ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
MA THỊ TRANG
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016-2020)
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014-2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
MA THỊ TRANG
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU CÔNG TÁC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016-2020)
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản lý Đất đai
Lớp
: K46 – QLĐĐ – N02
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2014-2018
Giảng viên hướng dẫn
: T.S Nguyễn Quang Thi
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập tại trường và 3 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã học
tập, rèn luyện và nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, cả tư duy cũng
như những kiến thức thực tiễn của cuộc sống. Từ đó giúp em có động lực và
vững tin hơn vào cuộc sống thực tế sau này. Đến thời điểm này, em đã kết thúc
thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở và đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp.
Trang đầu tiên của khóa luận này em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, dìu
dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sự kính trọng sâu sắc
tới thầy giáo TS. Nguyễn Quang Thi, người đã trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn
tận tình để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ phòng Tài
Nguyên & Môi Trường huyện Định Hóa cùng toàn thể cán bộ trong UBND
huyện Định Hóa đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực
tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Lời cuối cùng em xin chúc thầy cô trong nhà trường, các cô, chú, anh,
chị ở Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Định Hóa sự thành công trong
công việc, cùng toàn thể các bạn hoàn thành khóa luận suất sắc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Ma Thị Trang
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 huyện Định Hóa ....................... 33
Bảng 4.2: Biến động diện tích các loại đất giai đoạn 2010 - 2015 ................. 34
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất......................................... 37
Bảng 4.4: Phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ........... 45
Bảng 4.5: Bố trí phát triển chăn nuôi đến năm 2020 ..................................... 52
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CN-TTCN
: Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CP
: Chính phủ
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KH-KT
: Khoa học-kỹ thuật
NĐ
: Nghị định
QĐ
: Quyết định
QHSDĐ
: Quy hoạch sử dụng đất
QL
: Quốc lộ
UBND
: Uỷ ban nhân dân
iv
MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ......................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất ..................................................... 6
2.1.3. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất ........................................... 9
2.1.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ...................................................... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam . 10
2.2.1. Tình hình nghiên cứ về quy hoạch sừ dụng đất trên thế giới................ 10
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đât ở Việt Nam .............. 12
2.2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Thái Nguyên ................ 13
2.3 Căn cứ pháp lý để lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .................... 15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17
3.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.............................................................. 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ...................................... 17
3.4.2. Phương pháp số liệu .............................................................................. 18
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 18
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên. ........................................................................................................... 19
v
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 19
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của huyện Định Hóa ................... 24
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, môi trường huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................... 32
4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng kỳ đầu 2011-2015 ......... 33
4.2.1 Tình hình sử dụng đất trên huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ........... 33
4.2.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015.......... 37
4.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch sư dụng đất kỳ cuối 2016-2020 .......... 42
4.3.1 Kết quả thống kê đất đai năm 2016 ........................................................ 42
4.3.2. Phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ................. 44
4.3.3. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực...................................... 50
4.3.4. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng. ............................................. 51
4.4. Đánh giá chung về công tác quy hoạch sử dụng đất và đề xuất
giải pháp .......................................................................................................... 54
4.4.1. Đánh giá chung về công tác quy hoạch sử dụng đất trên huyện Định
Hóa, tỉnh TháiNguyên ..................................................................................... 54
4.4.2. Những tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch sử
dụng đất trên địa bàn huyện Định Hóa ........................................................... 58
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có
vị trí cố định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một
cách hợp lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững. Trong quá
trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn bộc lộ nhiều bất cập,
mà trong chỉ thị số 09/2007CT-TTg ngày 06 tháng 04 năm 2007 Thủ tướng
cũng thẳng thắn chỉ rõ: “ việc lập, thẩm định, xét duyệt, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và các kế hoach có sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng
quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế tính khá thì thấp, tình
trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắt trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng
xấu đến ổn định sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến
độ triển khai dự án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm đất đai
còn nhiều, nhất là trong việc bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất”
Tình hình tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài tình hình chung của
cả nước, quy hoạch sử dụng đất chung của các huyện, thị xã và của cả tỉnh
Thái Nguyên còn nhiều vấn đề cần bàn. Trong tỉnh vẫn còn xảy ra những
vùng tham nhũng, xà xẻo đất đai bị phát hiện gây dư luận không tốt trong
quần chúng nhân dân mà một trong những nguyên nhân cơ bản của tình trạng
2
trên là do những tồn tại, bất cập trong công tác lập và thực hiện quy hoạch sử
dụng đât. Định hóa là huyện miền núi thấp nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái
Nguyên cũng không tránh khỏi tình trạng trên. Định Hóa có 24 đơn vị hành
chính cấp xã/phường gồm 1 thị trấn Chợ Chu và 23 xã. Diện tích tự nhiên:
52.075,4 ha, là một vị trí then trốt về quốc phòng an ninh của Tỉnh Thái
Nguyên. Trong những năm qua, hòa chung với nhịp độ phát triển của tỉnh
Thái Nguyên, trên địa bàn huyện Định Hóa đã diễn ra quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa, nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế ngày một gia tăng
đã tác động mạnh mẽ đến sự biến động cơ cấu đất đai của địa phương và công
tác quy hoạch sử dụng đất vẫn chưa đáp ứng được hết những đòi hỏi cấp thiết
đó. Dẫn đến vấn đề sử dụng đất và quản lý trên địa bàn huyện Định Hóa gặp
nhiều khó khăn và phức tạp. Ngày càng nhiều công trình, dự án lớn được đầu
tư phát triển trên địa bàn huyện cần bố trí đất, sự gia tăng dân số cũng gây ra
áp lực không nhỏ đối với quỹ đất của địa phương và hầu hết các ngành kinh tế
trên địa bàn đều có nhu cầu về đất để mở rộng và phát triển. Vì vậy để phát
triển đúng hướng và bền vững, công tác quản lý đất đai có ý nghĩa quan trọng
đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên và được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường đại
học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài:
“Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”
3
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 – 2020) huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2016-2020
- Đánh giá chung về công tác quy hoạch sử dụng đất và đề xuất các giải pháp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện công tác lập và thực
hiện kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Tìm hiểu, nắm vững được các kiến thức thực tế về Luật Đất đai nói
chung và công tác thực hiện kế hoạch sử dụng đất nói riêng.
Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất
của huyện Định Hóa đến năm 2020. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao hiệu quả của công tác lập và thực hiện quy hoạch sử dụng
đất huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều ý kiến, định nghĩa, khái niệm khác nhau về quy
hoạch sử đất. Mặc dù có nhiều các diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung đều
cho rằng quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm hiệu quả và đảm bảo về môi trường.
Trước kia quy hoạch sử dụng đất chỉ được hiểu là những công việc đơn
thuần như: đo vẽ bản đồ, sắp xếp lại trật tự sử dụng đất. Ngày nay, quy hoạch
sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là một
hoạt động vừa mang tinh khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống
các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được sử lý bằng các phương pháp phân
tích tổng hợp về sự phân bố hợp lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,
có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan
điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng
đất đai theo pháp luật của nhà nước. Bản thân nó được coi là các giải pháp
định vị cụ thể của tổ chức phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ
nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương
lai của các ngành các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên
xã hội tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật kinh
tế, vừa mang tính pháp chế [3], [4].
- Tính kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất: Đất đai được đo đạc, vẽ
thành bản đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảng thửa
để giao cho các mục đích sử dụng khác nhau
5
- Tính pháp lý của quy hoạch sử dụng đất: Đất đai được Nhà nước giao
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào mục đích khác nhau. Nhà
nước ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai.
Các đối tượng sử dụng đất có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ
trương chính sách về đất đai của Nhà nước
Khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cần xác định rõ mục
đích của việc sử dụng. Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác một
các triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất. Ở đây thể hiện rõ tính kinh tế
của quy hoạch sử dụng đất. Song điều đó chỉ thực hiện được khi tiến hành
đồng bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý khoa học và
có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của Nhà
nước, tổ chức sử dụng đất như một tài liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản
xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Tính đầy đủ: mọi loại đất được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng.
Tính khoa học: áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật và các biện
pháp tiên tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng được đồng bộ cả 3 lợi ích về kinh tế - xã hội –
môi trường
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là một quá trình hình
thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng để mang lợi
ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất
6
đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường [4].
2.1.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù có tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp chung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thông kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau [3], [4]:
Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
- Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khi khai thác, sử
dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất cho nhu cầu của nền kinh tế
quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến hai nhóm đất chính là nông
nghiệp và đất phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực khoa học như khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế dân số, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, môi trường sinh thái…
Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất nhận trách nhiệm tổng hợp
toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các
ngành, các lĩnh vực. Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân
bố sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội,đảm bảo cho nền kinh tế
quốc dân phát triển ổn định, bền vững và đạt độ tang trưởng cao.
Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh
tế, xã hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, từ đó xây dựng các kế hoạch
trung và dài hạn về tổ chức sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính
sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng
kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm.
7
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế
xã hội lâu dài. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất
được quy định là 10 năm.
Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo được
trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất một cách đại thể chứ không thể dự kiến được các hình thức và nội dung
chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy
hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch, mang tính chỉ đạo vĩ
mô, khái lược sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng
đất trong vùng.
- Cân đối tổng quát nhhu cầu sử dụng đất của các ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
- Phân định ra ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất trong vùng
- Đề xuất các chính sách, giải pháp để đạt được mục tiêu.
- Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng
khái lược hóa thì quy hoạch càng ổn định
Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và các
quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện
cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu
khống chế về dân số, đất đai và môi trường.
8
Tính khả biến
Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp
nhằm biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho
việc phát triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển,
khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi,
các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất trở nên không còn phù hợp nữa. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều đó thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng
đất luôn là quy hoạch tác động, một quá trình lặp đi lặp lại theo chu kỳ: “Quy
hoạch – Thực hiện – Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý – Tiếp tục thực hiện” với
chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp ngày càng cao.
Tính lịch sử xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất xã
hội thể hiện ở 2 mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất, phân chia, tập
trung đất đai để mua bán, phát canh thu tô…). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng
đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đât và quyền lợi của toàn xã hội,
góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng, bảo
vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
9
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất
cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau .
2.1.3. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không
chỉ cho trước mắt mà cho lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên,
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng
lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các
cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạchvà kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết
của mình, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho các công tác quản lý nhà
nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư phát triển sản xuất,
đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa – xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực
dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các
hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa
phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường [3].
2.1.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có 2 loại hình quy hoạch sử dụng đất đó là quy hoạch sử dụng đất theo
ngành và theo lãnh thổ.
- Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ bao gồm:
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai của cả nước
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
+ Quy hoạch sử dụng đất đi cấp huyện
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành bao gồm:
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
10
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn
+ Quy hoạch sử dụng đất đô thị
+ Quy hoạch sử dụng đất chuyên dung .
2.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở
Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứ về quy hoạch sừ dụng đất trên thế giới
Công tác QHSDĐ gắn chặt với sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc
gia trên thế giới, nhận thức sớm được vai trò, tầm quan trọng của công tác
QHSDĐ. Vì vậy công tác QHSDĐ luôn là mục tiêu phấn đấu, là nhiệm vụ
của mỗi quốc gia đồng thời nó cũng đóng vai trò quyết định đối với mọi quá
trình phát triển. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau nhưng tất cả đều
hướng đến mục tiêu chung là việc tổ chức lãnh thổ hợp lý, đề ra các biện pháp
bảo vệ sử dụng đất, tiết kiệm nhằm đem lại hiệu quả sử dụng cao.
Ở bất cứ quốc gia nào thì quy hoạch sử dụng đất đều giữ một vai trò
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi nước, công tác quy
hoạch sử dụng đất được các nước đặc biệt quan tâm thực hiện từ rất sớm. Mỗi
quốc gia đều có đặc điểm riêng biệt khác nhau từ điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến cấu trúc bộ máy nhà nước. Do đó,việc quy hoạch sử dụng đất
không phải ở quốc gia nào cũng giống nhau.
Hiện nay trên thế giới có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, mỗi quốc
gia và vùng lãnh thổ này đều có các chính sách, công cụ quản lý đất đai khác
nhau, trong đó quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ rất quan
trọng. Công tác quy hoạch sử dụng đất đã được tiến hành nhiều năm trước
đây, ở Anh, Pháp, Nga đã xây dựng cơ sở lý luận của ngành quản lý đất đai
tương đối hoàn chỉnh và ngày càng tiến bộ.
Theo tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO), quy hoạch sử dụng đất
là bước kế tiếp của phương pháp đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá đất sẽ
11
đưa ra một loại hình hợp lý nhất đối với đất đai trong vùng. Để có một phương
pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đất đai trên phạm vi
toàn thế giới, FAO đã đưa ra quan điểm quy hoạch sử dụng đất đai nhằm sử
dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả, bền vững. Phương pháp quy hoạch
đất đai này được áp dụng ở cả 3 cấp là: cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa
phương [3].
Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất đai ở một số
* Áo: Ở Áo, vai trò của Chính phủ bị hạn chế trong việc lập và thực
hiện quy hoạch. Cơ chế tiến hành ở đây là tất cả các cấp lập quy hoạch đều
tiến hành đồng thời bao gồm cả các tổ chức cũng như thành viên xã hội thông
qua hội nghị quy hoạch quốc gia. Hội nghị này đưa ra các quan điểm và mục
tiêu cho cả nước. Những ý kiến của hội nghị được đưa lên cấp trung ương và
đưa xuống cấp vùng địa phương.
* Đức: Ở Đức có cách tiếp cận theo giai đoạn. Chính phủ Liên bang
cùng với sự tham gia của các bang đưa ra hướng dẫn quy hoạch theo vùng.
Các hướng dẫn này được sử dụng làm điểm xuất phát để trao đổi ở cấp bang
sau đó được xây dựng thành đồ án tác nghiệp ở cấp vùng.
* Philipine: Tồn tại ba cấp quy hoạch
- Cấp quốc gia: Hình thành những hướng dẫn chỉ đạo chung
- Cấp vùng: Triển khai một khung chung cho quy hoạch cấp vùng
- Cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp.
Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành
và các quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo
điều kiện để các chủ sử dụng đất tham gia. Ở Philipin nhấn mạnh vai trò luật
pháp cả ở cấp quốc gia và cấp vùng.
* Đài Loan: Đài Loan chủ trương lập quy hoạch sử dụng đất đai theo
từng cấp khác nhau, từng vùng khác nhau và tùy thuộc vào tính chất yêu cầu
của quy hoạch sử dụng đất đai trong từng giai đoạn và các cấp quy hoạch
được tiến hành như sau:
12
- Quy hoạch phát triển tổng hợp khu vực Đài Loan
- Quy hoạch sử dụng đất theo vùng
- Quy hoạch phát triển tổng hợp của huyện, thành phố
- Quy hoạch đô thị - Quy hoạch sử dụng đất phi đô thị
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đât ở Việt Nam
Việt Nam là nước có dân số đông, diện tích hạn hẹp (thuộc diện nước
“đất chật người đông”), vì vậy công tác quy hoạch sử dụng đất sao cho hiệu
quả, hợp lý, ổn định, bền vững luôn là một đòi hỏi tất yếu.
Luật Đất đai qua các thời kỳ đều đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công tình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đính và có hiệu quả”. Luật Đất đai 2013 quy định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai là một trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Ngoài ra còn có các văn bản dưới luật cũng như các văn bản ngành trực
tiếp hay gián tiếp đề cập đến kế hoạch sử dụng đất như: Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; Quyết định số 3466/QĐ-UBND ngày
28/12/2009; Quyết định số 2839/QĐ-UBND ngày 23/12/2013; Nghị định
181/2004/NĐ-CP; Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004,.. Vào thời
điểm này (theo kết quả báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường), tình hình
triển khai công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước
như sau:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước:
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) của cả nước đã được Quốc hội khóa XIII thông qua theo
Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22/11/2011.
13
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
Đến nay đã có 63 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng xong
phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch
sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020).
2.2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai của tỉnh Thái Nguyên
Là một tỉnh thuộc vùng trung du bắc bộ, kinh tế chủ yếu là sản xuất
nông lâm nghiệp, hạ tầng cơ sở còn thấp kém, đời sống nhân dân khó khăn,
nhưng sau khi tái lập trình, Tỉnh ủy, HĐND, UBND thỉnh Thái Nguyên đã
xác định công tác QH, KHSDĐ có vai trò rất quan trọng sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Chính vì thế, UBND tỉnh Thái Nguyên đã chủ trương chỉ đạo
các cấp khẩn trương tiến hành QH, KHSDĐ để phân định, xác định quỹ đất
đai nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội.
Ngày 04/05/2007 chính phủ đã ra quyết định 58/2007/QĐ-TTg về việc
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020. Theo kế hoạch đến năm 2020 nâng cấp thành phố Thái Nguyên
thành đô thị loại I tương xứng với vai trò trung tâm của tỉnh của vùng trung
du và miền núi Bắc Bộ, nâng cấp thĩ xã Sông Công thành đô thị loại III vào
năm 2015. Dân số đo thị đạt trên 570 nghìn người vào năm 2020, hệ thống đô
thị Thái Nguyên phát triển theo hướng lấy công nghiệp và du lịch làm nền
tảng và hệ thống đô thị hiện tại làm hạt nhân về mặt không gian, hệ thống đô
thị phát triển theo hai chiều bám theo hai trục Quốc lộ 3 và Quốc lộ 1B, lấy
thành phố Thái Nguyên làm trung tâm.
Quy hoạch vùng núi cao (gồm huyện Võ Nhai, huyện Định Hóa, Bắc
huyện Đại Từ và Bắc huyện Phú Lương) ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, ngành nghề nông thôn, phát triển mạnh cây công nghiệp, cây
ăn quả và chăn nuôi đại gia súc, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến lâm
nghiệp. Quy hoạch vùng thấp (gồm: huyện Đồng Hỷ, Nam huyện Phú Lương
và Nam huyện Đại Từ) củng cố nâng cấp, hoàn thiện từng bước hệ thống kết
- Xem thêm -