Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng ...

Tài liệu Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh thái nguyên

.PDF
72
107
96

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGỌC LINH TRANG Tên đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KÌ CUỐI (2016-2020) TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên – năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGỌC LINH TRANG Tên đề tài: TÌM HIỂU CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KÌ CUỐI (2016-2020) TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính Môi trường Lớp : K46 – ĐCMT – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Quang Thi Thái Nguyên – năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Nguyễn Quang Thi, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan. Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong chuyên môn để giúp ích cho công việc sau này của bản thân. Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện chuyên đề này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Thầy cô và các bạn. Thái nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2018 Sinh viên Ngọc Linh Trang ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Tổng sản phẩm và chỉ số phát triển kinh tế .................................... 28 Bảng 4.2: Tổng sản phẩm (theo giá hiện hành) và cơ cấu kinh tế phân theo khu vực kinh tế ............................................................................... 29 Bảng 4.3: Dân số trung bình phân theo giới tính và theo thành thị, nông thôn của tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 - 2015 ..................................................... 30 Bảng 4.4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch trong kỳ kế hoạch 2011 - 2015...................................................................................................... 33 Bảng 4.5. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất cho các ngành, lĩnh vực theo đơn vị hành chính ................................................................................................... 45 Bảng 4.6. Chỉ tiêu cấp quốc gia phân bổ và cấp tỉnh xác định ....................... 47 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................. 3 1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế - xã hội ........................................................................................................... 4 2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất ........................................................... 5 2.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................. 9 2.1.4. Phân loại quy hoạch sử dụng đất ............................................................ 9 2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam ................. 10 2.2.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên Thế giới........................ 10 2.2.2. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước................................. 11 2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ ...................... 11 2.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam .................. 14 2.3. Cơ sở pháp lý của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) ....................................................... 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 18 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18 iv 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 18 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19 3.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu ............................................. 19 3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát ............................................................. 19 3.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh............................................................. 20 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính ......................... 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN.................................. 21 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên ....................... 21 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 28 4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 .. 32 4.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 32 4.2.2. Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 – 2015) ................................................... 37 4.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kì cuối 2016-2020 .......... 42 4.3.1. Điều chỉnh định hướng sử dụng đất ...................................................... 42 4.3.2. Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020 ....... 43 4.3.3 Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất............................................ 47 4.3.4. Các chỉ tiêu cấp tỉnh xác định ............................................................... 49 4.3.5. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng .............................................. 54 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên................................................................................. 54 4.4.1. Đánh giá chung về công tác quy hoạch sử dụng tỉnh Thái Nguyên .......... 54 4.4.2. Đánh giá giải pháp thực hiện ................................................................ 59 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 62 5.1. Kết luận .................................................................................................... 62 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 65 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay, trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa kèm theo đô thị hóa đang diễn ra sôi động trên khắp cả nước từ những đô thị phát triển tới các vùng nông thôn. Đất đai có vai trò làm nền tảng cho mọi hoạt đông phát triển kinh tế- xã hội, nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sau khi có luật đất đai 1998 các địa phương trên cả nước đã triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bước đầu đã thu được những kết quả tích cực. Những kết quả đó được Thủ tướng ghi nhận trong Chỉ thị số 01/CT-TTg 2018 ngày 03 tháng 1 năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường quản lý đất và xây dựng hệ thống thông tin đất đai. Tại Chỉ thị này, Thủ tướng yêu cầu khẩn trương triển khai, hoàn thành việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của các cấp, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, thống nhất và nâng cao tính khả thi; Rà soát điều chỉnh hoặc hủy bỏ các dự án, công trình có trong kế hoạch hàng năm mà đã quá 03 năm nhưng chưa thực hiện, để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay, việc thi hành Luật Đất đai ở các địa phương vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, như: việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai theo phân cấp chưa đầy đủ, kịp thời; một số nội dung quy định của pháp luật về đất đai thực hiện chưa nghiêm; việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất các cấp ở nhiều địa phương còn chậm; việc giao đất có thu tiền và cho thuê đất thông qua đấu giá đất còn hạn chế; việc giám sát sử dụng đất tại các dự án, công trình còn lỏng lẻo, nhiều trường hợp chậm đưa đất vào sử dụng nhưng chưa được xử lý; việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, đất nông nghiệp dành cho công ích còn nhiều bất cập. 2 Việc rà soát, xác định ranh giới, đo đạc, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết số 112/2015/QH13 của Quốc hội còn chậm. Việc đầu tư hạ tầng thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai ở nhiều địa phương triển khai chậm so với yêu cầu. Hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai ở một số địa phương chậm được kiện toàn, thiếu nhân lực và các điều kiện hoạt động, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, quy hoạch sử dụng đất chung của các huyện, thị xã và của cả tỉnh Thái Nguyên còn nhiều vấn đề cần bàn. Trong tỉnh vẫn còn xảy ra một số vụ tham nhũng, xà xẻo đất đai bị phát hiện gây dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân mà một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do những tồn tại, bất cập trong công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, an ninh - quốc phòng của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 (Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 260/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2015, nhu cầu thực tiễn phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tình hình sử dụng đất của cả tỉnh đang có những thay đổi, nhiều yếu tố mới xuất hiện, các cơ hội và thách thức mới đang tác động mạnh tới quá trình sử dụng đất của tỉnh. Từ tình hình đó, với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận sát thực tế về kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011–2015, từ sự phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 từ đó tìm ra những giải pháp sử dụng hợp lý đất đai và nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn tới. Xuất phát từ mục tiêu trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Thái Nguyên”. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) tỉnh Thái Nguyên 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên - Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Thái Nguyên - Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Nghiên cứu giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. - Giúp địa phương đánh giá lại việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách khoa học và hợp lý. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế - xã hội Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai. Luật đất đai hiện hành đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết. Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Đất đai là một không gian có giới hạn theo chiều thẳng đứng gồm: Khí hậu, bầu khí quyển, lớp phủ bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm, khoáng sản trong lòng đất. Theo chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật và các thành phần khác) nó tác động giữ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với các hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. Thiếu đất thì không có ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt 5 động được. Nói khác đi, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Tuy nhiên vai trò của đất đối với từng ngành là rất khác nhau. Trong ngành nông, lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như: cày, bừa, xới xáo, ...) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt chăn nuôi). Quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp luôn luôn quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thu động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phù hợp vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất, văn minh tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất 2.1.2. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất 2.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Để thực hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất đai hoàn thiện thì cần thiết phải nắm rõ được khái niệm, bản chất, nội dung của quy hoạch đất đai. Quy hoạch là việc xác lập một trật tự nhất định bằng một loạt những hoạt động tích cực của con người có mục đích như: Xây dựng, thiết kế, phân bổ, tổ chức, bố trí, sắp xếp đất đai cho một khu vực, một vùng lãnh thổ nhất định có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhất định. Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học hiệu quả 6 nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường. Quy hoạch sử dụng đất đai nói chung và quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phường nói riêng cần phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai và mục tiêu phương hướng phát triển, tận dụng các nguồn lực của địa phương để đưa ra phương án sử dụng cho hợp lý, hiệu quả, khoa học và có tính khả thi cao, định hướng phát triển cho địa phương trong quá trình quy hoạch và lâu dài [6]. 2.1.2.2. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất đai - Xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh. Là điều kiện tiền đề cho xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. - Tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí, tránh trường hợp chuyển mục đích tuỳ tiện làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp. - Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như: Tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường đất. 2.1.2.3. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 7 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai [7]. 2.1.2.4. Các nghị định, thông tư hướng dẫn việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai - Chỉ thị số 01/2014/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất Đai năm 2014 [3]. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất Đai [8]. - Nghị định số 47/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 về quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư (Điều 1 đến điều 36) [9]. 8 - Thông tư số 09/2015/TT- BTNMT ngày 23 /3 /2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [17]. - Thông tư 29/2014/TT/BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [20]. - Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17/3/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [4]. - Thông tư số 25/2014 /TT- BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính [18]. - Công văn số: 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) [2]. - Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. [5] - Nghị quyết số 59/NQ-HĐND V/v thông qua kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014 và kế hoạch sử dụng đât năm 2015 tỉnh Thái Nguyên [10]. - Quyết định số 04/2005/QĐ – BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [11]. - Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND V/v quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [12]. - Quyết định số 27/ND - CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh thái nguyên [13]. - Quyết định số 3132/QĐ-UBND V/v phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 thành phố Thái Nguyên [14]. 9 - Thông tư 29/2014/TT/BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [15]. - Thông tư 30/2004/TT – BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [16]. 2.1.3. Sự cần thiết phải đánh giá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Kinh tế xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng, đặc biệt là sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước và đô thị hóa đã dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Việc phát triển các khu công nghiệp ồ ạt đã dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp như: đầu cơ đất, nhiều dự án đầu tư không khả thi dẫn đến quy hoạch treo, sử dụng đất lãng phí, bỏ hoang, sử dụng không đúng mục đích... Trong khi đó nhiều dự án khả thi lại không có đất làm mặt bằng xây dựng, nông dân không có đất để sản xuất nông nghiệp, thất nghiệp gia tăng. Mặt khác dân số tăng nhanh, nhu cầu sử dụng đất ở tăng. Vì vậy Nhà nước phải quy hoạch khu dân cư mới, phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở cho nhân dân. Một yêu cầu đặt ra là quy hoạch như thế nào để cân đối được nhiệm vụ chiến lược an ninh lương thực quốc gia và sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước. Chính vì vậy sau mỗi kì quy hoạch chúng ta phải đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhằm tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của từng phương án quy hoạch sử dụng đất cụ thể để từ đó có những bước điều chỉnh khắc phục cụ thể những tồn tại trong kì quy hoạch tiếp theo [1]. 2.1.4. Phân loại quy hoạch sử dụng đất Đối với nước ta, Luật Đất đai đã quy định rõ: Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành. 2.1.4.1 Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính - Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và các vùng kinh tế 10 - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã 2.1.4.2. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm: - Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Quốc phòng - Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Công an Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng và diện tích đất đai dự kiến cấp thêm cho ngành. 2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên Thế giới và Việt Nam 2.2.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên Thế giới Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được tiến hành nhiều năm trước đây vì thế họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Hiện nay, công tác này đang được chú trọng và phát triển nó chiếm vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất đai được thừa nhận trên thế giới cũng như ở Việt Nam là khâu nghiên cứu về đất đai nhằm đưa đất vào sử dụng một cách có hiệu quả. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nghiên cứu theo ngành sử dụng đất đai và theo các cấp vùng lãnh thổ rộng lớn tới những nông trường, trang trại xí nghiệp... thậm chí tới từng lô đất, thửa đất. Việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất đai theo góc độ quy hoạch sử dụng đất của một ngành như nông nghiệp đã có từ rất lâu. Sở dĩ như vậy vì lúc đầu đất đai chỉ được chú ý ở khía cạnh là tư liệu sản xuất trong nông nghiệp. Quá trình công nghiệp hóa đã tác động ngày càng mạnh đến sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số đã làm cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại. Do đó, vào những năm đầu của thế kỷ 20 đã xuất hiện tư tưởng quy hoạch sử dụng đất đai đối với ngành nông nghiệp. 11 2.2.2. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số nước * Đức: ở Đức có cách tiếp cận theo giai đoạn. Chính phủ Liên bang cùng với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng. Các hướng dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang sau đó được xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng. * Philipine: tồn tại 3 cấp quy hoạch - Cấp quốc gia: Hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung - Cấp vùng: Triển khai một khung chung cho quy hoạch cấp vùng - Cấp quận, huyện: chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo điều kiện để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở Philipine nhấn mạnh vai trò luật pháp ở cấp quốc gia và cấp vùng. * Đài Loan: Chủ trương lập quy hoạch sử dụng đất đai theo từng cấp khác nhau, từng vùng khác nhau và tùy thuộc vào tính chất yêu cầu của quy hoạch sử dụng đất đai trong từng giai đoạn và các cấp quy hoạch được tiến hành như sau: - Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan - Quy hoạch sử dụng đất theo vùng - Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố - Quy hoạch đô thị - Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị 2.2.3. Quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn được triển khai bắt đầu từ nhưng năm 60 của thế kỷ XX khi phong trào HTX nông nghiệp phát triển ở miền Bắc. Ban đầu công tác quy hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do Viện quy hoạch đô thị nông thôn - Bộ xây dựng thực hiện, đến những năm 80 trở đi công tác quy hoạch phát triển mạnh mẽ và rộng khắp cả nước 12 2.2.3.1. Thời kỳ trước những năm 1980 Quy hoạch sử dụng đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất đai mà chỉ được đề cập đến như là một phần của quy hoạch phát triển nông nghiệp. Mặc dù công tác quy hoạch sử dụng đất lồng vào công tác phân vùng quy hoạch nông, lâm nghiệp đã được xúc tiến vào năm 1962 nhưng chủ yếu là do các ngành chủ quản tiến hành cùng với một số tỉnh, ngành có liên quan và chưa có sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ. Từ năm 1975 đến cuối năm 1978, nước ta đã soạn thảo và được Chính phủ phê duyệt phương án phân vùng sản xuất nông lâm nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm sản theo bảy vùng và trên địa bàn lãnh thổ là cấp tỉnh. Các phương án phân vùng nông lâm nghiệp của tỉnh đã đề cập tới phương hướng sử dụng tài nguyên trong đó có tính toán quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp. Tuy nhiên, do mục đích đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển nông lâm nghiệp nên các loại đất khác chưa được đề cập tới. Bên cạnh đó, do còn thiếu nhiều tài liệu, chưa tính được khả năng đầu tư nên các phương án này có tính khả thi không cao. 2.2.3.2. Thời kỳ 1981 - 1986 Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 5 đã chỉ rõ: “Xúc tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượngsản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm sau. “Thực hiện nghị quyết này, các bộ ngành, tỉnh, thành phố đã tham gia triển khai chương trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất tại Việt Nam đến năm 2000. Cũng trong thời kỳ này, hầu hết 500 huyện của cả nước đã tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể của huyện. Trong các tài liệu sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập đến vấn đề sử dụng đất đai và được tính toán tương đối có hệ thống khớp với cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh với sự tham gia phối hợp 13 của các ngành. Các tài liệu này đã bước đầu đánh giá được hiện trạng, tiềm năng đất đai và đưa ra các dự kiến sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000. 2.2.3.3. Thời kỳ Luật Đất đai đầu tiên 1987 đến trước Luật Đất đai 1993 Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở pháp lý quan trọng. Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch nói chung sau một thời kỳ triển khai rầm rộ, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng chưa được xúc tiến như luật đã quy định. Nguyên nhân của vấn đề này là do kinh tế Việt Nam trong thời gian này đang đứng trước nhiều khó khăn và thử thách lớn lao khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với việc giảm vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho nông dân và thực thi các chính sách đổi mới khác. Công tác quy hoạch cấp xã trong giai đoạn này nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất … Đây là mốc đầu tiên trong việc triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã trên khắp các xã của cả nước. Tuy vậy còn nhiều hạn chế về nội dung và phương pháp thực hiện. 2.2.3.4. Thời kỳ sau Luật Đất đai 1993 Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nước ta triển khai công tác nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội ở hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các vùng kinh tế và hầu hết ở các bộ ngành. Các công trình nghiên cứu trong giai đoạn này đề tính đến năm 2010. Trong giai đoạn này, việc nghiên cứu, triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất trên phạm vi cả nước được các ngành, các cấp và mọi thành viên trong xã hội hưởng ứng. Đây chính là cái mốc bắt đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp sau một thời gian dài tuyệt đối hóa về công hữu đất đai ở miền Bắc và buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía Nam dẫn đến tình trạng có quá nhiều diện tích đất không có chủ sử dụng đất. Đặc biệt từ năm 1995, Chính phủ đã chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất đai một cách chặt chẽ hơn, cụ thể hơn. Trong thời gian này, Tổng 14 cục địa chính (cũ) đã xây dựng báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nước đến năm 2010 để Chính phủ trình ra Quốc hội khóa 9 kỳ họp thứ 10 và 11. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội đã thông qua kế hoạch sử dụng đất đai cả nước giai đoạn 1996 - 2000. Đây là lần đầu tiên, có một báo cáo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tương đối đầy đủ các khía cạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và môi trường đối với việc khai thác sử dụng đất đai cho một thời gian tương đối dài được soạn thảo theo phương pháp tiếp cận từ trên xuống dưới và có điều tra thống kê để tổng hợp từ dưới lên. Cùng với báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cả nước, tới nay đã có nhiều tỉnh soạn thảo và triển khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các phương án quy hoạch này ngày càng được đảm bảo tốt hơn các yêu cầu về nội dung khoa học và pháp lý nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra. Tóm lại, cùng phát triển của nền kinh tế - xã hội, sự thay đổi của Luật Đất đai, công tác quy hoạch sử dụng đất đai ở nước ta đã không ngừng được hoàn thiện và đem lại được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình quản lý và sử dụng đất hiệu quả, bền vững đồng thời thúc đẩy sự phát triển một cách tích cực của nền sản xuất xã hội. 2.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam 2.2.4.1. Về công tác tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Để cụ thể hóa các quy định của Luật Đất Đai, Chính phủ đã ban hành các Nghị định về nội dung, trình tự, thẩm quyền xét duyệt, tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành 09 Thông tư, 04 Quyết định nhằm hướng dẫn chi tiết về trình tự, nội dung, phương pháp, quy trình, định mức, thẩm quyền; các địa phương theo thẩm quyền đã ban hành các quy định cụ thể việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan