Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất Bưởi tại Chi nhánh nghiên cứu và phát trển độ...

Tài liệu Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất Bưởi tại Chi nhánh nghiên cứu và phát trển động thực vật bản địa Công Ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
69
185
53

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– LỘC THẾ HỮU TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT BƯỞI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Hướng ứng dụng : Phát triển nông thôn : Kinh tế và Phát triển nông thôn : 2013 - 2017 Thái Nguyên- năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– LỘC THẾ HỮU TÌM HIỂU CÔNG TÁC TỔ CHỨC SẢN XUẤT BƯỞI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI KHOÁNG MIỀN NÚI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Định hướng đề tài Chuyên ngành Khoa Lớp : Chính quy : Hướng ứng dụng : Phát triển nông thôn : Kinh tế và Phát triển nông thôn : K45 – PTNT – N02 Khóa học Giảng viên hướng dẫn : 2013 - 2017 : TS. Kiều Thị Thu Hương Cán bộ cơ sở hướng dẫn : ThS. Trần Đình Quang Thái Nguyên- năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này. Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài "Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất Bưởi tại Công Ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi" tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này Trong suốt quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô, các chú nơi tôi thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo T.S Kiều Thị Thu Hương, với sự giúp đỡ của Ths. Trần Đình Quang cùng toàn thể các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính mới, nên đề tài vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 05 năm 2017 Sinh viên Lộc Thế Hữu ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i MỤC LỤC ..................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ............................................... 1 1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 3 1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ .............................................................. 3 1.2.4. Về thái độ và ý thức........................................................................ 4 1.2.5. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ................................................ 4 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện ..................................................... 4 1.3.1. Nội dung thực tập ........................................................................... 4 1.3.2. Phương pháp thực hiện ................................................................... 5 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................. 8 Phần 2. TỔNG QUAN.................................................................................. 9 2.1. Về cơ sở lý luận.................................................................................... 9 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến trang trại ....................................... 9 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến trang trại ................................ 13 2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 13 2.2.2. Bài học kinh nghiệm từ các trang trại khác ................................... 17 2.2.3. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới........................................ 21 2.2.4. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................ 24 iii Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 31 3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................ 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu ............ 31 3.1.2. Những thành tựu đã đạt được của trang trại .................................. 33 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ..... 34 3.2. Kết quả thực tập ................................................................................. 35 3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại ........... 35 3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ............................................................... 51 3.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế............................................ 52 3.2.4. Đề xuất giải pháp.......................................................................... 53 Phần 4. KẾT LUẬN ................................................................................... 57 4.1. Kết luận .............................................................................................. 57 4.2. Kiến nghị............................................................................................ 58 4.2.1. Đối với người trồng ...................................................................... 58 4.2.2. Đối với các cơ quan có thẩm quyền .............................................. 59 4.2.3. Đối với thương lái, công ty thu mua và tiêu thụ bưởi .................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 61 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số trang trại phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phương trong cả nước ................................................................................ 16 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới từ năm 2008-2012 .............. 22 Bảng 2.3. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam từ năm 2008 – 2012 ............ 25 Bảng 3.1. Hiện trạng vật nuôi của trang trại trong năm 2017 ........................ 36 Bảng 3.2. Chi phí đầu tư trang thiết bị đầu tư trồng bưởi của trang trại ....... 41 Bảng 3.3. Chi phí ban đầu của trang trại trong trồng bưởi ............................ 43 Bảng 3.4. Chi phí hàng năm cho trồng bưởi ................................................. 44 Bảng 3.5. Doanh thu của trang trại năm 2016 ............................................... 45 Bảng 3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................ 46 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Tên đầy đủ 1 BDX Bưởi Da Xanh 2 BVTV Bảo vệ thực vật 3 GAP Good Agricultural Practice 4 GO Giá trị sản xuất 5 GTSX Giá trị sản xuất 6 HQKT Hiệu quả kinh tế 7 IC Chi phí trung gian 8 NN - PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn 9 NQ - CP Nghi quyết – Chính phủ 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 TT - BNNPTNT Thông tư – Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn TTLT/BNN- Thông tư liên tịch/Bộ nông nghiệp – Tổng cục TCTK thống kê 13 VA Gí trị gia tăng 14 VAC Vườn – Ao – Chuồng 12 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong số cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước thuộc vùng Châu Á: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin vv... Ở Việt Nam bưởi được trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như bưởi Đoan Hùng - Phú Thọ, bưởi Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hương Khê - Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Huế, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long và gần đây là Bưởi da xanh có nguồn gốc từ Bến Tre đã trở thành cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Ở các địa phương trên bưởi được coi là cây trồng nông nghiệp chính, với giá trị thu nhập hàng năm cao hơn gấp nhiều lần so với lúa và một số cây trồng khác, đồng thời cũng được coi là lợi thế so sánh với các địa phương khác trong phát triển kinh tế nông nghiệp. Bưởi là đặc sản quý có giá trị dinh dưỡng cao, có nhiều ứng dụng trong y học cổ truyền của dân tộc, là một loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và có vai trò quan trọng trong mô hình VAC cũng như sản xuất trang trại. Ngoài dùng ăn tươi bưởi còn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có giá trị như: nước quả, mứt,… trong công nghiệp chế biến vỏ, hạt để lấy tinh dầu, bã tép để sản xuất pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt bưởi có tác dụng rất tốt để chữa các bệnh đường ruột, tim mạch... Cây bưởi cho quả sớm và có sản lượng cao, sau 3 năm cây trồng đã bắt đầu cho quả, những năm về sau năng suất tăng dần và thời gian kinh doanh có thể kéo dài trên 50 năm nếu được chăm sóc tốt. Chủng loại bưởi phong phú, thời kỳ chín quả khác nhau nên có thể kéo dài thời gian cung cấp quả tươi cho thị trường. 2 Trồng bưởi đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng những cây trồng khác. Nhiều kết quả cho thấy, trên cùng một đơn vị diện tích, cây ăn quả cho thu nhập cao gấp 2 – 6 lần so với cây lương thực. Cây ăn quả cùng với một số cây công nghiệp, cây đặc sản khác đang được đánh giá là cây trồng quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái ở các tỉnh trung du miền núi. Những năm gần đây, thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có một số hộ trồng bưởi góp phần đem lại hiệu quả kinh tế, đồng thời mở ra một tiềm năng mới, một hướng đi mới cho người dân nơi đây. Tuy nhiên, hiện nay các hộ mới chỉ trồng với quy mô nhỏ lẻ, phát triển chưa có chiến lược rõ ràng người dân vẫn tự tìm đầu ra sản phẩm của mình là chính, công tác quản lý giống còn nhiều bất cập, chưa áp dụng khoa học kỹ thuật và chăm sóc chưa đúng quy trình kỹ thuật nên cây bưởi tàn cỗi nhanh, sâu bệnh nhiều. Chưa tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Thực trạng phát triển cây bưởi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn manh mún, chưa hình thành các vùng sản xuất tập trung hàng hoá với qui mô lớn, chưa được sự quan tâm đầu tư đúng mức chính vì vậy hiệu quả kinh tế chưa tương xứng với giá trị cây bưởi mang lại. Để thấy rõ được giá trị và hiệu quả kinh tế của việc trồng bưởi mang lại và tìm hiểu việc tổ chức sản xuất như thế nào cho hiệu quả, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu công tác tổ chức sản xuất Bưởi tại Chi nhánh nghiên cứu và phát trển động thực vật bản địa Công Ty Cổ Phần Khai Khoáng Miền Núi”. 1.2. Mục tiêu cụ thể 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu được công tác tổ chức sản xuất bưởi tại cơ sở nghiên cứu, phân tích cách thức sản xuất có hiệu quả kinh tế trong trồng bưởi. Để từ đó định hướng đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển hiệu quả sản xuất, tăng giá trị kinh tế. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu được công tác tổ chức của trang trại, phân tích cách thức sản xuất, thị trường, hiệu quả kinh tế của trang trại qua đó nắm rõ cách thức tổ chức, sản xuất của trang trại. Phân tích, đánh giá được thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây bưởi Da Xanh và bưởi Diễn tại trang trại. Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với trang trại trong trồng bưởi. Đưa ra được những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cho trang trại. 1.2.3. Về chuyên môn nghiệp vụ - Tạo cơ hội cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực tế, gắn kết nhứng lý thuyết đã học trong nhà trường với môi trường hoạt động sản xuất tại cơ sở, ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế. - Phân tích được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc tổ chức sản xuất bưởi nói chung và bưởi Da Xanh, bưởi Diễn nói riêng. - Nắm được các hoạt động sản xuất của trang trại và vai trò của chủ trang trại trong công tác tổ chức và hoạt động kinh doanh. - Đề xuất được một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong trang trại, góp phần phát triển kinh tế cho trang trại trồng bưởi nói riêng và tất cả các trang trại nói chung. - Tạo cơ hội cho sinh viên tham gia các hoạt động tổ chức sản suất tại trang trại, đồng thời tăng khả năng giao tiếp, học hỏi và làm việc tại một môi trường mới. - Thông qua đợt thực tập này giúp sinh viên nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng thuyết trình… là 4 những kỹ năng rất quang trọng cho sinh viên, đặc biệt là đối với những sinh viên năm cuối. 1.2.4. Về thái độ và ý thức - Ham học hỏi, biết nắng nghe, ghi chép đầy đủ, hoàn thành tốt công việc chủ trang trại giao. - Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng sử hiệu quả trong công việc. - Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến nơi đến chốn, chính xác kịp thời do đơn vị thực tập phân công. - Quan sát và tìm hiểu những hoạt động ảnh hưởng đến trang trại.Lắng nghe những ý kiến của chủ trang trại. 1.2.5. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc - Tuân thủ giờ giấc hoạt động của trang trại. - Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định. - Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập. - Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm nhường và cầu thị. - Biết đóng góp ý kiến của riêng mình trong trường hợp cần thiết. - Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị thực tập. 1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện 1.3.1. Nội dung thực tập - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên của trang trại trồng bưởi tại “Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa tại xóm Gốc Gạo xã Tức Tranh - Phú Lương - Thái Nguyên”. - Tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại. 5 - Tình hiểu công tác tổ chức sản xuất bưởi tại Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa. - Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển trang trại trồng bưởi. 1.3.2. Phương pháp thực hiện 1.3.2.1. Tiếp cận có sự tham gia Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, quan sát đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin về tình hình sản xuất qua người sản xuất ở vùng nghiên cứu. Nhờ sự giúp đỡ của họ tham gia vào quá trình tìm hiểu để thu thập những thông tin cần thiết. 1.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng. - Trong phạm vi đề tài, em thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn đề nghiên cứu tại UBND xã Tức Tranh – huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên và trang trại của thầy Trần Đình Quang. + Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tức Tranh, xóm Gốc Gạo. + Số liệu thống của UBND xã thu thập ở trên báo, trên internet liên quan tới phát triển mô hình Kinh Tế Trang Trại. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Phương pháp PRA: PRA là một loạt các biện pháp tiếp cận và phương pháp khuyến khích lôi cuốn người dân tham gia cùng chia sẻ thảo luận, phân tích kiến thức của họ về đời sống, điều kiện nông thôn để họ lập kế hoạch 6 thảo luận cũng như thực hiện và giám sát, đánh giá. Đề tài này đã sử dụng các công cụ PRA sau: + Phỏng vấn trực tiếp:Tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với chủ trang trại Trần Đình Quang và hộ gia đình để tìm hiểu về quá trình triển khai, thực hiện mô hình kinh tế trang trại nói chung, trạng trại cây ăn quả nói riêng. Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và xu hướng thực hiện trong tương lai. Tìm hiểu vai trò của người dân trong thực hiện các công việc. + Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật, sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát trực tiếp cũng là một phương cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời của người dân địa phương. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em sử dụng phương pháp quan sát trực tiếp thực trạng công tác tổ chức của chủ trang trại.. 1.3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu - Từ số liệu thu thập được trên địa bàn xã, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích. - Xử lý thông tin trên word, excel. - Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế trong việc phát triển kinh tế trang trại. - Phương pháp chuyên khảo: dùng để thu thập và lựa chọn các thông tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: phương pháp này đòi hỏi người quản lý trang trại phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, 7 đầu ra từ đó biết được thu nhập của trang trại trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới. 1.3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là + Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của các sản phẩm sản xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng loại sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm được xác định chi tiết theo các chỉ tiêu giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác; GTSX trên 1 ngày công lao động; GTSX trên 1 đồng chi phí. Cách tính: GO = ∑ Pi.Qi Trong đó: GO: giá trị sản xuất Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i Qi: lượng sản phẩm thứ i + Chi phí trung gian (Intermediate Cost), là toàn bộ các khoản chi phí vật chất bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón chi phí dịch vụ thuê ngoài. Cách tính: IC = ∑ Cij Trong đó: IC: là chi phí trung gian Cij: là chi phí nguyên vật liệu thứ i cho sản phẩm thứ j + Giá trị gia tăng (Value Added): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Cách tính: VA = GO - IC Trong đó: VA : giá trị gia tăng GO : giá trị sản xuất IC : chi phí trung gian 8 IC =∑ Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi phí khác… Hay VA=V+C+M Trong đó: V là chi phí lao động sống. C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu hao tài sản cố định). M là giá trị thặng dư. Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. 1.4. Thời gian và địa điểm thực tập - Thời gian: Từ ngày 26/12/2016 – 23/4 /2017. - Địa điểm: Trang trại Trần Đình Quang. Chi nhánh nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa – Công ty cổ phần khai khoáng miền núi tại xóm Gốc Gạo - xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 9 Phần 2 TỔNG QUAN 2.1. Về cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến trang trại 2.1.1.1. Các khái niệm về kinh tế trang trại Khái niệm trang trại - Trang trại nói chung là cơ sở sản xuất nông nghiệp, ở đây nói về trang trại trong nền kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá, với các khái niệm cụ thể sau: + Trang trại là tổ chức sản xuất cơ sở của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá [8]. + Trang trại là đơn vị sản xuất nông nghiệp độc lập tự chủ, là chủ thể pháp lý có tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế xã hội. + Trang trại có cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo sản xuất nông nghiệp, có tổ chức lao động sản xuất kinh doanh, có quản lý kiểu doanh nghiệp [8]. + Trang trại là tổ chức sản xuất nông nghiệp có vị trí trung tâm thu hút các hoạt động kinh tế của các tổ chức sản xuất tư liệu sản xuất, các hoạt động dịch vụ và các tổ chức chế biến tiêu thụ nông sản. + Trang trại là loại hình sản xuất đa dạng và linh hoạt về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp [8]. + Trang trại có các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và phương thức quản lý khác nhau. + Trang trại thường có các quy mô khác nhau (nhỏ, vừa và lớn ) song song tồn tại lâu dài với sự thay đổi về cơ cấu tỷ lệ và qui mô trung bình…Trang trại thường có các cơ cấu sản xuất khác nhau với cơ cấu thu nhập khác nhau, trong và ngoài nông nghiệp, với phương thức quản lý kinh 10 doanh khác nhau (chuyên môn hoá, đa dạng hoá sản phẩm) với trình độ năng lực sản xuất khác nhau. Tóm lại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường. Khái niệm kinh tế trang trại Kinh tế trang trại là nền kinh tế sản xuất nông sản hàng hoá, phát sinh và phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, thay thế cho nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc. Kinh tế trang trại là tổng thể các quan hệ kinh tế của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp bao gồm: các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại thuộc các ngành, nông, lâm, ngư nghiệp ở các vùng kinh tế khác nhau.Kinh tế trang trại là sản phẩm thời kỳ công nghiệp hoá. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao. Thời kỳ bắt đầu công nghiệp hoá kinh tế trang trại với tỷ trọng còn thấp, qui mô nhỏ và năng lực sản xuất hạn chế, nên chỉ đóng vai trò xung kích trong sản xuất nông sản hàng hoá phục vụ công nghiệp hoá. Thời kỳ công nghiệp hoá đạt trình độ kinh tế trang trại với tỷ trọng lớn, quy mô lớn và năng lực sản xuất lớn trở thành lực lượng chủ lực trong sản xuất nông sản hàng hoá cũng như hàng nông nghiệp nói chung phục vụ công nghiệp hoá. Kinh tế trang trại phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, phục vụ nhu cầu sản xuất hàng hoá trong công nghiệp là phù hợp với quy luật phát triển 11 kinh tế, là một tất yếu khách quan của nền kinh tế nông nghiệp trong quá trình chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng hoá [8]. Kinh tế trang trại đến nay đã khẳng định vị trí của mình trong sản xuất hàng hoá thời kỳ công nghiệp hoá ở các nghành sản xuất nông- lâm - ngư nghiệp ở các vùng kinh tế ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Đã thích ứng với các trình độ công nghiệp hoá khác nhau. Khái niệm kinh tế trang trại tổng hợp Kinh tế trang trại tổng hợp là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm và các sản phẩm của trồng trọt rau,củ,quả…Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp. Kinh tế trang trại tổng hợp cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa,rau củ,quả… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay [8]. Vậy có thể đúc kết lại khái niệm về kinh tế trang trại tổng hợp nó là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá như: thịt, trứng, sữa,rau,củ,quả…Với quy mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp. 2.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả khin tế (HQKT) được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá trình tái sản xuất 12 vật chất, sản phẩm hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định. Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về hàng hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy, bắt buộc xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa chọn, sao cho sử dụng một nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng hàng hoá và dịch vụ cao tối đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng của xã hội và từng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn 5 trong một hoạt động kinh tế. Đây đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao. Khái niệm HQKT mang tính chất tương đối về không gian và thời gian, phụ thuộc vào trình độ phát triển về kinh tế, xã hội, đặc điểm lịch sử và truyền thống cũng như những điều kiện tự hiên của mỗi quốc gia, mỗi địa phương và vùng lãnh thổ ảnh hưởng bởi sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự phát triển và biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự thay đổi về nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. 2.1.1.3. Tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT – BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ NN – PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại [1]. Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại thỏa mãn điều kiện sau: 13 Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp - Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: + 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long. + 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. - Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm. Đối với cơ sở chăn nuôi Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu đồng/năm trở lên. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp Diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. 2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến trang trại • Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP Ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính Phủ: Về kinh tế trang trại. • Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK Ngày 23 tháng 6 năm 2000 của Liên bộ NN & PTNT – Tổng cục thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. Về hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại. • Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm của các trang trại khác 2.2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới Ở hầu hết các nước, trang trại là hình thức sản xuất giữ vị trí xung kích trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn và trở thành lực lượng chủ lực khi nền kinh tế phát triển đến giai đoạn cao. Kinh tế trang trại phát triển mạnh ở thời kỳ các nước tiến hành công nghiệp hoá sau đó, khi công nghiệp phát triển thì số lượng trang trại có xu hướng giảm dần và quy mô trang trại có xu hướng tăng lên.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan