.1
Mô tả tổng quan.......................................................................................... 17
3.1.2
Mô hình hệ thống ....................................................................................... 19
3.1.3
Các yêu cầu chức năng............................................................................ 22
3.1.4 Các yêu cầu phi chức năng ................................................................ 35
3.2
THIẾT KẾ .............................................................................................................. 36
3.2.1
Thiết kế dữ liệu ........................................................................................... 36
3.2.2
Thiết kế chức năng.................................................................................... 36
3.3
KIỂM THỬ............................................................................................................. 86
3.3.1
Giới thiệu...................................................................................................... 86
3.3.2
Môi trường kiểm thử ................................................................................. 87
3.3.3
Danh sách các chức năng kiểm thử ..................................................... 88
3.3.4
Các trường hợp kiểm thử chọn lọc ...................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................109
1.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.......................................................................................... 109
1.1
Chương trình................................................................................................. 109
3
1.2
Lý thuyết......................................................................................................... 109
1.3
Kỹ năng........................................................................................................... 110
2. NHỮNG VẪN ĐỀ CHƯA GIẢI QUYẾT ĐƯỢC ................................................ 110
3. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................111
4
KÍ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
STT
1
2
Kí hiệu và từ viết tắt Diễn giải
CSDL
Cơ sở dữ liệu
Website
Trong tài liệu này thuật ngữ website nhằm nói đến
website quản lý hợp đồng công việc trực tuyến.
3
MVC
Viết tắt của Model – View - Controller
4
HQTCSDL
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
5
TÓM TẮT
Các công ty hay cá nhân có dự án việc làm cần được hoàn thành được gọi chung là
người chủ dự án. Những người chủ dự án này có nhu cầu mở rộng cơ hội tìm kiếm
những người nhân công có đủ trình độ và khả năng đáp ứng các công việc của dự án.
Đồng thời, những người làm việc cũng muốn tận dụng hết khả năng và kinh nghiệm
của mình và tiềm kiếm sự linh động hơn về mặc thời gian trong công việc. Ngày nay,
với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và các phương thức thanh toán trực
tuyến thì câu hỏi đặt ra là “Làm thế nào để kết nối những người chủ dự án và những
nhân công tự do này lại với nhau ?”. Xuất phát từ nhu cầu trên, yêu cầu đặt ra là cần
phải xây dựng một website tạo và quản lý các hợp đồng làm việc trên mạng.
Internet luôn chuyển động cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ, đòi hỏi
các ứng dụng luôn luôn phải được cập nhật để bắt kịp cùng nhịp sống công nghệ. Với
sự xuất hiện của HTML5 & CSS3, chúng ta đang chứng kiến xuất hiện của nhiều tiêu
chuNn mới trong việc thiết kế Web. Từ những nguyên nhân trên tôi quyết định lựa
chọn đề tài “Tìm hiểu HTML5 & CSS3, Ứng dụng phát triển website quản lý hợp
đồng công việc trực tuyến”. Website bao gồm các chức năng chính như: Đăng kí tài
khoản, Tạo và chỉnh sửa trang cá nhân, Đăng dự án, Đăng công việc, Đấu thầu, Tạo
hợp đồng, Kết thúc hợp đồng, Xem nhật kí làm việc và Thanh toán.
6
ABSTRACT
Companys or individuals who have projects to be completed is referred the Project
owner. These project owners have the need to expand opportunities for finding
qualified workers who are capable of their project’s works . At the same time, those
workers want to take advantage of their abilities, their experiences and to find more
flexibility in working time. Nowaday with the development of e-commerce and online
payment method, then the question is “How to connect the project owners and the
workers together ?”. Because of the above requirements, we need to build a website to
create and manage contracts for working online.
Internet always moves along with the continuous development of technology, the
application requires to be always updated to keep pace with technology. With the
emergence of HTML5 & CSS3, we are witnessing emergence of many new standards
in Web design. From the above reasons I decided to choose the thesis "Learn HTML5
& CSS3 and apply in building a project management website for working online."
Website includes key functions such as Account register, Create and Modify
individual pages, Post a project, Post a Job, Bid, Create contracts, End contracts,
View work diary and Payment.
7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ máy tính thì Internet đã có mặt ở
khắp nơi. Hầu như ai cũng có thể lên các website để tìm kiếm và tra cứu thông tin.
“Theo số liệu của InternetWorldStats thì Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng
Internet, là thị trường Internet có tốc độ phát triển nhanh nhất khu vực Đông Nam Á,
và chỉ đứng sau Indonesia (50 triệu người) về số lượng người dùng”
(marketing.24h.com.vn, 2012). Vây câu hỏi đặt ra là tại sao chúng ta không tận dụng
sức mạnh của internet để tìm việc, làm việc và thanh toán ngay trên internet ? Câu trả
lời là: Vâng, chúng ta hoàn toàn có thể. Bởi vì, thực tế trên thế giới loại hình làm việc
này đã tồn tại và rất phổ biến ở các nước phát triển. Những người tìm việc này được
gọi là freelandcer tức là: lao động tự do – là người làm việc độc lập không có đơn vị
quản lý trong những ngành nghề nhất định. Sự phát triển về hình thức làm việc này có
lý do của nó. Vì đa số những người làm tự do thường hoạt động trong các lĩnh vực
cần có sự sáng tạo nên nếu làm việc cho một công ty, khả năng sáng tạo của họ có thể
không được khai thác hết. Mặt khác, các công ty cũng thích thuê những người làm tự
do hơn bởi như vậy thì sẽ rất tiện và linh động trong quản lý và chi phí. Để thuê một
người có chuyên môn cần thiết cho một dự án của công ty, nếu thuê họ làm cố định
thì sẽ tốn kém vì có những lúc công ty không cần dùng đến những người này mặc dù
có thể họ rất giỏi. Tuy nhiên, nếu chỉ thuê một người làm tự do để phục vụ cho dự án
trong một thời hạn nhất định thì sẽ giảm được nhiều chi phí trong quản lý và tiền
lương. Còn đối với người làm việc thì họ có thể tháo bỏ những ràng buộc khắt khe
của cuộc sống công sở. Họ sẽ không phải bó cứng trong bộ đồng phục suốt 8 tiếng
đồng hồ hay phải quét thẻ chấm công, lo ngại bị phạt vì đi làm trễ hay ngồi trong bốn
bức tường lạnh ngắt của văn phòng. Họ sẽ được làm sếp của chính mình, có thể tự do
8
phát huy sức sáng tạo và điều chỉnh các ý tưởng. Lương bổng là vấn đề có thể thoải
mái thương lượng với từng đối tác. Có thể thay đổi phong cách, phương pháp làm
việc và thậm chí là loại hình, đề tài dự án, tính chất công việc... Sau khi đã "chán" làm
dạng công việc này, có thể tìm cho mình kiểu khách hàng mới với công việc thú vị
hơn. Nếu người làm việc có một nhóm bạn cùng làm việc kiểu freelance, việc trao đổi
công việc, ý tưởng cũng như hỗ trợ nhau sẽ đạt đến mức tối đa, mọi người đều phát
huy hết khả năng, tinh thần trách nhiệm vì kết quả công việc chính là "nồi cơm" của
mỗi người. Giúp họ mở mang các mối quan hệ, tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm làm
việc độc lập và sự tự giác.
Từ những ưu điểm của loại hình làm việc này cũng như xu hướng phát triển của nó
trên thới giới.Tôi muốn tìm hiểu và ứng dụng loại hình này tại việt nam thông qua
viêc lựa chọn đề tài “Tìm hiểu HTML5 & CSS3, Ứng dụng phát triển website quản lý
hợp đồng công việc trực tuyến”.
1.2
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Ở các nước phát triển, đặc biệt những nước có lĩnh vực thương mại điện tử
phát triển thì loại hình làm việc tự do là một nghề rất phổ biến, tiêu biểu một số
website quản lý hợp đồng làm việc trực tuyến trên thế giới như: www.freelandcer.com,
www.elance.com.
Tuy nhiên, sau quá trình tìm kiếm trên internet, thì tôi chỉ tìm thấy một số
diễn đàn trong nước thảo luận về loại hình làm việc này như: www.vnfreelance.com,
www.vietlancer.com.
Nhưng chưa có website chính thức nào cho phép quản lý, và tìm kiếm việc
làm trực tuyến tại Việt nam như đã nêu trong phần mô tả đề tài.
1.3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng: Các chủ dự án, các dự án có thể làm việc trên internet, người
làm việc tự do.
9
Phạm vi: Hệ thống được xây dựng để hỗ trợ quản lý các dự án và các giao
dịch việc làm trong nước.
1.4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin:
+ Tìm hiêu mô hình hoạt động của các website tương tự trên thế giới
+ Dùng phương pháp phỏng vấn để thu thập yêu cầu của người dùng
tại Việt nam, những mong muốn của chủ dự án, và người tìm viêc
trong nước về đề tài sắp thực hiện.
+ Tham khảo tài liệu và internet về các giai đoạn của quy trình phát triển
phần mềm.
Phân tích, thiết kế có cấu trúc:
+ Phân tích dữ liệu theo hướng chức năng và sử dụng Power Designer để
tạo các mô hình.
1.4.2 Hướng giải quyết vấn đề:
Các bước giải giải quyết vấn đề:
• Thu thập, tìm kiếm thông tin
• Tìm hiểu HTML 5 và CSS 3
• Phân tích yêu cầu
• Phân tích hệ thống
• Thiết kế giao diện, giải thuật
• Lập trình
• Kiểm thử và sửa lỗi
• Viết báo cáo
10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH PHP
PHP (viết tắt hồi quy “PHP: Hypertext Preprocessor”) là một ngôn ngữ lập
trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng
viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát.
Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do
được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và
Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phNm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ
khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất
thế giới.
Thẻ sẽ đánh đấu sự bắt đầu và sự kết thúc của phần mã
PHP qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng. Đây là một điểm khá tiện lợi
của PHP giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng trong việc xây
dựng phần giao diện ứng dụng HTTP.
Ngôn ngữ, các thư viện, tài liệu gốc của PHP được xây dựng bởi cộng đồng
và có sự đóng góp rất lớn của Zend Inc., công ty do các nhà phát triển cốt lõi của PHP
lập nên nhằm tạo ra một môi trường chuyên nghiệp để đưa PHP phát triển ở quy mô
doanh nghiệp.
PHP được phát triển từ một sản phNm có tên là PHP/FI. PHP/FI do Rasmus
Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu được xem như là một tập con đơn giản của các mã
kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy cập đến bản sơ yếu lý lịch của ông trên mạng.
Ông đã đặt tên cho bộ mã kịch bản này là ‘Personal Home Page Tools’. Khi cần đến
11
các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể
truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phát triển các ứng dụng web
đơn giản. Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem,
sử dụng cũng như sửa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn.
PHP/FI, viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm một
số các chức năng cơ bản cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay. Nó có các biến
kiểu như Perl, thông dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng. Cú
pháp này giống như của Perl, mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu
nhất quán.
2.2 HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU MYSQL
Mysql là hệ quản trị dữ liệu miễn phí, được tích hợp sử dụng chung với
apache, PHP. Chính yếu tố phát triển trong cộng đồng mã nguồn mở nên mysql đã
qua rất nhiều sự hỗ trợ của những lập trình viên yêu thích mã nguồn mở. Mysql cũng
có cùng một cách truy xuất và mã lệnh tương tự với ngôn ngữ SQL. Nhưng Mysql
không bao quát toàn bộ những câu truy vấn cao cấp như SQL. Về bản chất Mysql chỉ
đáp ứng việc truy xuất đơn giản trong quá trình vận hành của website nhưng hầu hết
có thể giải quyết các bài toán trong PHP.
2.3 CÔNG NGHỆ HTML5 & CSS3
2.3.1 HTML5
HTML5 là một ngôn ngữ được thiết kế để thiết lập nội dung web. Nó nhằm
làm cho việc thiết kế và phát triển web dễ dàng hơn bằng cách tạo một giao diện ngôn
ngữ đánh dấu chuNn hóa và trực quan. HTML5 cung cấp các phương tiện phân tích và
phân định các trang của bạn, và nó cho phép bạn tạo các thành phần rời rạc không chỉ
được thiết kế để cấu tạo trang web của bạn một cách hợp lý mà còn được tạo ra để
cung cấp cho trang web của bạn các khả năng cung cấp thông tin. HTML5 có thể
12
được gọi là “cách tiếp cận lập bản đồ thông tin để thiết kế trang web” do nó kết hợp
yếu tố cơ bản về lập bản đồ thông tin, phân chia và ghi nhãn thông tin giúp dễ dàng sử
dụng và hiểu thông tin. Đây là nền tảng của tiện ích ngữ nghĩa và thNm mỹ gây ấn
tượng sâu sắc của HTML5. HTML5 cung cấp khả năng xuất bản tất cả mọi thứ trên
thế giới từ nội dung văn bản đơn giản đến đa phương tiện phong phú, tương tác cho
các nhà thiết kế và các nhà phát triển ở mọi trình độ.
HTML5 cung cấp các công cụ quản lý dữ liệu, vẽ, video, và âm thanh có
hiệu quả. Nó tạo điều kiện cho sự phát triển của các ứng dụng giữa các trình duyệt với
nhau cho trang web cũng như cho các thiết bị di động. HTML5 là một trong những
công nghệ thúc đNy những cải tiến trong các dịch vụ điện toán đám mây di động, vì
nó tính đến tính linh hoạt rộng hơn, cho phép phát triển các trang web thú vị và có khả
năng tương tác. Nó cũng đưa vào thẻ và các cải tiến mới, bao gồm cấu trúc thu nhỏ,
các nút điều khiển của biểu mẫu, các API, đa phương tiện, hỗ trợ cơ sở dữ liệu, và tốc
độ xử lý nhanh hơn đáng kể.
2.3.2 CSS3
CSS 3 được xây dựng dựa trên các nguồn gốc của các style, selectors và
cascade dựa trên phiên bản cũ của CSS 2.0 trước đó. Nó cho phép thực thi thêm 1 số
tính năng mới, bao gồm cả mới selectors, pseudo-class và các properties. Bằng cách
sử dụng các tính năng mới này, việc thiết kế trình bày template của bạn sẽ trở nên dễ
dàng hơn rất nhiều.
2.4 MÔ HÌNH MVC
2.4.1
Mô hình MVC
13
Hình 1. Mô hình MVC
Mô hình MVC (Model - View - Controller) là một kiến trúc phần mềm hay mô hình
thiết kế được sử dụng trong kỹ thuật phần mềm. Nó giúp cho các developer tách ứng
dụng của họ ra 3 thành phần khác nhau Model, View và Controller. Mỗi thành phần
có một nhiệm vụ riêng biệt và độc lập với các thành phần khác.
2.4.2
Các thành phần trong MVC
14
Hình 2. Các thành phần trong mô hình MVC
Model: Đây là thành phần chứa tất cả các nghiệp vụ logic, phương thức xử lý, truy
xuất database, đối tượng mô tả dữ liệu như các Class, hàm xử lý...
View: Đảm nhận việc hiển thị thông tin, tương tác với người dùng, nơi chứa tất cả các
đối tượng GUI như textbox, images...Hiểu một cách đơn giản, nó là tập hợp các form
hoặc các file HTML.
Controller: Giữ nhiệm vụ nhận điều hướng các yêu cầu từ người dùng và gọi đúng
những phương thức xử lý chúng... Chẳng hạn thành phần này sẽ nhận request từ url và
form để thao tác trực tiếp với Model.
2.4.3
Cách làm việc của mô hình MVC
Các sự kiện được xử lý trong MVC:
User tương tác với View, bằng cách click vào button, user gửi yêu cầu đi.
Controller nhận và điều hướng chúng đến đúng phương thức xử lý ở Model.
15
Model nhận thông tin và thực thi các yêu cầu.
Khi Model hoàn tất việc xử lý, View sẽ nhận kết quả từ Model và hiển thị lại
cho người dùng.
Hình 3. Các sự kiện trong mô hình MVC
16
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1
ĐẶC TẢ
3.1.1 Mô tả tổng quan
Các công ty hay cá nhân có dự án việc làm cần được hoàn thành được gọi
chung là người chủ dự án. Những người chủ dự án này có nhu cầu mở rộng cơ hội tìm
kiếm những nhân công có đủ trình độ và khả năng đáp ứng các công việc của dự án.
Đồng thời, những người làm việc cũng muốn tận dụng hết khả năng và kinh nghiệm
của mình và tìm kiếm sự linh động hơn về mặc thời gian trong công việc. Ngày nay,
với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và các phương thức thanh toán trực
tuyến thì câu hỏi đặt ra là “Làm thế nào để kết nối những người chủ dự án và những
nhân công tự do này lại với nhau ?”. Xuất phát từ nhu cầu trên, yêu cầu đặt ra là: xây
dựng “website quản lý hợp đồng công việc trực tuyến”.
Chủ dự án có một hoặc nhiều dự án việc làm. Mỗi chủ dự án sẽ được xác
định thông qua: Mã số, họ tên, năm sinh, giới tính, địa chỉ, số CMND, địa chỉ email,
địa chỉ yahoo, địa chỉ skype, mã tài khoản ví điện tử. Mỗi dự án việc làm bao gồm
một hoặc nhiều công việc khác nhau. Mỗi công việc đòi hỏi một hoặc nhiều kĩ năng
và thuộc vào 1 trong 3 trạng thái: đã được hoàn thành, đang được hoàn thành, chưa
được hoàn thành.
Đấu thầu là thao tác người tìm việc đưa ra mức chi phí và thời gian hoàn
thành thành công việc theo khả năng của mình. Tùy theo khả năng của người tìm việc
mà mức chi phí và thời gian hoàn thành này có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức chi phí
và thời gian hoàn thành mà chủ dự án đưa ra.
Công việc chưa hoàn thành là công việc mới được đăng tải, đang trong quá
trình đấu thầu, chủ dự án vẫn chưa tìm được ứng viên thích hợp cho công việc và
được xác định thông qua: mã công việc, tên công việc, thời gian hoàn thành dự kiến
của chủ dự án, chi phí gốc của công việc do chủ dự án đưa ra.
17
Công việc đang được hoàn thành là công việc mà chủ dự án đã chọn được ứng viên
phù hợp, hai bên đang trong quá trình trao đổi thảo luận để hoàn thành công việc.
Được xác định thông qua: mã công việc, tên công việc, thời hạn cuối của công việc
(deadline), chi phí chính thức sau khi đã thõa thuận.
Công việc đã được hoàn thành là công việc đã kết thúc. Hai bên đã thanh
toán và bàn giao sản phNm. Được xác định thông qua: mã công việc, tên công việc,
thời gian bàn giao sản phNn, chi phí đã thanh toán, nhận xét đánh giá của chủ dự án,
nhận xét đánh giá của người làm việc.
Nhân công tự do (hay người làm việc) là người có một hoặc nhiều kĩ năng
làm việc và mốn tìm kiếm công việc từ những người chủ dự án mà đòi hỏi kĩ năng
phù hợp với những kĩ năng mà họ đang có. Mỗi nhân công tự do được xác định thông
qua: Mã số, họ tên, năm sinh, giới tính, địa chỉ, số CMND, địa chỉ email, địa chỉ
yahoo, địa chỉ skype, mã tài khoản ví điện tử, trình độ học vấn, kinh nghiệm làm việc,
mô tả bản thân, hình ảnh đại diện.
Kĩ năng làm việc là một lĩnh vực nào đó mà công việc đòi hỏi, được xác
định thông qua: mã kĩ năng, tên kĩ năng. Ví dụ một số loại kĩ năng công việc như: biết
PHP, biết C++, biết Photoshop, biết Thiết kế logo, biết Dịch thuật, biết Viết báo, …
Trước khi đăng dự án, công việc, chủ dự án phải đăng kí tài khoản, tạo và chỉnh sửa
trang thông tin cá nhân. Sau khi đăng công việc, chủ dự án sẽ theo dõi những ứng
viên tham gia đấu thầu cho công việc và lựa chọn ứng viên phù hợp. Chủ dự án có thể
vào trang cá nhân của những người đấu thầu để xem thông tin cá nhân, kinh nghiệm
làm việc cũng như là các công việc đã hoàn thành trong quá khứ, để làm tiêu chí lựa
chọn ứng viên phù hợp với công việc của mình. Sau khi chủ dự án đã lựa chọn được
ứng viên phù hợp thì công việc sẽ bị khóa lại và không thể đấu thầu được nữa.
Trước khi tham gia đấu thầu để tìm công việc, người làm việc cũng phải
đăng kí tài khoản, tạo và chỉnh sửa trang cá nhân, sau đó tìm kiếm công việc phù hợp
với khả năng của mình để tham gia đấu thầu. Người tìm việc cũng có thể vào trang cá
nhân của chủ dự án để xem các đánh giá về công việc trong quá khử của họ làm căn
18
- Xem thêm -