LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn thầy - TS. Phan Tử Bằng, người đã hướng
dẫn em làm đồ án này.
Em xin cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Danh Nhi, TS. Nguyễn Thị Bình cùng
các thầy, các cô trong bộ môn Lọc hóa dầu, những người đã hết lòng truyền
đạt kiến thức cho chóng em trong bốn năm học vừa qua.
Em cũng cảm ơn các cán bộ, nhân viên công tác tại Công ty hóa dầu
Petrolimex - Chi nhánh Hải Phòng, nhà máy dầu nhờn Thượng Lí về sự giúp
đỡ tận tình của họ trong suốt quá trình em thực tập tại đây.
Do trình độ bản thân có hạn và do thời gian viết đồ án ngắn, đồ án chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy, các cô và sự góp ý của các bạn đồng nghiệp.
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DẦU BÔI TRƠN
1.Lịch sử hình thành và phát triển.
2.Chức năng của dầu bôi trơn.
4.Phân loại về dầu bôi trơn.
7
7
3.Yêu cầu chất lượng dầu bôi trơn.
8
8
5.Thành phần chủ yếu của dầu bôi trơn
11
5.1.Dầu gốc:
11
5.1.1. Các chủng loại dầu gốc:
* Dầu gốc khoáng. 11
11
* Dầu gốc tổng hợp. 13
13
5.1.2. Công nghệ sản xuất dầu gốc khoáng:
* Quá trình chưng cất chân không. 15
15
* Quá trình tách nhựa đường bằng propan.
17
17
* Quá trình chiết bằng dung môi để loại Aromatic.
* Quá trình tách sáp.
* Quá trình làm sạch bằng hiđro. 20
20
5.2.Các chất phụ gia:
5.2.1.Khái niệm:
5.2.2.Các loại chất phụ gia:
* Chất ức chế oxi hóa.
* Chất khử hoạt tính kim loại. 24
* Chất ức chế ăn mòn. 24
24
11
14
17
18
21
21
22
22
24
* Chất ức chế gỉ. 25
25
* Chất phụ gia chịu điều kiện khắc nghiệt.
25
- Các chất tẩy rửa.
- Các chất phân tán.
* Chất cải thiện chỉ số độ nhít. 26
26
* Chất làm giảm nhiệt độ đông đặc. 27
27
* Những chất tạo nhò / khử nhò. 27
27
* Chất phụ gia chống tạo bọt. 27
27
* Chất phụ gia diệt khuẩn. 28
28
* Tác nhân bám dính. 28
28
* Tác nhân làm kín. 28
28
* Chất phụ gia Tribology:
28
28
- Chất phụ gia chống mài mòn.
- Chất phụ gia cực áp.
- Chất phụ gia biến tính ma sát.
6.Đánh giá chất lượng dầu bôi trơn.
6.1. Độ nhít. 30
6.2.Chỉ số độ nhít. 30
30
6.3.Nhiệt độ chớp cháy. 30
30
6.4.Nhiệt độ đông đặc. 31
6.5.Trị sè axit ( TAN ) và kiềm ( TBN ).
6.6.Hàm lượng nước. 31
31
6.7.Hàm lượng cặn cacbon.
25
30
30
31
31
31
31
31
6.8.Độ bền oxi hóa. 32
32
6.9.Các phép thử chống mài mòn và chịu áp cao.
32
6.10.Độ tạo bọt. 32
32
32
CHƢƠNG 2
DẦU CÔNG NGHIỆP
1.Giới thiệu chung
2.Phân loại dầu công nghiệp:
35
2.1. Phân loại chung:
35
35
35
* Nhóm dầu công nghiệp thông dông. 35
35
* Nhóm dầu công nghiệp chuyên dông. 35
35
2.2. Phân loại theo tiêu chuẩn. 36
36
* Phân loại theo độ nhít. 36
36
* Phân loại theo công dụng và lĩnh vực sử dông. 36
36
3. Các loại dầu chuyên dông.
38
3.1. Dầu truyền động bánh răng.
3.1.1. Chức năng. 38
38
3.1.2. Phân loại. 38
38
3.1.3. Các chất phụ gia dùng trong dầu truyền động bánh răng.
40
3.1.4. Các sản phẩm do các hãng khác nhau sản xuất. 40
40
38
40
3.2. Dầu máy nén.
3.2.1. Chức năng. 42
42
3.2.2. Phân loại. 42
42
* Dầu máy nén khí. 43
43
* Dầu máy nén lạnh. 43
43
* Dầu cho các bơm chân không. 43
43
3.2.3. Các chất phụ gia dùng trong dầu máy nén 44
44
3.2.4. Các loại dầu máy nén do các hãng khác nhau sản xuất 44
44
3.3. Dầu thuỷ lực.
3.3.1. Giới thiệu chung. 45
45
3.3.2. Yêu cầu đối với dầu thuỷ lực. 47
47
3.3.3. Phân loại. 50
50
* Phân loại theo độ nhít.
50
50
* Phân loại theo đặc tính và mục đích sử dông. 50
50
* Phân loại theo hệ thuỷ lực. 51
51
3.3.4. Các chất phụ gia dùng trong dầu thuỷ lực. 53
53
3.3.5. Các loại dầu thuỷ lực do các hãng khác nhau sản xuất. 53
53
3.4. Dầu cách điện.
54
3.4.1. Giới thiệu chung. 55
55
3.4.2. Yêu cầu về chất lượng đối với nhóm dầu cách điện. 55
55
3.4.3. Các loại dầu cách điện do các hãng khác nhau sản xuất. 56
56
42
45
54
3.5. Dầu tua bin.
56
3.5.1. Mô tả chung. 56
56
3.5.2. Dầu tua bin công nghiệp. 57
57
3.5.3. Phân loại chung và ứng dông. 57
57
3.5.4. Dầu tua bin do hãng Shell sản xuất.
58
56
58
CHƢƠNG 3
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ PHA CHẾ DẦU
CÔNG NGHIỆP
1.Qui trình hình thành một đơn pha chế.
60
1.1.Khảo sát tính chất của dầu gốc. 60
60
1.2.Khảo sát các chất phụ gia. 60
60
2.Dây chuyền công nghệ pha chế dầu công nghiệp.
61
2.1.Nhập dầu gốc và các chất phụ gia. 61
61
2.2.Pha chế dầu gốc với các chất phụ gia. 63
63
2.3.Đánh giá chất lượng dầu công nghiệp sau khi pha chế.
69
3.Khuấy trộn dầu gốc với chất phụ gia.
69
3.1.Khuấy trộn chất láng.
3.1.1.Đại cương. 69
69
60
69
69
3.1.2.Công suất trong thùng trộn. 71
71
3.1.3.Các loại mái khuấy và dòng trong thùng trộn.
72
72
3.1.4.Các phương pháp khuấy trộn khác. 73
73
3.2.Phương pháp khuấy trộn dầu gốc với các chất phụ gia.
74
74
4. Điều chỉnh lưu lượng dòng nguyên liệu vào và dòng
sản phẩm đi ra ở các bể pha chế 3A, 3B, 3C
74
4.1. Điều chỉnh dòng nguyên liệu đi vào các bể pha chế 3A, 3B, 3C. 74
74
4.2. Điều chỉnh dòng sản phẩm đi ra các bể pha chế 3A, 3B, 3C.
74
5. Qui trình đun nóng dầu.
75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DẦU BÔI TRƠN
1.Lịch sử hình thành và phát triển:
Từ thời xa xưa, các thiết bị cơ khí và chất bôi trơn đã trở thành những yếu
tố không thể tách rời nhau. Không có chất bôi trơn thì con người không có
được những thành tựu rực rỡ và những sáng tạo kì diệu của nền kĩ thuật nhngày nay.
Có rất nhiều chất liệu dùng để bôi trơn nh- mì nước, mỡ động vật, dầu
thảo méc và các sản phẩm dầu mỏ tổng hợp... Tuy nhiên, đáng chú ý hơn cả
là chất bôi trơn được chế tạo từ dầu mỏ.
Cách đây 100 năm, con người, thậm chí, chưa có được khái niệm về dầu
bôi trơn. Tất cả các loại máy móc lúc bấy giê đều được bôi trơn bằng dầu
mỡ lợn và sau đó, dùng dầu ô liu. Khi dầu ô liu khan hiếm thì người ta
chuyển sang sử dụng các loại dầu thảo méc khác. Ví dụ, để bôi trơn cọc sợi
máy dệt, người ta đã dùng đến dầu cọ.
Kỉ nguyên của dầu bôi trơn thực sự bắt đầu khi loài người tìm ra công
nghệ chế biến sâu dầu mỏ. Việc bôi trơn đã mở một cánh cửa cho dầu mỏ.
Dầu bôi trơn được sử dụng ngày càng nhiều: máy nổ và động cơ đốt trong
thuộc mọi loại kích cỡ; tua bin; máy Ðp... đều được bôi trơn bằng dầu hoặc
mỡ được chế biến cho phù hợp với yêu cầu sử dụng.
Các tính chất điện môi của các loại dầu lấy từ dầu mỏ đã khiến chúng được
dùng cả trong các maý biến thế, trong các hộp rơ le hoặc hộp nối tiếp trong
các dây cáp ngầm dưới đất.
Sản xuất dầu bôi trơn là một lĩnh vực của công nghệ lọc dầu. Các tập đoàn
tư bản lớn liên quan đến dầu bôi trơn nh- BP, Exxon, Total... đã có mặt trên
hầu hết các nước và trong mọi lĩnh vực của công nghiệp dầu mỏ. Họ đã và
đang ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học, đưa nền công
nghiệp dầu mỏ tăng trưởng không ngừng và sản xuất dầu bôi trơn cũng
không ngừng được nâng cao về mặt chất lượng cũng như số lượng, sáng tạo
thêm nhiều chủng loại dầu bôi trơn mới.
2. Chức năng của dầu bôi trơn:
Bôi trơn là biện pháp làm giảm ma sát và mài mòn đến mức thấp nhất
bằng cách tạo ra giữa các bề mặt vật liệu ở đó xảy ra sù ma sát một líp chất
bôi trơn. Líp chất này tạo ra sự ngăn cách giữa các bề mặt vật liệu một cách
nhanh chóng một khi được sử dụng hợp lí. Hầu hết các chất bôi trơn ở dạng
lỏng.
Dầu bôi trơn có chức năng chủ yếu:
- Bôi trơn làm giảm ma sát và do đó, làm giảm cường độ mài mòn, ăn
mòn của các bề mặt tiếp xúc.
- Làm sạch và bảo vệ các chi tiết được bôi trơn khỏi các hạt mài mòn
nhằm nâng cao tuổi thọ của máy móc.
- Làm mát động cơ.
- Làm kín máy.
Ngoài các chức năng chủ yếu trên, dầu bôi trơn còn có nhiều chức năng
khác nh-: chống gỉ và ăn mòn những bộ phận làm bằng kim loại; giảm tối
thiểu cặn...
Tuỳ từng chủng loại máy móc và tuỳ điều kiện làm việc, cần lùa chọn dầu
bôi trơn thích hợp.
3. Yêu cầu phẩm chất dầu bôi trơn:
Dầu bôi trơn-còn gọi là dầu nhờn, dầu nhớt-dùng để bôi trơn các chi tiết
chuyển động trượt lên nhau phải có những đặc tính cơ bản sau:
- Bám dính chắc trên bề mặt dưới dạng một líp mỏng.
- Độ nhít vừa phải, chỉ số độ nhít thường phải lớn.
- ―Hoà tan‖ tốt cặn, muội than sinh ra do ma sát, do sự cháy của nhiên
liệu.
- Không ăn mòn máy móc.
- Bền hoá học, Ýt biến chất khi bảo quản và sử dụng, bền về mặt sinh
học.
- Dẫn nhiệt tốt.
4. Phân loại dầu bôi trơn:
Trong lịch sử phát triển đã có nhiều hệ thống phân loại được sử dụng, song
mỗi hệ thống đều có những yếu điểm, đều không tổng quát. Hầu hết các hệ
thống phân loại đều dùa trên tính chất cơ bản của dầu bôi trơn là độ nhít và
chỉ số độ nhít. Cách phân loại của SAE, ISO và API được dùng phổ biến.
Nói chung, dầu bôi trơn được chia làm hai loại: dầu động cơ và dầu công
nghiệp.
Đối với dầu động cơ, hầu hết các hệ thống phân loại theo độ nhít đều dùa
vào độ nhít ở hai nhiệt độ: 100oC và ở một nhiệt độ thấp, thấp hơn 0oC. Theo
hệ thống GOST (Nga), nhiệt độ thấp đó là -18oC, còn theo hệ thống SAE thì
nhiệt độ thấp đó được tuỳ chọn, tuỳ theo cấp độ nhít của dầu bôi trơn: Dầu
có độ nhít càng thấp thì nhiệt độ chọn càng thấp.
Hiệp hội kĩ sư ô tô Mỹ (SAE) đã đưa ra tiêu chuẩn J300 phân loại cho dầu
động cơ theo độ nhít của dầu ở 100oC và -18oC nh- ở bảng ( 1.1 ).
Bảng ( 1.1 )
Các cấp độ nhít SAE của dầu động cơ
Cấp độ
nhít SAE
0W
5W
10W
15W
20W
25W
20
30
40
50
60
Độ nhít ở 0oC, mPa.s. max
Khởi động
3250 ở - 30
3500 ở - 25
3500 ở - 20
3500 ở - 15
4500 ở - 10
6000 ở - 5
Khả năng bơm
30000 ở - 35
30000 ở - 30
30000 ở -25
30000 ở - 20
30000 ở - 15
30000 ở - 10
Độ nhít ở 100oC,
mm2/s
Min
M ax
3,8
3,8
4,1
5,6
5,6
9,3
5,6
<9,3
9,3
<12,5
12,5
<16,3
16,3
<21,9
21,9
<26,1
Học viện dầu mỏ Mĩ-API (American Petroleum Institue) phân chia dầu
động cơ thành hai nhóm chính: nhóm S cho động cơ xăng và nhóm C cho
động cơ điezen với đặc tính cho ở bảng ( 1.2 ) và bảng ( 1.3 ).
Bảng ( 1.2 )
Phân loại dầu động cơ xăng
Kí hiệu
SA
SB
SC
SD
Chất lượng dầu và phạm vi sử dụng
* Dầu không có chất phụ gia.
* Dùng cho động cơ xăng dưới điều kiện ôn hoà.
* Dầu có chất chống oxi hoá và chống xây xát.
* Dùng cho động cơ xăng, làm việc nhẹ.
* Dầu có tính chất hạn chế kết tủa ở nhiệt độ thấp và
nhiệt độ cao, chống gỉ và chống mài mòn trong động cơ
xăng.
* Dùng cho các loại xe con và một số loại xe tải trong
thời gian 1964-1967.
* Dầu cung cấp tính bảo vệ tốt hơn dầu SC.
* Dùng cho các loại động cơ của xe con và một số loại
xe tải sản xuất trong thời gian 1968-1970.
SE
SF
SG
* Dầu có tính chất tốt hơn dầu SD về mặt chống kết tủa
ở nhiệt độ cao, tính chống oxi hóa, tính chống gỉ và
tính chống ăn mòn cho động cơ xăng.
* Dùng cho động cơ các xe con và một số xe tải model
1972 và một phần model 1971.
* Dầu có tính ổn định chống oxi hóa được tăng cường
và cải thiện tính năng chống mài mòn hơn dầu SE. Nó
cũng cho tính bảo vệ chống kết tủa trong động cơ, tính
chống gỉ và tính chống đặc ở nhiệt độ cao.
* Dùng cho các động cơ xe con và một số xe tải model
1980-1988.
* So với dầu SF có độ ổn định oxi hóa cao hơn, tính
chống tạo cặn và tính chống mài mòn.
* Còng có các tính năng của dầu điezen CC và CD.
* Dầu cấp này được xem là tiêu biểu cho các loại dầu
động cơ xăng của xe con, xe tải, xe du lịch.
Bảng ( 1.3 )
Phân loại dầu động cơ điezen
Kí hiệu
CA
CB
CC
Chất lượng dầu và phạm vi sử dụng
* Dùng cho động cơ điezen làm việc nhẹ.
* Dầu có tính chất bảo vệ chống ăn mòn và chống kết
tủa trên mặt vòng găng các động cơ điezen hót nhiên
liệu một cách thông thường khi dùng nhiên liệu với
lượng lưu huỳnh không đòi hỏi phải có các yêu cầu đặc
biệt về tính chống mài mòn và tính chống kết tủa.
* Dùng cho động cơ điezen làm việc ôn hoà.
* Dầu có tính bảo vệ cần thiết chống mài mòn ổ bi và
đối với hiện tượng kết tủa ở nhiệt độ cao trong các
động cơ điezen hót theo cách thông thường sử dụng
nhiên liệu có hàm lương lưu huỳnh cao hơn.
* Dùng cho động cơ xăng và động cơ điezen làm việc
từ ôn hoà đến nặng.
* Dầu có tính bảo vệ đối với sự hình thành kết tủa ở
nhiệt độ cao và sự mài mòn ổ bi trong các động cơ
CD
CE
điezen siêu nạp loại nhẹ và cũng có tính chống gỉ,
chống ăn mòn, tính chống kết tủa ở nhiệt độ thấp trong
các động cơ xăng.
* Dùng cho động cơ điezen làm việc nặng.
* Khống chế một cách có hiệu quả sự mài mòn và kết
tủa trong các động cơ điezen siêu nạp có tốc độ cao và
công suất lớn, sử dụng nhiên liệu có khoảng chất lượng
rộng.
* Dùng cho các loại động cơ điezen tua bin tăng áp và
siêu nạp làm việc nặng, làm việc cả ở tốc độ thấp, tải
trọng cao và tốc độ cao, tải trọng thấp.
* Yêu cầu thử nghiệm tương đương với dầu API CD +
bổ sung NTC 400 và những điều trong yêu cầu kỹ thuật
MACK EO-K/2.
Đối với dầu công nghiệp, người ta có hai cách phân loại:
- Phân loại dầu công nghiệp theo công dụng.
- Phân loại dầu công nghiệp theo tiêu chuẩn ISO.
(xem chi tiết trong chương 2- phân loại dầu công nghiệp)
5. Thành phần chủ yếu của dầu bôi trơn.
Dầu bôi trơn được tạo nên từ hai hợp phần là dầu gốc và chất phụ gia. Dầu
gốc là hợp phần chủ yếu của dầu bôi trơn. Chất phụ gia tuy chỉ chiếm từ
0,01 đến 5% nhưng cũng có vai trò khá quan trọng.
5.1. Dầu gốc:
5.1.1. Các chủng loại dầu gốc:
Dầu gốc có hai loại:
- Dầu gốc khoáng.
- Dầu gốc tổng hợp.
* Dầu gốc khoáng: là dầu gốc được chế biến từ dầu mỏ. Do giá thành sản
xuất các hỗn hợp hiđrocacbon từ dầu mỏ thấp nên chúng được sử dụng phổ
biến hơn cả trong số các loại chất bôi trơn hiện có. Dầu gốc từ dầu khoáng
được sản xuất từ dầu mỏ bằng quá trình tinh chế chọn lọc. Bản chất của dầu
thô và của quá trình lọc dầu sẽ quyết định tính chất vật lí và hóa học của dầu
gốc tạo thành.
Các phân đoạn dầu thô thích hợp thu được từ tháp chưng cất chân không
được chế biến để cho ra những dầu gốc có khoảng độ nhít thích hợp. Các
phân đoạn dầu bôi trơn có thể bao gồm tất cả các hiđrocacbon, các hợp chất
dị nguyên tố có trong dầu mỏ. Do vậy, cần phải giữ lại các hợp chất có lợi
và loại bỏ các hợp chất không có lợi.
Hiđrocacbon có bản chất parafin, naphten, aromatic nhưng các dầu gốc
thường gồm chủ yếu các hiđrocacbon vòng với nhiều nhóm thế có bản chất
parafin. Parafin có độ nhít thấp, nhưng có chỉ số độ nhít cao và nhiệt độ
đông đặc cao. Người ta phân loại dầu gốc theo bản chất hiđrocacbon nh- ở
bảng ( 1.4 ).
Bảng ( 1.4 )
Đặc tính vật lí và hóa học của các loại dầu gốc khoáng khác nhau
Tính chất/thành phần hóa
học
Độ nhít ở 40oC, mm2/s
Độ nhít ở 100oC, mm2/s
Chỉ số độ nhít
Tỉ khối d204
Nhiệt độ chớp cháy, oC
Điểm anilin, oC
Nhiệt độ đông đặc, oC
Phân tử lượng
Chỉ sè khúc xạ
Phân tích qua đất sét
% hợp chất phân cực
% hợp thành phần thơm
% thành phần no
Loại nguyên tử cacbon
(phân tích cấu trúc nhóm)
%C aromatic
%C naphten
%C parafin
40
6,2
100
0,8628
229
107
-1 5
440
1,4755
Dầu
naphten
40
5,0
0
0,9194
174
73
-3 0
330
1,5068
Dầu
aromatic
36
4,0
-185
0,9826
160
17
-2 4
246
1,5503
0,2
8,5
91,3
3,0
43
54
6,0
80
14
2
32
66
19
37
44
41
36
23
Dầu parafin
Ngoài cách phân loại trên, người ta còn phân loại dầu gốc theo bản chất
phân đoạn từ đó dầu gốc được sản xuất.
Thông thường, độ nhít của phần chưng cất được sử dụng làm nguyên liệu
cho quá trình sản xuất dầu gốc nằm trong khoảng 11-150 mm2/s ở 40oC,
trong khi độ nhít của các phân đoạn cặn lại khoảng 140-1200 mm2/s ở
100oC. Do vậy, đã xuất hiện cách gọi tên tạo ra sự phân biệt giữa các phân
đoạn dầu chưng cất và dầu cặn theo độ nhít. Các phân đoạn dầu cất trung
tính (gồm các dầu gốc nhận được từ quá trình chưng cất chân không, được
làm sạch bằng dung môi, có tỉ trọng thấp, độ nhít thấp) được phân loại theo
độ nhít tiêu chuẩn của chúng ở 100oF theo độ Saybolt ( SUS ). Chóng gồm:
SN 150, SN 500, SN 700, ... Trong khi đó, các phân đoạn dầu cặn ( BS )
được phân loại theo độ nhít Saybolt ( SUS ) ở 210oF.
Dùa vào đó, dầu gốc SN 150 là phân đoạn dầu chưng cất có độ nhít 150
SUS ở 100oF ( 29 mm2/s ở 40oC ) và BS 150 là phân đoạn dầu cặn có độ nhít
150 SUS ở 210oF ( 30,6 mm2/s ở 100oC ).
Người ta cũng phân loại dầu gốc theo chỉ số độ nhít:
- Dầu có chỉ số độ nhít cao ( HVI );
- Dầu có chỉ số độ nhít trung bình ( MVI );
- Dầu có chỉ số độ nhít thấp ( LVI );
Hiện nay, không có qui định và ranh giới chính xác để qui dầu gốc về từng
loại trên. Tuy nhiên, dầu có chỉ số độ nhít lớn hơn 85 thường được coi là
HVI, còn nếu chỉ số độ nhít thấp hơn 30 thì được coi là dầu LVI. Dầu MVI
nằm giữa hai khoảng đó ( 30 < MVI < 85). Tuy vậy, công nghệ
hydrocracking có thể tạo ra loại dầu gốc có chỉ số độ nhít cao hơn 140. Các
loại dầu này được liệt vào loại có chỉ số độ nhít rất cao ( VHVI ) hay siêu
cao (XHVI). Dầu LVI được sản xuất từ phân đoạn dầu nhờn naphten. Nó
được dùng khi mà chỉ số độ nhít và độ ổn định oxi hóa không chú trọng lắm.
Dầu MVI được sản xuất từ cả hai loại MVIN và MVIP. Dầu gốc loại HVI
thường được sản xuất từ phần cất parafin qua công đoạn chiết tách bằng
dung môi và tách sáp.
* Dầu gốc tổng hợp: là dầu gốc tổng hợp được chế biến bằng con đường
tổng hợp hóa học từ các chất đơn giản.
Ưu điểm cơ bản của các loại dầu tổng hợp là khoảng nhiệt độ làm việc
riêng rộng ( từ -55oC đến 320oC ). Dầu tổng hợp có nhiệt độ đông đặc thấp
và độ bền cao, do đó thường được dùng cho những mục đích đặc biệt. Bảng
(1.5) đưa ra một số ưu điểm giữa dầu bôi trơn tổng hợp so với dầu bôi trơn
khoáng.
Bảng ( 1.5 )
Những ưu điểm chung của dầu bôi trơn tổng hợp so với dầu bôi trơn khoáng
Ưu điểm kĩ thuật
Độ bền oxy hóa cao
Đặc trưng nhít nhiệt cao
Độ bay hơi thấp hơn
Nhiệt độ đông đặc thấp
Ưu điểm ứng dụng
Nhiệt độ làm việc cao hơn
Khoảng làm việc rộng hơn
Giảm tiêu hao dầu
Làm việc được ở nhiệt độ thấp hơn
Độ bôi trơn tốt hơn
Không độc hại
Tiết kiệm năng lượng
Không gây hại khi tiếp xúc với thực phẩm
Có nhiều phương pháp được sử dụng để phân loại dầu bôi trơn tổng hợp.
Tuy nhiên, chỉ có hai trong số này được dùng phổ biến nhất. Đó là:
Phương pháp thứ nhất là phân nhóm theo loại dầu có cùng tính chất đặc
thù, nh- đặc trưng nhít, độ bay hơi... bỏ qua sự giống nhau giữa các nguyên
liệu chính. Vì vậy, phương pháp này có những ưu điểm cơ bản trong việc lùa
chọn và ứng dụng các loại dầu tổng hợp.
Phương pháp thứ hai là phân nhóm các loại dầu tổng hợp theo tính chất
hóa học cơ bản của chúng. Do đó, các sản phẩm có thể được xem nh- các
nhóm thế hóa chất độc lập, cho phép khái quát đáng kể sự khác nhau giữa
các nhóm và trong cùng một nhóm.
Từ quan điểm thực tiễn, những loại dầu quan trọng nhất bao gồm:
- Hiđrocacbon;
- Este hữu cơ;
- Poly glicol;
- Este phophat;
Bèn nhóm này chiếm trên 90% khối lượng dầu tổng hợp hiện đang sử
dụng. Các loại dầu khác bao gồm nhiều hợp chất rất đắt tiền thường được sử
dụng vơí lượng Ýt hơn.
Các ứng dụng chính của bốn loại dầu tổng hợp trên được tổng kết ở bảng (
1.6 ).
Bảng ( 1.6 )
ứng dụng chính của bốn nhóm dầu tổng hợp quan trọng nhất
Nhóm dầu tổng
hợp
Hiđrocacbon
Este hữu cơ
Poly glicol
Este photphat
ứng dông
Dầu động cơ, dầu máy nén, dầu bánh răng,
dầu / chất lỏng thuỷ lực
Dầu động cơ phản lực, dầu động cơ, dầu
thuỷ lực, dầu máy nén, dầu tua bin, dầu
bánh răng
Dầu phanh, dầu chịu lửa, dầu máy nén khí,
dầu bánh răng
Dầu / chất lỏng chịu lửa
5.1.2. Công nghệ sản xuất dầu gốc khoáng.
Các phân đoạn dầu thô thích hợp cho sản xuất dầu gốc còn chứa ngoài các
cấu tử mong muốn cả các cấu tử không mong muốn của dầu gốc. Các cấu tử
mong muốn bao gồm iso parafin và các phân tử có một hay hai vòng gắn với
mạch nhánh parafin. Các hợp chất khác, nh- các hiđrocacbon có cấu trúc
vòng naphten, vòng aromat... là những thành phần không mong muốn . Vì
chúng có tính chất nhiệt nhít kém và độ ổn định oxy hóa thấp. Vì vậy, để đáp
ứng yêu cầu về thành phần của dầu gốc cần có, các phân đoạn dầu phải trải
qua các công đoạn sản xuất: chưng cất, chiết, kết tinh và xử lí tinh chế. Sơ
đồ tổng quát của quá trình sản xuất dầu gốc được trình bày trong hình
( 11 ).
Nguyªn
liÖu
Ch-ng
c Ê t c h© n
kh«ng
ChiÕt
b»ng
dung
m«i
T¸ch
(parafin)
lo¹i s¸p
PhÇn chiÕt thu
®-îc
Lµm
s¹ch
b»ng
hy®ro
S¸p thu ®-îc
T¸ch atphan b»ng
propan
Atphan (hçn hîp cña atphan vµ nhùa)
Hình (1-1)
Sơ đồ tổng quát của quá trình sản xuất dầu gốc
* Chưng cất chân không:
Giai đoạn thứ nhất trong công nghệ sản xuất dầu gốc là tách phân đoạn
cặcÆn
n khréng)
í quyển trong nhà máy lọc dầu lấy các phân đoạn riêng biệt bằng cách
(PhÇn
chưng cất chân không. Mục đích của bước này là điều chỉnh độ nhít và nhiệt
độ chớp cháy của dầu gốc, đồng thời đơn giản hoá quy trình chế biến tiếp
theo. Sơ đồ công nghệ quá trình chưng cất chân không được trình bày trong
hình ( 1-2 ).
DÇu
gèc
Dầu Gas Oil
Dầu cọc sợi nhẹ
Th¸p
ch-ng cÊt
ch©n
kh«ng
Nguyên liệu
Dầu cọc sợi nặng
Phân đoạn dầu
bôi trơn nhẹ
Phân đoạn dầu
bôi trơn nặng
Lò gia nhiệt
Cặn hẹp
Hình ( 1-2 )
Sơ đồ hệ thống chưng cất chân không để sản xuất các công đoạn dầu bôi
trơn
Chưng cất chân không tạo ra các sản phẩm dầu bôi trơn có độ nhít khác
nhau. Kết quả cho thấy không phải tất cả các loại dầu mỏ đều có thể cho dầu
bôi trơn có chất lượng tốt ( xem bảng ( 1.7 ) ).
Bảng ( 1.7 )
Tính chất của các phân đoạn dầu bôi trơn tách ra từ một dầu thô naphten
Tính chất
Khối lượng riêng ở
15oC, g/cm3
Độ nhít
ở 40oC, mm2/s
ở 100oC, mm2/s
Dầu cọc
sợi nhẹ
Các phân đoạn dầu bôi trơn
Dầu cọc
Dầu bôi
Dầu bôi
sợi nặng
trơn nhẹ trơn nặng
0,900
0.915
0,930
0,936
10,1
2,43
26,0
4,25
119
9,75
380
19,5
Chỉ số độ nhít
Nhiệt độ chớp cháy, oC
52
160
28
181
36
221
37
258
* Quá trình tách nhựa đường bằng propan:
Những phân đoạn dầu bôi trơn nặng thường chứa asphalten cần được loại
bỏ trước khi được xử lí tiếp. Nhờ vậy mà dầu thu được có độ nhít thấp và
giảm hướng tạo cặn dạng cốc.
Dung môi hay dùng cho quá trình tách nhựa đường là propan láng.
Nguyªn liÖu
5 8 thÓ tÝch
propan
DÇu t¸ch atphan
Atphan + propan
propan
Th¸p t¸ch
Atphanten
1thÓ tÝch
Th¸p chiÕt
DÇu trong
propan
Th¸p t¸ch
dÇu
propan
Atphanten
Hình ( 1-3 )
Sơ đồ công nghệ quá trình tách nhựa đường
Trong tháp chiết, nguyên liệu tiếp xúc với lượng prapan 5-8 lần theo thể
tích ở nhiệt độ thích hợp. Rafinat gồm dung môi 15-20 % (trọng lượng dầu).
Dầu càng nặng thì lượng propan dùng càng phải lớn. Extract chứa từ 30-50
% propan (theo thể tích). Rafinat gồm các hợp chất nhựa, asphalten đi ra từ
đáy tháp, còn hỗn hợp dầu-propan đi ra từ đỉnh là Extract. Propan sau khi
thu hồi lại đưa vào chu trình sử dụng tiếp.
* Chiết bằng dung môi để loại aromatic:
Mục đích của công đoạn này loại bớt aromatic, cải thiện chỉ số độ nhít và
độ chống lão hóa. Nguyên lí của quá trình chiết bằng dung môi dùa trên việc
sử dụng dung môi hoà tan aromatic. Có hai dung môi hay được sử dụng là
- Xem thêm -