Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Y dược Tìm hiểu đặc điểm đa giác willis trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy ở người k...

Tài liệu Tìm hiểu đặc điểm đa giác willis trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy ở người không có dị dạng mạch não001

.PDF
68
34
102

Mô tả:

VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ne an d MAI THỊ HUỆ Ph ar ma cy , KHOA Y DƯỢC ht @ Sc ho o lo fM ed ici TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM ĐA GIÁC WILLIS TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở NGƯỜI KHÔNG CÓ DỊ DẠNG MẠCH NÃO Co py rig KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Hà Nội-2018 VN U ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Ph ar ma Người thực hiện: Mai Thị Huệ cy , KHOA Y DƯỢC fM ed ici ne an d TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM ĐA GIÁC WILLIS TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY Ở NGƯỜI KHÔNG CÓ DỊ DẠNG MẠCH NÃO lo KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA Co py rig ht @ Sc ho o Khóa:2012-2018 Người hướng dẫn: Tiến sĩ- Bác sĩ Trần Anh Tuấn Thạc sĩ- Bác sĩ Doãn Văn Ngọc Hà Nội – 2018 Động mạch AcomA ICA Động mạch thông trước Động mạch cảnh trong PcomA BA MSCT 64 Động mạch thông sau Động mạch thân nền Multislice Spiral Computer Tomography (chụp cắt lớp vi tính 64 an d Fetal type posterior communicating artery (dạng bào thai động mạch thông sau) ht @ Sc ho o lo fM ed ici ne FTP rig Ph ar ma cy , ĐM dãy) Co py VN U DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VN U LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ cy , tận tình các phòng ban, bộ môn, các thầy cô, các bạn và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Anh Tuấn khoa CĐHA bệnh Ph ar ma viện Bạch Mai, người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tôi tận tình, cho tôi những kinh nghiệm quý báu, luôn động viên tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Doãn Văn Ngọc chủ nhiệm bộ môn CĐHA khoa Y-Dược ĐHQGHN giúp tôi ngay từ khi định hướng nghiên cứu, tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. an d Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. BS CKI. Phạm Thu Hà, đã nhiệt ne tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Minh Thông trưởng khoa chẩn đoán hình ảnh cùng toàn thể các thầy cô, anh chị khoa CĐHA bệnh ici viện Bạch Mai đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi thu thập số liệu hoàn thành luận văn này. fM ed Tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, phòng quản lý đào tạo khoa Y- Dược ĐHQGHN đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Co py rig ht @ Sc ho o lo Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên động viên tôi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2018 Sinh viên Mai Thị Huệ VN U LỜI CAM ĐOAN cy , Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu ở trên đây của tôi là trung thực, kết quả này chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào, các tài Ph ar ma liệu liên quan đến đề tài, được trích dẫn trong đề tài đều đã được công bố. Nếu có gì sai trái với những quy định tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Co py rig ht @ Sc ho o lo fM ed ici ne an d hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. VN U MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................3 cy , 1.1. Lịch sử nghiên cứu mạch máu não ................................................. 3 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................... 3 Ph ar ma 1.1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................4 1.2. Lịch sử về chụp mạch não .............................................................. 4 1.2.1. Chụp động mạch não .................................................................. 4 1.2.2. Chụp mạch bằng cắt lớp vi tính đa dãy ....................................... 5 1.3. Giải phẫu vòng động mạch não ...................................................... 6 an d 1.3.1. Hệ cảnh ...................................................................................... 6 1.3.2. Hệ đốt sống – thân nền ............................................................... 9 ne 1.3.3. Vòng động mạch não ............................................................... 12 1.3.4. Sự cấp máu theo vùng .............................................................. 14 ici 1.3.5. Một số biến đổi giải phẫu động mạch não ................................. 16 fM ed Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........21 2.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................. 21 2.1.1. Bệnh nhân nghiên cứu: ............................................................. 21 lo 2.1.2. Phương tiện nghiên cứu: ........................................................... 21 2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 23 ho o 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: ................................................................. 23 2.2.2. Chọn mẫu: ................................................................................ 23 Sc 2.2.3. Thiết lập biến số nghiên cứu: .................................................... 23 2.2.4. Cách xử lý hình ảnh .................................................................. 24 ht @ 2.2.5. Biện pháp khống chế sai số....................................................... 26 2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: ............................................ 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................27 Co py rig 3.1. Đặc điểm chung bệnh nhân .......................................................... 27 3.1.1. Tuổi .......................................................................................... 27 3.1.2. Giới .......................................................................................... 27 VN U 3.2. Kích thước trung bình các cạnh của vòng động mạch não trên MSCT ................................................................................................... 28 3.3. Biến đổi đoạn lân cận vòng Willis ................................................ 29 cy , 3.4. Biến đổi phần trước của vòng động mạch não .............................. 29 3.5. Biến đổi phần sau của vòng ĐM não ............................................ 30 Ph ar ma 3.6. Phân loại các dạng biến đổi của vòng Willis ................................ 31 3.6.1. Các dạng biến đổi đơn thuần ở phần trước ................................ 31 3.6.2. Các biến đổi đơn thuần ở phần sau ........................................... 32 3.6.3. Các dạng biến đổi kết hợp giữa phần trước và phần sau ........... 34 Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................38 an d 4.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu ..................................................... 38 4.2. Đường kính của các đoạn động mạch não....................................... 39 Biến đổi các nhánh lân cận vòng Willis .................................... 43 ne 4.3. 4.4. Phân loại các dạng biến đổi .......................................................... 43 ici 4.4.1. Các dạng biến đổi đơn thuần ở phần trước ................................ 43 fM ed 4.4.2. Dạng biến đổi đơn thuần ở phần sau ......................................... 45 4.4.3. Biến đổi kết hợp phần trước và phần sau .................................. 46 KẾT LUẬN.................................................................................................49 Co py rig ht @ Sc ho o PHỤ LỤC lo TÀI LIỆU THAM KHẢO VN U DANH MỤC CÁC BẢNG Co py rig ht @ Sc ho o lo fM ed ici ne an d Ph ar ma cy , Bảng 3.1: Tuổi trung bình của bệnh nhân ................................................. 27 Bảng 3.2: Kích thước trung bình các cạnh vòng Willis và một số nhánh lân cận............................................................................................................ 28 Bảng 3.3: Biến đổi các đoạn lân cận vòng Willis...................................... 29 Bảng 3.4: Dạng biến đổi phần trước vòng Willis ...................................... 29 Bảng 3.5: Dạng biến đổi phần sau vòng Willis ......................................... 30 Bảng 3.6: Các dạng biến đổi phần trước của vòng Willis ......................... 31 Bảng 3.7: Các dạng biến đổi đơn thuần ở phần sau .................................. 32 Bảng 3.8: Các dạng biến đổi kết hợp ........................................................ 34 Bảng 4.1: Bảng so sánh đường kính một số ĐM não với nghiên cứu của một số tác giả .......................................................................................... 39 Bảng 4.2: Bảng so sánh đường kính một số ĐM não với nghiên cứu của Hoàng Minh Tú và El-Barhoun ................................................................ 40 Bảng 4.3: Bảng so sánh đường kính phần sau của vòng Willis với nghiên cứu khác ................................................................................................... 41 Bảng 4.4: So sánh dạng biến đổi phần trước đơn thuần ............................ 43 VN U DANH MỤC HÌNH ẢNH Co py rig ht @ Sc ho o lo fM ed ici ne an d Ph ar ma cy , Hình 1.1: Các đoạn của động mạch cảnh trong ........................................... 7 Hình 1.2: Vòng Động mạch não ............................................................... 13 Hình 1.3: Sơ đồ cấp máu theo vùng ở mặt ngoài bán cầu(A), mặt trong bán cầu (b) và mặt cắt ngang (C) .................................................................... 14 Hình 1.4: Biến đổi phần trước vòng động mạch não theo Harkamp .......... 16 Hình 1.5: Biến đổi phần sau của vòng động mạch theo Harkamp ............. 17 Hình 1.6: Biến đổi phần trước của vòng ĐM não theo Li ......................... 18 Hình 1.7: Biến đổi phần sau của vòng ĐM theo Li ................................... 18 Hình 1.8: Biến đổi phần trước vòng động mạch não theo Hoàng Minh Tú 19 Hình 1.9: Biến đổi phần sau vòng động mạch não theo Hoàng Minh Tú .. 20 Hình 2.1: Ảnh hệ thống máy chụp cắt lớp vi tính đa dãy tại khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh Viện Bạch Mai. ...................................................... 22 Hình 2.2: Ảnh hệ thống máy bơm thuốc cản quang và máy tính thực hiện việc tái tạo hình ảnh thu được từ máy chụp MSCT 128 tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Bạch Mai. ................................................................ 22 Hình 3.1: Giới của bệnh nhân ................................................................... 27 Hình 3.2: Dạng biến đổi phần trước ......................................................... 32 Hình 3.3: Bất sản A1 một bên ở bệnh nhân Trần Thị N ........................... 32 Hình 3.4: Bất sản ACOM ở bệnh nhân Lê Văn H. .................................. 32 Hình 3.5: Hình ảnh bất sản thông sau bên phải trên bệnh nhân Lê Trọng S. . ................................................................................................................ 33 Hình 3.6: Hình ảnh bất sản thông sau hai bên ở bệnh nhân Vương Đình C. . 34 Hình 3.7: Các dạng biến đổi phần sau của Willis...................................... 34 Hình 3.8: Các dạng biến đổi kết hợp. ....................................................... 35 Hình 3.9: Hình ảnh vòng đa giác Willis đầy đủ ở dạng tái tạo MIP10 trên bệnh nhân Nguyễn Thị Th. ...................................................................... 36 Hình 3.10: Hình ảnh bất sản thông trước và bất sản thông sau một bên ở bệnh nhân Nguyễn Thị Th. ...................................................................... 36 Hình 3.11: Hình ảnh bất sản thông trước và bất sản thông sau hai bên ở bệnh nhân Lê Văn H. ............................................................................... 37 Hình 3.12: Bất sản thông sau một bên và bất sản P1 một bên Lê Thị M. . 37 VN U ĐẶT VẤN ĐỀ Não là một cơ quan vô cùng quan trọng của cơ thể con người, chỉ cần cy , thiếu oxy 5 phút cũng đủ gây ra các di chứng nặng nề thậm chí có thể gây tử vong cho con người. Tổ chức này chỉ hoạt động được khi tổ chức thần Ph ar ma kinh bình thường và có sự cấp máu đầy đủ hệ hệ động tĩnh mạch đặc biệt là vòng động mạch não. Do đó việc nắm vững giải phẫu động mạch não có ý nghĩa rất lớn trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thần kinh. Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự cấp máu não của nhiều chuyên nghành khác nhau như: giải phẫu, lâm sàng thần kinh, chẩn đoán hình ảnh và một số ngành khác. an d Về phương pháp nghiên cứu động mạch não cũng rất đa dạng như làm khuôn đúc động mạch hay phẫu tích xác được cố định bằng formol[12, ne 13, 34]. Đây là hai kỹ thuật kinh điển, có nhiều tác giả sử dụng để nghiên cứu. Kết quả đã thực sự mang lại hiệu quả cho việc mô tả giải phẫu các fM ed ici mạch này. Tuy nhiên vòng động mạch não có nhiều biến đổi trong khi đó các phương pháp kinh điển lại hạn chế về số lượng mẫu nghiên cứu. Vì vậy nghiên cứu dựa trên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính đa dãy vừa phát huy khả năng khảo sát mạch máu với độ lo chính xác cao, không xâm nhập, lại có thể tiến hành với số lượng lớn[3, 4]. Việc hiểu biết thấu đáo về cấu tạo giải phẫu của vòng nối đa giác Willis cũng như các biến thể của nó, cho phép chúng ta có những can thiệp ho o mạnh dạn hơn trong vấn đề điều trị các bệnh lý mạch não, thần kinh. Theo Sc Kim (2002)[26] và Lee (2004)[28] đa giác Willis không đầy đủ hoặc tuần hoàn kém hai bên có liên quan tới nguy cơ thiếu máu trong phẫu thuật. Kayembe (1984) đã kết luận các biến đổi của đa giác Willis giữ vai trò ht @ quan trọng trong việc phát triển các túi phình mạch máu não[21, 24, 25]. Tuy nhiên các tác giả trong nước chưa tập trung nghiên cứu nhiều về rig biến đổi giải phẫu của vòng động mạch não mới chỉ thu hẹp trong khoảng không gian bệnh lý. Co py Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: 1 VN U 1, Mô tả đặc điểm hình ảnh biến thể của đa giác Willis trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy Co py rig ht @ Sc ho o lo fM ed ici ne an d Ph ar ma cy , 2, Đánh giá kích thước các đoạn của vòng động mạch não trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy 2 VN U CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU mạch máu não thành các giai đoạn như sau: Ph ar ma cy , 1.1. Lịch sử nghiên cứu mạch máu não 1.1.1. Trên thế giới Dựa vào sự phát triển không ngừng của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh ta có thể phân chia lịch sử phát triển của nghiên cứu giải phẫu 1.1.1.1. Giai đoạn thứ nhất (thế kỷ thứ V trước và sau công nguyên) Bệnh lý của mạch máu nói chung hay mạch não đã được biết đến từ trước công nguyên và đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Nổi bật ở thời kỳ an d này có Galen, Aristote hay Herophile [7, 10]. Các nghiên cứu trong thời gian ne này vẫn mang nặng tính duy tâm và chỉ hạn chế ở mức mô tả theo trực giác và trí tưởng tượng. Do đó kết quả nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc mô tả các mạch máu lớn và chỉ được thực hiện trên các tiêu bản xác. ici 1.1.1.2. Giai đoạn thứ hai (Thế kỷ V- XV) Trong giai đoạn này ngành giải phẫu nói chung và giải phẫu về các phẫu trong lịch sử [35]. fM ed mạch máu nói riêng có rất ít tác giả nghiên cứu vì gặp phải sự phản đối của các tín đồ thiên chúa giáo. Đây là thời kỳ trì trệ kéo dài nhất của ngành giải lo 1.1.1.3. Giai đoạn thứ ba ( thế kỷ XVI- đến nay) Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học cơ bản, Sc ho o có nhiều phát minh khoa học như: + Vào năm 1662 Thomas Willis là người đầu tiên nghiên cứu và mô tả chi tiết nhất hệ thống động mạch não, hay còn gọi là đa giác Willis. Tuy nhiên ông cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả các nhánh chính của đa giác Willis mà ht @ chưa chú ý đến các nhánh động mạch não[10, 36]. rig + Năm 1905 Fawcetl nghiên cứu lại đa giác Willis, tác giả thấy dạng phổ cập là 7 cạnh và đặt tên là vòng Willis ( Circle of Willis)[35]. + Năm 1979 Olog nghiên cứu biến đổi giải phẫu của động mạch thông Co py trước. Theo tác giả động mạch thông trước có biến đổi nhiều nhất so với các động mạch trong vòng động mạch não [32]. + Năm 2001, Al-Hussain và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 50 bệnh nhân người Jordani chết vì nhiều nguyên nhân nhưng không có bệnh lý 3 VN U mạch máu não mô tả 14 dạng biến đổi đa giác Willis trong đó có 1 dạng mới xuất hiện so với các nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu này cho thấy các vòng cy , biến đổi này xuất hiện khá thường xuyên và có ảnh hưởng quan trọng đến việc điều trị tắc nghẽn một số nhánh động mạch cấp máu cho não [13]. Ph ar ma + Gần đây nhất năm 2009 Dimmick nghiên cứu trên dân số Úc và Li năm 2011 nghiên cứu trên dân số Trung Quốc về các biến đổi mạch não trên cắt lớp vi tính đa dãy kết quả cho thấy nhiều dạng biến đổi đa giác Willis, và cắt lớp vi tính là phượng tiện hình ảnh khảo sát tốt các động mạch não[15]. 1.1.2. Tại Việt Nam + Năm 1991, Nguyễn Trần Quýnh nghiên cứu các động mạch cấp an d máu não thai nhi Việt Nam từ 4-6 tháng tuổi bằng kĩ thuật ăn mòn ở 31 não thai nhi[2] , tác giả nhận thấy:  Dạng 7 cạnh: 56,6%  Các dạng khác: 8,8% ne  Dạng 6 cạnh ( không có động mạch thông trước): 34,7% fM ed ici + Năm 2000, nghiên cứu “Góp phần nghiên cứu các động mạch cấp máu cho não người trưởng thành Việt Nam” của Hoàng Văn Cúc và cộng sự bằng phương pháp khuôn đúc động mạch[1, 2]. Tuy nhiên nghiên cứu này lo của ông còn hạn chế về số lượng cỡ mẫu cũng như cách phân loại các dạng biến đổi của vòng động mạch. + Năm 2012, Ngô Xuân Khoa và Hoàng Minh Tú thực hiện đề tài “ ho o Đường kính các động mạch não trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy”, có ý nghĩa trong việc đánh giá lưu lượng tuần hoàn não cũng như lựa chọn các Sc thiết bị nội mạch trong can thiệp mạch não[10]. + Ngoài ra cũng còn rất nhiều nghiên cứu của các nhà CĐHA khác ht @ nhưng chủ yếu là về bệnh lý mạch não, dị dạng động tĩnh mạch trên cắt lớp vi tính 64 dãy[4, 9]. Lịch sử về chụp mạch não rig 1.2. Co py 1.2.1. Chụp động mạch não + Egas Monis (1874-1955) là người đầu tiên tiến hành chụp động mạch não cản quang để chẩn đoán u não vào năm 1927[10, 28]. 4 VN U + Lohr (1936) tiến hành chụp động mạch não để chẩn đoán máu tụ do chấn thương. Tuy nhiên phương pháp này không được tiến hành nhiều cy , do thuốc cản quang độc, hay gây tai biến[10, 27]. + Seldinger (1953) đã tiến hành thông động mạch đầu tiên bằng cách Ph ar ma luồn ống thông qua động mạch đùi sau đó đưa theo động mạch chủ rồi lên động mạch cảnh, bơm thuốc cản quang và chụp phim[10, 27]. + Chụp động mạch số hóa xóa nền : Kỹ thuật này cho phép xác định tổn thương mạch máu ở cả thì động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Kỹ thuật này cho phép xác định chính xác vị trí và hình thái tổn thương, đặc biệt trong dị dạng mạch máu[4, 10]. an d 1.2.2. Chụp mạch bằng cắt lớp vi tính đa dãy + Năm 1972 Godfrey Hounsfield cùng Ambrose [4,9] cho ra đời ne chiếc máy chụp CLVT sọ não đầu tiên. Cấu tạo máy chụp điện toán bao ở giai đoạn này gồm một ống phóng tia X và một dãy cảm biến (detectors) fM ed ici xoay xung quanh. Thế hệ máy trong giai đoạn này chỉ thực hiện được kiểu cắt từng lát. Có nghĩa máy thực hiện các lát cắt ngang trong khi đó thì bàn ho o kiểm tra mạch. lo cắt lại cố định, do đó mỗi lát cắt khác nhau thì bàn lại phải di chuyển đến một vị trí khác, quá trình này được lặp lại trong suốt quá trình quét. Với đặc điểm cấu tạo như vậy, máy trong giai đoạn này chỉ thu được hình ảnh hai chiều trên phim và thời gian cắt lâu do đó không thích hợp cho chụp Sc Các thế hệ máy MSCT không ngừng cải tiến và nâng cấp nhằm rút ngắn thời gian và tốc độ chụp, bằng việc cải tiến quá trình quét được thực hiện theo hình xoáy ốc, trong khi đó bệnh nhân được di chuyển liên tục ở ht @ một tốc độ định trước. Hiện nay có rất nhiều thế hệ máy 64, 128, 256 cho đến 320 lát cắt, rig thấp nhất là 64 lát cắt. Các thế hệ máy này đều có vận tốc quét và độ dày lát cắt ngày càng được cải tiến, cho phép người bệnh không phải nhịn thở Co py lâu, nhịn thở nhiều lần mà vẫn chụp được các lát cắt mỏng cho phép chẩn đoán nhanh, chính xác bệnh nhất là đối với những bệnh nhân hôn mê[3, 4]. 5 VN U Máy MSCT 64 lát cắt với 64 dãy đầu dò có nghĩa mỗi lần quét 64 lát cùng với vận tốc cao tương đương với việc mỗi lần chụp sọ chỉ mất 8 cy , giây[3,4], khả năng cắt mỏng trung bình là 0,625mm có thể chụp đến lát cắt mỏng 0,3mm. Với những tính năng này máy MSCT 64 cho phép đánh Ph ar ma giá được hình thái ĐM và tình trạng tổn thương của ĐM như hẹp hay vôi hóa. Sự ra đời của chiếc máy này là một tiến bộ lớn trong y khoa, góp phần rất lớn vào việc chẩn đooán, điều trị các bệnh mạch não, khám phát hiện ra các dị dạng ngay cả khi chưa có biểu hiện về mặt lâm sàng. Chụp cắt lớp vi tính động mạch não là phương pháp có độ nhạy và độ chính xác cao trong việc xác định cấu trúc bình thường hay bất thường 1.3. Giải phẫu vòng động mạch não an d của vòng ĐM não[4, 9]. ne Não được cấp máu chủ yếu bởi bốn động mạch, hai động mạch cảnh tạo nên tuần hoàn trước, hai động mạch đốt sống tạo nên tuần hoàn sau. fM ed ici Máu từ thất trái lên động mạch chủ rồi đến động mạch cảnh chung vào tuần hoàn trước (động mạch cảnh trong, động mạch não giữa, động mạch não lo trước) và đến động mạch dưới đòn vào động mạch đốt sống vào tuần hoàn sau (động mạch đốt sống,động mạch thân nền, động mạch não sau). Tuần hoàn trước cấp máu cho mắt, các nhân nền, một phần hạ đồi, thùy trán và thùy đỉnh và phần lớn các thùy thái dương. Tuần hoàn sau cấp máu cho ho o thân não, tiểu não, tai trong, thùy chẩm, đồi thị, một phần hạ đồi và một Sc phần nhỏ hơn của thùy thái dương[5, 6]. 1.3.1. Hệ cảnh ht @ 1.3.1.1. Động mạch cảnh trong Động mạch cảnh trong tách ra từ động mạch cảnh gốc ở ngang mức đốt sống cổ C4. Từ nguyên ủy, ĐM cảnh trong đi vào trong sọ qua vòng rig màng cứng của trần xoang hang ở ngay dưới mỏm yên trước, rồi tận hết bằng cách chia 2 nhánh tận là ĐM não trước và ĐM não giữa. Nó gồm 4 Co py đoạn liên quan: đoạn cổ, đoạn xương đá, đoạn xoang hang và đoạn trong sọ [5, 6]. 6 VN U cy , Ph ar ma an d Hình 1.1: Các đoạn của động mạch cảnh trong fM ed ici ne Đoạn xương đá: động mạch cảnh trong đi lên trong ống động mạch cảnh, và uốn cong lên trên và vào trong ở phía trên lỗ rách, để vào trong sọ lúc đầu nó nằm trước ốc tai và hòm nhĩ, ngăn cách với hòm nhĩ và vòi nhĩ bởi một mảnh xương mỏng, vốn có dạng sàng ở người trẻ và bị tiêu đi ho o lo (absorb) một phần ở người già. Cuối cùng nó nằm dưới hạch sinh ba và ngăn cách với hạch sinh ba bởi mảnh xương mỏng. Động mạch được vây quanh bởi một đám rối tĩnh mạch nhỏ và đám rối thần kinh cảnh, vốn bắt nguồn từ nhánh cảnh trong của hạch cổ trên. Phần đá của động mạch tách hai nhánh. Động mạch cảnh nhĩ và động mạch ống chân bướm không hằng định. Phần xoang hang của động mạch cảnh trong chạy từ mỏm yên sau ra Sc trước ở phía trên thân xương bướm tới phía trong mỏm yên trước thì cong lên trên chọc qua mái màng cứng của xoang. Đôi khi, hai mỏm yên tạo nên ht @ một vòng xương quanh động mạch. Động mạch cũng được bao quanh bởi một đám rối giao cảm. Các thần kinh vận nhãn, ròng rọc, mắt và giạng nằm ngoài động mạch. Co py rig Đoạn này của động mạch tách ra một số mạch nhỏ. Các nhánh xoang hang, một nhánh màng não nhỏ và nhiều nhánh tuyến yên cấp máu cho tuyến yên thần kinh và có tầm quan trọng đặc biệt vì chúng tạo nên hệ thống cửa tuyến yên. 7 VN U Phần trong sọ: Sau khi xuyên qua màng não cứng ở mỏm yên trước, động mạch cảnh trong chạy ra sau ở dưới thần kinh thị giác rồi chạy ra cy , giữa các thần kinh thị giác và vận nhãn tới chất thủng trước ở đầu trong của rãnh bên não và tận cùng bằng cách chia thành các động mạch não trước và giữa. Ph ar ma Trước khi tận cùng có một số nhánh đã tách ra từ đoạn não của động mạch cảnh trong bao gồm ĐM mắt, ĐM tuyến yên trên, ĐM thông sau, ĐM mạc trước, ĐM móc, các nhánh dốc và nhánh màng não. Động mạch mắt là một nhánh bên lớn nhất tách ra từ động mạch cảnh trong ở phía trong mỏm yên trước ngay khi ĐM cảnh trong chui ra an d khỏi xoang TM hang. Từ đó ĐM mắt đi qua ống thị giác để vào trong hố mắt. ne 1.3.1.2. Động mạch não trước (anterior cerebral artery) Động mạch não trước là nhánh tận nhỏ hơn trong hai nhánh tận của fM ed ici động mạch cảnh trong[5-8]. Động mạch não trước chạy ra trước và vào trong khe liên bán cầu (đoạn A1), đi ở phía trên dây thị giác và cong lên trên (đoạn A2) và ra sau quanh thể trai (đoạn A3) Hai động mạch não trước cùng đi trong khe não dọc. Nó nối với lo động mạch bên đối diện bằng động mạch thông trước tạo nên các thành ho o trước của đa giác Willis, và khi chạy tới đầu sau của thể trai thì nó tiếp nối với các động mạch não sau. Sc Động mạch não trước cấp máu cho mặt trong bán cầu đại não, mặt ngoài của hai hồi trán lên, trán giữa và nửa trong của hồi ổ mắt của mặt ht @ dưới thùy trán. Trên đường đi nó tách ra các nhánh vỏ và nhánh trung tâm. Các nhánh vỏ của động mạch não trước được đặt tên dựa theo vùng rig phân bố. Hai hoặc ba nhánh ổ mắt đi vào mặt ổ mắt của thuỳ trán và cấp máu cho vỏ khứu , hồi thẳng và hồi ổ mắt trong. Các nhánh trán cấp máu cho thể trai , hồi đai, hồi trán trong và tiểu thuỳ cạnh trung tâm. Các nhánh Co py đỉnh cấp máu cho hồi trước chêm, mặc dù các nhánh trán và đỉnh đều cho những nhánh nhỏ vượt qua bờ trên trong của bán cầu để cấp máu cho một 8 VN U dải não ở mặt trên ngồi. Các nhánh vỏ của động mạch não trước cấp máu cho các vùng vỏ vận động và cảm giác thân thể mà đại diện cho chi dưới. cy , Các nhánh trung tâm của động mạch não trước tách ra từ đoạn gần và đi vào chất thủng trước và mảnh tận cùng. Chúng cấp máu cho mỏ của Ph ar ma thể trai. Vách trong suốt, phần trước của bèo xẫm, đầu của nhân đuôi và các phần của bao trong liền kề. 1.3.1.3. Động mạch thông trước (Anterior communicating artery) Là một động mạch rất ngắn dài khoảng 4 mm (<5-6 mm) có khi tồn tại dạng kép. Nó tách ra nhiều nhanh trung tâm trước trong cấp máu cho: an d giao thoa thị giác, mảnh tận cùng, hạ đồi thị, các vùng cạnh hành khứu, cột vòm trước và hồi đai. Động mạch não trước hai bên nối với nhau qua động mạch thông ne trước [5, 6, 8]. ici 1.3.1.4. Động mạch não giữa (Middle cerebral artery) fM ed Động mạch não giữa là nhánh tận lớn hơn của động mạch cảnh trong. Theo thuật ngữ ngoại khoa, động mạch được chia thành bốn đoạn: lo đoạn M1- từ chỗ tận cùng của động mạch cảnh trong tới chỗ chia đôi hoặc chia ba, đoạn này còn được gọi là đoạn bướm; đoạn M2 - đoạn chạy trong rãnh não bên, còn gọi là đoạn đảo; đoạn M3 – là đoạn ra khỏi rãnh bên, còn ho o gọi là đoạn nắp; đoạn M4 - đoạn vỏ. Động mạch não giữa cấp máu cho phần lớn thùy thái dương, nhân Sc xám và một phần phía ngoài thùy trán và thùy đỉnh. Giống như động mạch não trước nó cũng có những nhánh vỏ và những nhánh trung tâm. ht @ Các nhánh vỏ gồm các nhánh vỏ dưới (là các nhánh mặt ngoài thùy thái dương và hồi góc), nhánh vỏ trên cấp máu cho thùy trán và thùy đỉnh Các nhánh trung ương nhỏ gồm các nhánh vân ngoài gần và các rig nhánh vân ngoài xa. Các nhánh này đóng vai trò quan trọng trong cấp máu Co py cho nhân nền và bao trong [5, 6, 7]. 1.3.2. Hệ đốt sống – thân nền 9 VN U 1.3.2.1. Động mạch đốt sống (Vertebral artery) Các động mạch đốt sống và các nhánh chính của chúng (còn gọi là cy , hệ thân nền- đốt sống) về cơ bản cấp máu cho phần trên tuỷ sống, thân não, tiểu não và thuỳ chẩm và mặt dưới thùy thái dương của đại não. Ph ar ma Các ĐM đốt sống tách ra từ các động mạch dưới đòn. Chúng đi lên qua cổ trong những lỗ ngang của sáu đốt sống cổ trên và đi vào hộp sọ qua lỗ lớn xương chẩm, ở sát gần mặt trước bên của hành não. Chúng chạy về phía đường giữa khi chúng đi lên hành não và kết hợp lại để tạo nên động mạch nền tại xấp xỉ chỗ tiếp nối giữa cầu não và hành não. an d Đoạn nội sọ của ĐM đốt sống tách ra các nhánh: nhánh màng não, ĐM tiểu não dưới sau, ĐM tủy sống trước, ĐM tủy sống sau, các nhánh tủy hành trong (giữa) và các nhánh tủy hành ngoài (bên). Một hay hai nhánh màng não tách ra từ ĐM đốt sống gần lỗ chẩm ne lớn cấp máu cho xương, lõi xốp và liềm tiểu não. fM ed ici Một động mạch tuỷ sống trước nhỏ tách ra ở gần chỗ tận cùng của động mạch đốt sống và đi xuống ở trước hành não để kết hợp với nhánh bên đối diện ở mức giữa hành não. Thân chung sau đó đi xuống trên mặt giữa trước của tuỷ sống và được tiếp nối bởi chuỗi mạch nối của các ĐM đoạn tủy trước. Các nhánh này cấp máu cho hành não. lo Nhánh lớn nhất của động mạch đốt sống là động mạch tiểu não dưới sau. Nó tách ra ở gần đầu dưới của trám hành, gồm hai nhánh giữa và ho o nhánh bên. Nhánh giữa chạy ra sau giữa bán cầu tiểu não và nhộng dưới và Sc cấp máu cho cả hai. Nhánh bên cấp máu cho mặt dưới tiểu não cho tới tận bờ bên tiểu não và tiếp nối các động mạch tiểu não dưới trước và trên (từ động mạch nền). Đôi khi, không có động mạch tiểu não dưới sau. ht @ Ngoài ra còn có các nhánh ĐM tủy sống sau duy trì sự cấp máu cho tủy sống tới tận các mức tủy sống dưới và các nhánh hành tủy trong và ngoài cấp máu cho tủy hành[5, 8]. rig 1.3.2.2. Động mạch nền (arteria basilaris) Động mạch nền được hình thành từ sự hợp lại của các động mạch Co py đốt sống trái và phải ở mức giữa hành não và chạy dài tới tận bờ trên của cầu não. Nó nằm trong một rãnh nông ở đường giữa mặt trước cầu não. 10 VN U Động mạch nền tận cùng bằng cách chia thành hai động mạch não sau tại một mức biến đổi nhưng thường trong bể gian cuống, ở sau lưng yên. cy , Nhiều nhánh nhỏ cho cầu não tách ra từ mặt trước và các mặt bên Ph ar ma của động mạch nền dọc theo đường đi của nó gồm có các nhánh cầu não, các nhánh động mạch mê đạo và 3 nhánh lớn: động mạch tiểu não trên, giữa và dưới. Nhánh cầu não cấp máu cho vùng cầu não và não giữa. Các nhánh mê đạo tách ra từ động mạch tiểu não trước dưới cấp máu cho tai trong. an d Động mạch tiểu não dưới trước tách ra từ phần dưới của động mạch ne nền và đi theo thần kinh VI một đoạn ngắn rồi vòng quanh thần kinh VII, VIII trước khi vào tai trong . Động mạch tiểu não dưới trước cấp máu cho vùng trước trong và trước ngoài của mặt ngoài tiểu não và tiếp nối với ici nhánh tiểu não sau dưới và nhánh tiểu não trên của động mạch đốt sống. Động mạch tiểu não trên xuất phát từ đuôi thần kinh III, rồi uốn qua fM ed vòng cuống não để lên phía trước trên của tiểu não. Nó gồm nhiều nhánh cấp máu cho thể tùng, não giữa, đám rối mạch mạc của não thất III, các nhánh của nó nối với động mạch tiểu não trước dưới[5-8]. lo 1.3.2.3. Động mạch não sau ( Posterior cerebral artery) Là một nhánh tận của động mạch thân nền gồm 3 phần: P1 là từ Sc ho o chỗ chia đôi động mạch nền tới chỗ nối với động mạch thông sau. P2 từ chỗ nối với động mạch thông sau tới phần trong bể quanh trung não. P3 là phần đi trong rãnh cựa. Động mạch não sau lớn hơn động mạch tiểu não trên, ngăn cách với ht @ động mạch này ở gần ngay nguyên ủy của nó bới thần kinh vận nhãn. Động rig mạch não sau sau khi xuất phát từ nguyên ủy đi sang bên song song với động mạch tiểu não trên và hợp với động mạch thông sau, rồi uốn vòng qua cuống não đến lều tiểu não cấp máu cho thùy thái dương và thùy chẩm. Co py Cũng giống động mạch não trước và não giữa, nó cũng có các nhánh vỏ và trung tâm. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng