Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu giải pháp mã nguồn mở open vpn trong linux...

Tài liệu Tìm hiểu giải pháp mã nguồn mở open vpn trong linux

.PDF
50
221
139

Mô tả:

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đề tài: Tìm hiểu giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 I. Lời cảm ơn Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn Kỹ thuật hệ thống và mạng máy tính,những người đã dạy dỗ, trang bị cho em những kiến th c bổ ích trong suối những năm học tập. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất với thầy Bùi Thanh Phong, thầy đã tận tình giúp đỡ,hướng dẫn và cho em những lời khuyên quý báu trong quá trình thực tập. Hà nội,ngày 24 tháng 2 năm 2014 2 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 II. Mục lục I. Lời cảm ơn........................................................................................... 2 II. Mục lục ............................................................................................... 3 III. Danh mục từ viết tắt ........................................................................ 4 VPN : Virtual private network ............................................................ 4 IV. Lời mở đầu ........................................................................................ 5 V. Tổng quan về VPN ............................................................................ 6 1. Định nghĩa về VPN ......................................................................... 6 2. Tại sao phải sử dụng VPN ............................................................. 6 3. Kiến trúc của VPN ......................................................................... 7 4. Các giao thức trong VPN ............................................................. 10 5. Hệ thống mạng và VPN ............................................................... 17 5.1 Remote Access VPNs ................................................................ 17 5.2 Site to Site (Lan to Lan) ............................................................ 19 5.3 Quá trình thiết lập một kết nối giữa Client và Server ............... 22 VI. Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trên Linux .......................... 24 1. Lịch sử của OpenVPN .................................................................. 24 2. OpenVPN là gì? ............................................................................ 25 3. u điểm của OpenVPN................................................................ 26 4. Cài đặt OpenVPN trong Linux ................................................... 27 5.1 Những hiểu biết cơ bản về hệ điều hành Linux và CentOS ...... 27 5.1.1 Linux .................................................................................... 27 5.1.2 CentOS ................................................................................. 29 5.2 Cài đặt OpenVPN trong CentOS 6.5 x64.................................. 30 7. Cấu hình VPN cơ bản .................................................................. 34 7.1. Cấu hình OpenVPN server Linux ............................................. 34 7.2. Cấu hình OpenVPN client trên MacOS với Tunnelblick ......... 41 7.3. Cấu hình OpenVPN client trên Windows XP SP3 ................... 45 8. Thử nghiệm sử dụng OpenVPN trên máy ảo ............................ 46 9. Giám sát và xử lý sự cố ................................................................ 47 9.1 Trên Server ................................................................................ 47 9.2 Trên Client ................................................................................. 47 VII. Kết luận .......................................................................................... 48 VIII. Tài liệu tham khảo ....................................................................... 49 IX. Ý kiến giảng viên h ớng dẫn......................................................... 50 3 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 III. Danh mục từ viết tắt VPN : Virtual private network ISP : Internet service provider SSL : Secure Sockets Layer NAS : Network-attached storage OSI : Open Systems Interconnection Reference Model IETF : Internet Engineering Task Force GNU : General Public License KDE: Desktop Environment GNOME: GNU Network Object Model Environment HTTPS : Hypertext Transfer Protocol Secure TCP : Transmission Control Protocol UDP : User Datagram Protocol NAT : Network address translation SSH : Secure Shell LDAP : Lightweight Directory Access Protocol IPsec : Internet Protocol Security DNS : Domain Name System 4 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 IV. Lời mở đầu Hiện nay,Internet đã phát triển mạnh mẽ cả về mặt mô hình lẫn tổ ch c, đáp ng khá đầy đ các nhu cầu c a người sử dựng. Internet đã được thiết kế để kết nối nhiều mạng với nhau và cho phép thông tin chuyển đến người sử dụng một cách tự do và nhanh chóng.Để làm được điều này người ta sử dụng một hệ thống các thiết bị định tuyến để kết nối các LAN và WAN với nhau.Các máy tính được kết nối vào Internet thông qua các nhà cung cấp dịch vụ ISP. Với Internet, những dịch vụ như đào tạo từ xa, mua hàng trực tuyến, tư vấn các lĩnh vực và rất nhiều điều khác đã trở thành hiện thực. Tuy nhiên do Internet có phạm vi toàn cầu và không một tổ ch c, chính ph cụ thể nào quản lý nên rất khó khăn trong việc bảo mật và an toàn dữ liệu, cũng như việc quản lý dịch vụ. Các doanh nghiệp có chỗi chi nhánh, cửa hàng ngày càng trở nên phổ biến.Không những vậy, nhiều doanh nghiệp còn triển khai đội ngũ bán hàng đến tận người dùng.Do đó, để kiểm soát, quản lý, tận dụng tốt nghuồn tài nguyên, nhiều doanh nghiệp đã triển khai giải pháp phần mềm quản lý nguồn tài nguyên có khả năng hỗ trợ truy cập, truy xuất thông tin từ xa. Tuy nhiên, việc truy xuất cơ sở dữ liệu từ xa luôn đòi hỏi cao về vấn đề an toàn, bảo mật. Để giải quyết vấn đề trên, nhiều doanh nghiệp đã chọn giải pháp mô hình mạng riêng ảo VPN. Với mô hình mới này,người ta không phải đầu tư thêm nhiều về cơ sở hạ tầng mà các tính năng như bảo mật và dộ tin cậy vậy được bảo đảm, đồng thời có thể quản lý riêng sự hoạt động c a magj này. VPN cho phép người sử dụng làm việc tại nhà riêng , trên đường đi hoặc các văn phòng chi nhánh có thể kết nối an toàn tới máy ch c a tổ ch c mình bằng cơ sở hạ tầng được cung cấp bởi mạng công cộng. Nhưng thông thường, triển khai phần mềm VPN và phần c ng tốn nhiều thời gian và chi phí , do đó OpenVPN là một giải pháp mã nguồn mở VPN hoàn toàn miễn phí và cực kỳ hiệu quả cho các doanh nghiệp. Nội dung báo cáo được trình bày theo 2 phần chính: 1.Những tìm hiểu cơ bản về VPN 2.Tìm hiểu về OpenVPN và triển khai trong mô hình máy ảo 5 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 V. Tổng quan về VPN 1. Định nghĩa về VPN Trước kia khi một công ty,tổ ch c muốn kết nối các văn phòng,chinh nhánh với nhau họ phải thuê riêng một kênh đường truyền leased line từ các ISP.Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng và phổ biến c a internet,việc thuê một kênh riêng đã trở nên không hiệu quả,ngoài ra chi phí cho việc thuê kênh riêng hiện nay là khá cao.Để đáp ng hai yêu cầu hiệu quả và chi phí thì VPN đã ra đời,đưa đến cho các doanh nghiệp giải pháp để kết nối các văn phòng và chi nhánh.Vậy VPN là gì? Có khá nhiều định nghĩa về VPN,em xin đưa một vài ví dụ cụ thể : “Mạng riêng ảo hay VPN (viết tắt cho Virtual Private Network) là một mạng dành riêng để kết nối các máy tính c a các công ty,tập đoàn hay các tổ ch c với nhau thông qua mạng Internet công cộng.” nguồn: Wikipedia “Một mạng VPN có thể hiểu là một thiết lập logic vật lý bảo mật được thực hiện bởi những phần mềm đặc biệt.Thiết lập sự riêng tư bằng việc bảo vệ kết nối điểm cuối” nguồn: OpenVPN-Markus Feiler Nhưng có lẽ định nghĩa đơn giản nhất dành cho VPN là: “Bản chất c a VPN là một kết nối bảo mật giữa hai hoặc nhiều điểm c a mạng công cộng” nguồn: SSL VPN-Joseph Steinberg & Timothy Speed Hình 1: Mô Hình mạng riêng ảo (VPN) 2. Tại sao phải sử dụng VPN VPN ra đời từ nhu cầu kết nối giữa các công ty mẹ với các công ty con và chi nhánh.Chính vì vậy,cho tới nay thì các công ty,tổ ch c chính là đối tượng chính sử dụng VPN.Đặc biệt là các công ty có nhu cầu cao về việc trao 6 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 đổi thông tin,dữ liệu giữa các văn phòng với nhau nhưng lại không đòi hỏi yêu cầu quá cao về tính bảo mật,cũng như dữ liệu.Vì vậy đối với các doanh nghiệp,những lý do sau khiến mỗi đơn vị,tổ ch c,công ty sử dụng VPN: 1. Giảm chi phí thường xuyên Tiết kiệm 60% chi phí thuê đường truyền,cũng như là chi phí gọi đường dài c a những văn phòng ở xa.Với những nhân viên di động thì việc đăng nhập vào mạng VPN chung c a công ty thông qua các POP tại địa điểm đó. 2. Giảm chi phí đầu tư So với việc phải đầu tư từ đầu như trước đây thì giờ đây mọi chi phí về máy ch ,đường truyền,bộ định tuyến,bộ chuyển mạch … Các công ty có thể thuê chúng từ các đơn vị cung cấp dịch vụ.Như vậy vừa giảm được chi phí đầu tư trang thiết bị. 3. Giảm chi phí duy trì nơi hệ thống và bảo trì Thuận tiện cho việc nâng cấp hay bảo trì trong quá trình sử dụng vì hiện nay các công ty cung cấp dịch vụ sẽ chịu trách nhiệm bảo trì hệ thống họ cung cấp hoặc nâng cấp theo nhu cầu c a khách hàng. 4. Truy cập mọi lúc mọi nơi Mọi nhân viên có thể sử dụng hạ tầng,dịch vụ c a bên cung cấp trong điều kiện cho phép để kết nối vào mạng VPN c a công ty.Điều này đặc biệt quan trọng thời kỳ hiện nay,khi mà thông tin không chỉ còn được đánh giá bằng độ chính xác mà còn cả tính t c thời. 3. Kiến trúc của VPN Một hệ thống VPN được xây dựng lên bởi 2 thành phần chính là (Tunneling) đường hầm kết nối và (Secure services) các dịch vụ bảo mật cho kết nối đó.Tunneling chính là thành phần “Virtual” và Sercure services là thành phần “Private” c a một mạng riêng ảo VPN(Virtual Private Network). a) Đ ờng hầm kết nối (Tunneling) Khác với việc thuê một đường truyền riêng các kết nối bằng việc sử dụng cách tạo đường hầm không liên tục,mà chỉ được xác lập khi có yêu cầu kết nối.Do vậy khi không còn được sử dụng các kết nối này sẽ được huỷ,giải phóng băng thông,tài nguyên mạng cho các yêu cầu khác.Điều này cho thấy một ưu điểm rất lớn c a VPN so với việc thuê đường truyền riêng đó là sự linh hoạt. 7 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 Cấu trúc logic c a mạng được thiết lập dành cho thiết bị mạng tương ng c a mạng đó mà không cần quan tâm đến hạ tầng mạng hiện có là một đặc điểm “ảo” khác c a VPN.Các thiết bị phần c ng c a mạng đều trở nên tàng hình với người dùng và thiết bị c a mạng VPN.Chính vì thế trong quá trình tạo ra đường hầm,những kết nối hình thành nên mạng riêng ảo không có cùng tính chất vật lý với những kết nối cố định trong mạng Lan thông thường. Tạo đường hầm chính là hình thành 2 kết nối đặc biệt giữa hai điểm cuối trên mạng.Các gói tin IP trước khi chuyển đi phải được đóng gói,mã hoá gói tin gốc và thêm IP header mới.Sau đó các gói tin sẽ được giải mã,tách bỏ phần tiêu đề tại gateway c a điểm đến,trước khi được chuyển đến điểm đến đầu cuối. Đường hầm kết nối khiến việc định tuyến trở nên dễ dàng hơn,hoàn toàn trong suốt với người sử dụng. Có hai loại đường hầm kết nối thường trực và tạm thời.Tính hiệu quả và tối ưu c a một đường hầm kết nối thường trực là không cao.Do đó đường hầm tạm thời thường được sử dụng hơn vì tính linh động và hữu dụng hơn cho VPN. Có hai kiểu kết nối hình thành giữa hai đầu kết nối c a mỗi đường hầm là Lan to Lan và Client to Lan. (i) Lan to Lan Kết nối lan to lan được hình thành giữa 2 văn phòng chi nhánh hoặc chi nhánh với công ty.Các nhân viên tại những văn phòng và chi nhánh đều có thể sử dụng đường hầm để trao đổi dữ liệu. (ii) Client to lan Kiểu kết nối client to lan dành cho các kết nối di động c a các nhân viên ở xa đến công ty hay chi nhánh.Để thực hiện được điều này,các máy client phải chạy một phần mềm đặc biệt cho phép kết nối với gateway c a công ty hay chinh nhánh.Khi kết nối này được thực hiện thì đã xác lập một đường hầm kết nối giữa công ty và nhân viên ở xa. b) Dịch vụ bảo mật (secure services) Nếu chỉ thực hiện tạo ra một đường hầm kết nối đến chi nhánh hay nhân viên ở xa mà không hề có cơ chế bảo vệ cho các dữ liệu di chuyển trên nó thì cũng như việc các ngân hàng chuyển tiền mà không có lực lượng bảo vệ vậy.Tất cả các dữ liệu sẽ không được bảo vệ,hoàn toàn có thể bị đánh cắp,thay 8 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 đổi trên quá trình vận chuyển một cách dễ dàng.Chính vì vậy các cơ chế bảo mật cho VPN chính là xương sống c a giải pháp này. Một mạng VPN cần cung cấp 4 ch c năng bảo mật cho dữ liệu: • Xác thực(Authentication): Đảm bảo dữ liệu đến từ một nguồn quy định. • Điều khiển truy cập (Access control) : hạn chế quyền từ những người dùng bất hợp pháp. • Tin cậy (Confidentiality): Ngăn chặn việc theo dõi hay sao chép dữ liệu trong quá trình vận chuyển trên mạng. • Tính toàn vẹn (Data integrity): đảm bảo dữ liệu không bị thay đổi,được bảo toàn từ đầu gửi đến đầu nhận. Các dịch vụ bảo mật trên được cung cấp tại lớp 2 (Data link) và lớp 3 (Network) trong mô hình 7 lớp OSI.Các dịch vụ bảo mật đều được triển khai tại các lớp thấp c a mô hình OSI làm giảm sự tác động đến người dùng.Việc bảo mật có thể thực hiện tại các đầu cuối (end to end) hoặc giữa các nút (node to node). Bảo mật tại các điểm đầu cuối là hình th c bảo mật có được độ tin cậy cao,ví dụ như tại 2 máy tính đầu cuối.Tuy vậy nhưng hình th c bảo mật đầu cuối hay client to client lại có nhược điểm làm tang sự ph c tạp cho người dùng,khó khăn cho việc quản lý. Trái với bảo mật điểm đầu cuối,bảo mật tại các nút thân thiện hơn với người dùng cuối.Giảm số tác vụ có thể làm chậm hệ thống máy tính như mã hoá hay giải mã.Tuy nhiên việc bảo mật tại các nút lại yêu cầu mạng sau nó phải có độ tin cậy cao.Mỗi hình th c bảo mật đều có ưu điểm riêng,tuỳ theo từng yêu cầu c a hệ thống cần xây dựng mà chọn hình th c phù hợp. 9 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 4. Các giao thức trong VPN a) Ipsec mô hình Ipsec Internet Security Protocol là một cấu trúc được khởi sướng và duy trì phát triển bởi lực lượng chuyên trách về kỹ thuật liên mạng (IETF) nhằm cung cấp các dịch vụ bảo mật cho giao th c Ipv4 và Ipv6.Nó được xây dựng để phục vụ cho các cấu trúc tầng trên cùng,đúng hơn là tập chung vào các thuật toán mã hoá và phương pháp trao đổi các khoá.Ipsec được thiết kế chạy trên ng dụng để bảo mật cho hệ thống mạng c a chính nó.Nâng cấp Ipsec chỉ có nghĩa là nâng cấp tính năng bảo mật,các ng dụng mạng hiện tại có thể tiếp tục sử dụng để truyền dữ liệu. Ipsec cung cấp ba phương th c bảo mật đó là :  Thuật toán mã hoá  Thuật toán xác thực  Quản lý khoá Hai lợi ích chính bắt nguồn từ IPsec là các sản phẩm hoặc dịch vụ IPSec tăng tính năng bảo mật bổ sung cũng như khả năng tương tác với các sản phẩm khác IPSec tăng cường an ninh có nghĩa là xác thực toàn diện nhất và mạnh mẽ nhất ,trao đổi khoá, và các thuật toán mã hóa , mạnh mẽ cho sử dụng trong thế giới 10 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 Mặc dù IPSec vẫn còn trải qua thay đổi , nhiều nền tảng cơ bản đã được đông lạnh đ cho các nhà cung cấp để hoàn thiện , kiểm tra, và phân phối các sản phẩm VPN. IPSec được hỗ trợ hai kiểu mã hoá .Để bảo vệ khối lượng c a mỗi gói tin, trong khi các chế độ đường hầm mã hóa cả tiêu đề và khối lượng. Một cách hợp lý đ các chế độ đường hầm an toàn hơn, vì nó bảo vệ danh tính c a người gửi và người nhận, cùng với một số lĩnh vực ẩn IP khác có thể cung cấp cho một người trung gian thông tin hữu ích. Để Ipsec làm việc như mong đợi, tất cả các thiết bị phải chia sẻ một khoá.ặMc dù các giao th c được sử dụng để mã hóa dữ liệu là rất quan trọng vào thành công chung c a hệ thống, rất nhiều công việc đã đi vào xác thực và trao đổi khóa bằng người gửi và quá trình nhận.Tất nhiên nó được thực hiện ch yếu thông qua giao th c ISAKMP / oakley và X 0,509 hệ thống ch ng nhận kỹ thuật số. b) ESP( Encapsulating Security Payload ) Cấu trúc gói tin được đóng gói bằng giao th c ESP 11 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 đơn vị cơ bản c a truyền trên internet là các gói tin IP, khi mà hầu hết truyền thông đều dựa trên WAN và LAN . IPSec xử lý mã hóa ngay ở cấp IP gói tin sử dụng giao th c mới, Encapsulating Security Protocol (ESP). ESP được thiết kế để hỗ trợ hầu như bất kỳ loại mã hóa đối x ng, chẳng hạn như DES hoặc triple DES.Hiện nay, ESP dựa trên tối thiểu 56-bit DES. ESP cũng hỗ trợ một số xác thực, một phần chồng chéo với các giao th c Ipsec,AH: xác thực header.Thông thường ESP có thể được sử dụng bên trong gói tin IP khác, để ESP có thể được vận chuyển qua các thường xuyên Thay vì TCP bình thường hoặc chỉ định gói tin UDP, các thông tin tiêu đề sẽ tuyên bố tải trọng c a gói tin là ESP được thay thế. Bởi vì nó được đóng gói trong phương th c này, ESP có thể được vận chuyển qua các mạng và là ngay lập t c tương thích ngược với phần lớn các phần c ng được sử dụng để mạng đường sang ngày khác. b) AH( Authentication header) 12 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 Mô hình giao th c AH ESP bảo vệ việc dữ liệu bằng cách mã hóa, giao th c tiêu đề xác thực c a IPSec xử lý chỉ là xác thực, mà không cần bảo mật. Giao th c AH có thể được sử dụng kết hợp với ESP trong chế độ đường hầm hoặc là một đ ng một mình xác thực. Các giao th c xác thực tiêu đề xử lý đảm bảo các thông tin tiêu đề IP nơi ESP là có liên quan với tải để hỗ trợ một IPSec ch c năng cơ bản yêu cầu triển khai c a AH-ch a HMAC-SHA và HMAC-MD5 (HMAC là một hệ thống xác thực đối x ng được hỗ trợ bởi hai mã băm này. c) Internet key exchange,ISAMKP/Oakley Trao đổi thông báo giữa hai điểm cuối sử dụng giao th c IKE 13 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 Bất kỳ cuộc trò chuyện được bảo vệ giữa hai bên chỉ có ESP và AH không hoàn thành b c tranh cho một hệ thống IPSec, để giao tiếp an toàn cho cả hai bên phải có khả năng đàm phán phím để sử dụng trong khi thông tin liên lạc đang xảy ra cộng với cả hai bên cần phải có khả năng quyết định các thuật toán mã hóa và xác thực để sử dụng trao đổi khóa internet (IKE) giao th c ( trước đây gọi là ISAKMP / Oakley ) cung cấp xác thực c a tất cả các đồng nghiệp xử lý các chính sách an ninh mỗi một thực hiện và kiểm soát trao đổi các khoá Phát sinh khoá và thay đổi khoá rất quan trọng bởi vì thời gian càng lâu số lượng dữ liệu có nguy cơ,dễ dàng hơn nó sẽ trở thành bản mã để đánh chặn hơn để phân tích. Đây là khái niệm hoàn hảo chuyển tiếp bằng cách thay đổi các khoá thường xuyên nó trở nên khó khăn cho ăn trộm mạng, phải thu thập lượng lớn dữ liệu nếu muốn tiếp tục crack các khoá. d) Iso X.509 v3( Digital Certificates) Mô hình hệ thống xác thực sử dụng X.509v3 c a RedhatOS Mặc dù không phải là một giao th c bảo mật kiểu giống như ESP và AH, hệ thống X.509 là quan trọng bởi vì nó cung cấp một m c độ kiểm soát truy cập với một phạm vi lớn hơn. Bởi vì các hệ thống ch ng chỉ X.509 được sử dụng với các thiết bị cơ sở hạ tầng khóa công cộng khác và các phần mềm, các nhà cung cấp IPsec đã chọn để kết hợp chúng vào thiết bị c a họ để xử lý 14 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 xác thực. Quản lý giấy ch ng nhận, như xử lý bởi một bên th ba đáng tin cậy, sẽ đóng một vai trò lớn trong tương lai c a bộ IPsec, và công việc đang được thực hiện bởi các nhà cung cấp để có những sản phẩm c a họ giao tiếp với các CAs (Certificate Authorities) để xác thực. e) LDAP( Lightweight directory access protocol) Ví dụ về server có sử dụng LDAP Hệ thống X.509 là giao th c truy cập thư mục nhẹ, hoặc LDAP. LDAP là một dịch vụ X.500 nhỏ hơn, dễ dàng hơn và hợp lý để thực hiện, điều này hỗ trợ các giải pháp VPN khác nhau để cung cấp xác thực và quản lý giấy ch ng nhận. Sản phẩm phần c ng như Vịnh mạng Extranet LDAP Đổi sử dụng cũng như một số giải pháp phần mềm phổ biến, chẳng hạn như Windows NT và Novell. Nó đang trở thành phổ biến hơn để sử dụng hệ thống xác thực c a bên th ba đáng tin cậy (như LDAP và hệ thống thư mục X.500) để truy cập từ xa đến một mạng công ty (hoặc một VPN). 15 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 f) Radius Hệ thống sử dụng Radius Có hệ thống LDAP và X.500 cung cấp xác thực và quản lý giấy ch ng nhận cho người sử dụng bất c nơi nào trên thế giới, Radius là một hệ thống xác thực sử dụng nhiều hơn cho tra c u tổ ch c trong nội bộ. Hệ thống radius được phát triển như một tiêu chuẩn mở c a công ty Livingstone _, và hiện chưa _ bởi IETF, nhưng đang được xem xét. Gần đây, _ hệ thống Radius để tăng cường khả năng client / server và nhà cung cấp cụ thể c a c a nó, cho phép các nhà sản xuất để thích ng sản phẩm và dịch vụ c a họ sang các thị trường cụ thể. Nhiều giải pháp VPN hiện để hỗ trợ xác thực bằng cách sử dụng Radius hơn so với các hệ thống ch ng nhận công cộng khác , nhưng một làn sóng hỗ trợ cho hệ thống X.500 cũng được tiến hành. g) PPTP(point to point tunneling protocol) Giao th c PPTP 16 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 Giao th c đường hầm point-to-point (PPTP) là một phần mở rộng c a giao th c PPP (point-to-point) . Các dịch vụ đường hầm cung cấp nền tảng cho IP. PPP đã rất thích hợp để sửa đổi bởi vì ch c năng c a nó đã bắt chước hành vi c a những gì một VPN sẽ cần: một đường hầm điểm-điểm. Tất cả những gì còn thiếu là bảo mật . PPTP, tuy nhiên, là nhiều hơn một kênh thông tin liên lạc an toàn host-to-host, hơn là một Lan-to-Lan . Mặc dù nó hoàn toàn có thể định tuyến lưu lượng qua một đường hầm PPTP, các giải pháp Ipsec là hộp số tốt hơn cho loại ng dụng. 5. Hệ thống mạng và VPN 5.1 Remote Access VPNs Remote Access VPNs Remote Access VPNs cho phép truy cập bất c lúc nào bằng Remote, mobile và các thiết bị truyền thông c a nhân viên các chi nhánh kết nối đến tài nguyên mạng c a tổ ch c. Remote Access VPNs mô tả việc các người dùng ở xa sử dụng các phần mềm VPN để truy cập vào mạng Intranet c a công ty thông qua gateway hoặc VPN concertrator ( bản chất là một server), Vì lý do này,giải pháp này thường 17 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 được gọi là client/server. Trong giải pháp này, người dùng thường sử dụng các công nghệ WAN truyền thống để tạo lại các tunnel về mạng riêng c a họ. Một hướng phát triển khá mới trong remote access VPN là dùng wireless VPN, trong đó một nhân viên có thể truy cập về mạng c a họ thông qua kết nối không dây. Trong thiết kế này, các kết nối không dây cần phải kết nối về một trạm wireless và sau đó về mạng c a công ty. Trong cả hai trường hợp, phần mềm client trên máy PC đều cho phép khởi tạo các kết nối bảo mật, còn được gọi là tunnel. Một phần quan trọng c a thiết kế này là việc thiết kế quá trình xác thực ban đầu nhằm để đảm bảo là yêu cầu được xuất phát từ một nguồn tin cậy. Thường thì giai đoạn ban đầu này dựa trên cùng một chính sách về bảo mật c a công ty. Chính sách bao gồm : Quy trình,kỹ thuật,máy ch ,điều khiển truy cập,v.vv Bằng việc triển khai Remote Access VPNs, những người dùng từ xa hoặc các chi nhánh văn phòng chỉ cần cài đặt một kết nối cục bộ đến nhà cung cấp dịch vụ ISP hoặc ISP's POP và kết nối đến tài nguyên thông qua Internet. Việc sử dụng Remote Access VPNs cho thấy rất nhiều lợi ích:  sự cần thiết c a RAS và việc kết hợp với modem được loại trừ.  Sự cần thiết hỗ trợ cho người dùng cá nhân được loại trừ bởi vì kết nối từ xa đã được tạo điều kiện thuận lởi bởi ISP.  Việc quay số từ những khoảng cách xa được loại trừ, thay vào đó, những kết nối với khoảng cách xa sẽ được thay thế bởi các kết nối cục bộ.  Giảm giá thành chi phí cho các kết nối với khoảng cách xa.  Do đây là một kết nối mang tính cục bộ, do vậy tốc độ kết nối sẽ cao hơn so với kết nối trực tiếp đến những khoảng cách xa.  VPNs cung cấp khả năng truy cập đến trung tâm tốt hơn bởi vì nó hỗ trợ dịch vụ truy cập ở m c độ tối thiểu nhất cho dù có sự tăng nhanh chóng các kết nối đồng thời đến mạng. Nhưng bên cạnh những ưu điểm thì Remote Access VPNs vẫn tồn tại những khiếm khuyết : 18 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014  Remote Access VPNs cũng không đảm bảo được chất lượng phục vụ.  Khả năng mất dữ liệu là rất cao, thêm nữa là các phân đoạn c a gói dữ liệu có thể đi ra ngoài và bị thất thoát.  Do độ ph c tạp c a thuật toán mã hoá, protocol overhead tăng đáng kể, điều này gây khó khăn cho quá trình xác nhận. Thêm vào đó việc nén dữ liệu IP và PPP-based diễn ra vô cùng chậm chạp.  Do phải truyền dữ liệu thông qua Internet, nên khi trao đổi các dữ liệu lớn hơn như các gói dữ liệu truyền thông, phim ảnh, âm thanh sẽ rất chậm. 5.2 Site to Site (Lan to Lan) Site to Site Site to site VPN được áp dụng để cài đặt mạng từ một vị trí này kết nối với mạng c a một vị trí khác thông qua VPN. Trong hoàn cảnh này thì việc ch ng thực ban đầu giữa các thiết bị mạng được giao cho người sử dụng. Nơi mà có một kết nối VPN được thiết lập giữa chúng. Khi đó các thiết bị này đóng vai trò như là một gateway, và đảm bảo rằng việc lưu thông đã dược dự tính trước cho các site khác. Các router và Firewall tương thích với VPN, và các bộ tập trung VPN chuyên dụng đều cung cấp ch c năng này. 19 Giải pháp mã nguồn mở OpenVPN trong Linux February 24, 2014 Lan to Lan có thể được xem như là intranet VPN hoặc extranet VPN. Nếu chúng ta xem xét dưới góc độ ch ng thực nó có thể được xem như là một intranet VPN, ngược lại chúng đươc xem như là một extranet VPN. Tính chặt chẽ trong việc truy cập giữa các site có thẻ được điều khiển bởi cả hai( intranet và extranet VPN) theo các site tương ng c a chúng. Giải pháp Site to Site VPN không phải là một remote access VPN nhưng nó được thêm vào đây là vì tính chất hoàn thiện c a nó. Sự phân biệt giữa remote access VPN và Lan to Lan chỉ đơn thuần mang tính chất tượng trưng và xa hơn là nó được cung cấp cho mục đích thảo luận. Ví dụ như là các thiết bị VPN dựa trên phần c ng mới, ở đây để phân loại được, chúng ta phải áp dụng cả hai cách, bởi vì yêu cầu phần c ng cho client có thể xuất hiện nếu một thiết bị đang truy cập vào mạng. Mặc dù một mạng có thể có nhiều thiết bị VPN đang vận hành. Lan to Lan VPN là sự kết nối hai mạng riêng lẻ thông qua một đường hầm bảo mật, đường hầm bảo mật này có thể sử dụng các giao th c PPTP, L2TP, hoặc IPSec, mục đích c a Lan to Lan là kết nối hai mạng không có đường nối lại với nhau, không có việc thoả hiệp thích hợp, ch ng thực, sự cẩn mật c a dữ liệu, bạn có thể thiết lập một Lan to Lan VPN thông qua sự kết hợp c a các thiết bị VPN Concentrators, Routers và Firewalls. Kết nối Lan to Lan được thiết kế để tạo một kết nối mạng trực tiếp, hiệu quả bất chất khoảng cách vật lý giữa chúng. Có thể kết nối này luân chuyển thông qua internet hoặc một mạng không được tin cậy. Bản phải bảo đảm vấn đề bảo mật bằng cách sử dụng sự mã hoá dữ liệu trên tất cả các gói dữ liệu đang luân chuyển giữa các mạng đó. Intranet VPNs: được sử dụng để kết nối đến các chi nhánh văn phòng c a tổ ch c đến Backbone Router sử dụng campus router. Theo như mô hình bên dưới sẽ rất tốn chi phí do phải dử dụng 2 router để thiết lập mạng, thêm vào đó, việc triển khai, bảo trì, quản lý mạng Intranet Backbone sẽ rất tốn kém còn tuỳ thuộc vào lưu lượng lưu thông. Để giải quyết vấn đề trên, sự tốn kém c a WAN backbone được thay thế bởi các kết nối Internet với chi phí thấp. Với mô hình như vậy hiệu quả chi phí hơn, do giảm số lượng router được sử dụng theo mô hình WAN backbone. Giảm thiểu đáng kể số lượng hỗ trợ yêu cầu người dùng cá nhân qua toàn cầu, các trạm ở một số remote site khác nhau. Kết nối nhanh hơn, tốt hơn. 20 Lê Công Thuỷ-53PM2-MSSV: 104653
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan