TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ HỒNG MAI
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Khóa học: 2007 - 2011
An Giang, năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN THỊ HỒNG MAI
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: GV. TRẦN VĂN HÙNG
Khóa học : 2007 - 2011
An Giang, năm 2011
Trong cuộc sống để hoàn thành tốt một công việc nào đó không chỉ đòi
hỏi sự nỗ lực phấn đấu của chính bản thân mà còn nhờ vào sự giúp đỡ từ
bên ngoài. Và để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
và lời cám ơn chân thành nhất đến thầy Trần Văn Hùng đã tận tình hướng
dẫn và động viên em trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp này cũng là thành quả của việc ứng dụng những
kiến thức nhận được từ quý thầy, cô trong khoa Lý luận chính trị, những
người đã dìu dắt, dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
em trong suốt bốn năm học đại học. Vì thế em xin gởi lời cám ơn đến quý
thầy cô bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ, công chức công tác tại
thư viện, phòng Công thương huyện Chợ Mớí, các cô, chú đại điện các
doanh nghiệp, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp thuộc huyện Chợ Mới đã
tận tình giúp đỡ và cung cấp những kiến thức thực tiễn giúp em hoàn thành
khóa luận này.
Đây là lần đầu tiên em được tiếp cận và thực hiện một công trình
nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự cảm thông và góp ý của quý thầy, cô.
Cuối cùng, em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Long xuyên, ngày 28 tháng 04 năm 2011
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Mai
Lớp DH8CT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTU :Ban chấp hành Trung Ương
CNXH: chủ nghĩa xã hội
CNH,HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
ĐHĐBTQ: Đại hội Đại biểu toàn quốc
HTX: hợp tác xã
NCKH: nghiên cứu khoa học
UBND: Ủy ban nhân dân
TTCN: tiểu thủ công nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………1
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………………………6
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP……6
1.1. KHÁI QUÁT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP………………………………………………………………………6
1.1.1. Khái quát về ngành tiểu thủ công nghiệp…………………….6
1.1.2. Đặc điểm của ngành tiểu thủ công nghiệp……………………7
1.1.3. Những quan điểm về ngành tiểu thủ công nghiệp…………...9
1.1.3.1. Quan điểm của V.I. Lênin…………………………………9
1.1.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam……………….10
1.1.3.3. Quan điểm của tỉnh Ủy, huyện Ủy……………...………..12
1.2. VAI TRÒ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ÀNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TRONG NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA……………………………….13
1.2.1. Vai trò của ngành tiểu thủ công nghiệp……………………..13
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển tiểu thủ
công nghiệp……………………………………………………………….....16
1.2.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên…………………………………...17
1.2.2.2 Nhóm nhân tố kinh tế……………………………………..17
1.2.2.3. Nhóm nhân tố xã hội……………………………………..18
1.2.2..4. Nhóm nhân tố khoa học và công nghệ……………….....19
1.2.2.5. Nhóm nhân tố về quan hệ kinh tế đối ngoại…………….19
1.2.2.6. Nhóm nhân tố về vai trò của Nhà nước…………….…...20
1.3. SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM……………………………………………………………………….…20
1.3.1. Vị trí của tiểu thủ công nghiệp trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thuần nông sang cơ cấu kinh tế nông nghiệp……………..20
1.3.2. Tiểu thủ công nghiệp với việc tiếp thu công nghệ hiện đại và
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa…………………………………...21
1.3.3. Phát triển tiểu thủ công nghiệp là yêu cầu bức bách ở nước ta
hiện nay…………………………………………………………………..….22
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG HOẠT ĐỘNG TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2006-201….……...23
2.1. KHÁI QUÁT NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP Ở CHỢ MỚI………….…...23
2.1.1. Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiện – xã hội……………………23
2.1.2. Tiềm năng phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp………26
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI……………………………………………….28
2.2.1. Thực trang chung về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
huyện Chợ Mới...............................................................................................28
2.2.1.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng…………………………....28
2.2.1.2. Một số sản phẩm chủ yếu………………………………...31
2.2.1.3. Vốn đầu tư………………………………………………...32
2.2.1.4. Cơ sở sản xuất và lao động……………………………....32
2.2.1.5. Hiệu quả hoạt động……………………………………...34
2.2.2. Thực trạng hoạt động của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp
huyện Chợ Mới……………………………………………………………...34
2.2.2.1. Làng nghề mộc ở Chợ Thủ, xã Long Điền A…………...34
2.2.2.2. Làng nghề đan đát xã Long Giang……………………...37
2.2.2.3. Làng nghề dây keo xã Mỹ Hội Đông…………………...39
2.2.2.4. Làng nghề nón lá ở Hội An…………………………….41
2.3. ĐÁNG GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC
LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI………42
2.3.1.Thành tựu……………………………………………………...42
2.3.2. Hạn chế………………………………………………………..43
2.3.2.1. Hạn chế về vốn……………………………………….…43
2.3.2.2. Hạn chế về công nghệ, kỹ thuật………………………..44
2.3.2.3. Hạn chế về trình độ quản lí và tay nghề người lao động.....44
2.3.2.4. Thiếu thông tin và các phương tiện xử lí thông tin…...45
2.3.2.5. Thiếu mặt bằng sản xuất gây ô nhiễm môi trường, kinh
doanh ổn định lâu dài……………………………………………………...46
2.3.3. Những vấn đề đặt ra…………………………………………46
2.3.3.1. Vấn đề thị trường và tiêu thụ sản phẩm……………….46
2.3.3.2. Trình độ quản lí và tay nghề người lao động…………..46
2.3.3.3. Tích tụ vốn và cải tiến kĩ thuật……………………….....47
2.3.3.4. Ổn định nguồn nguyên liệu…………………………..…47
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI………………...…..…48
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NGHỀ TIỂU
THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI………………………………48
3.1.1 Phương hướng chung…………………………………….……48
3.1.2 Phương hướng đối với các làng nghề tiểu thủ công nghiệp…49
3.2 Một số giải pháp phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp………....52
3.2.1 Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất TTCN……….52
3.2.2 Giải pháp tạo vốn cho ngành nghề TTCN…………………...52
3.2.3 Chuyển giao công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ cho
ngành tiểu thủ công nghiệp……………………………………………..….53
3.2.4 Giải pháp lao động và đào tạo………………………………..54
3.2.5 Giải pháp xúc tiến thương mại và hội nhập kinh tế………...55
3.2.6 Giải pháp về mặt bằng sản xuất…………………………..….55
3.2.7 Giải pháp về môi trường……………………………………...56
3.3. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ…………………………………………...57
3.3.1. Đối với các doanh nghiệp tiểu thủ công nghiệp…………….57
.3.2. Đối với Nhà nước cấp địa phương……………………………57
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………….………58
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với xu thế toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã chọn con phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đường phát triển tất
yếu phù hợp với những điều kiện khách quan vốn có. Nền kinh tế thị trường phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh
tế, trong đó có quy luật giá trị. Điều đó, kích thích những người sản xuất hàng hóa
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết
kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Sự cạnh tranh quyết
liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn
Trước xu thế đó, ngành nông nghiệp Việt Nam cũng không ngoại lệ.
Việc ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ mới, nhất là công nghệ
sinh học làm cho thời gian sinh trưởng ngắn lại, năng suất lao động tăng cao, chi
phí lao động giảm đáng kể. Từ đó đưa đến những bất cập, một bộ phận lao động
trẻ ở nông thôn rời bỏ làng quê ra thành thị kiếm sống. Điều này lại gây một áp
lực lớn lên đời sống xã hội khi mà các nhà máy cũng như các cơ sở kinh doanh
dịch vụ ở thành thị chỉ có thể tiếp nhận giới hạn số người vào làm việc. Từ nhiều
năm nay, Đảng và Nhà nước ta đã có các chủ trương, biện pháp để đảm bảo “ly
nông không ly hương” như: khôi phục, phát triển các làng nghề, đưa nhà máy về
nông thôn. Những biện pháp này đã tạo được công ăn việc làm cho một số người
lao động ở nông thôn. Có điều là kết quả này chưa cao, số người được nhận vào
các nhà máy tại quê hương chưa nhiều. Mặt khác, nhiều chủ đầu tư vẫn ngại
tuyển lao động tại chỗ vì trình độ văn hóa thấp, tay nghề không cao. Lao động
làm việc tại các làng nghề cũng chưa nhiều vì gặp khó khăn trong sản xuất, nhất
là trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, những sản phẩm thủ công
hiện nay không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Các làng nghề muốn phát
triển thì phải bán được hàng, hàng muốn bán được phải là sản phẩm của những
người thợ tay nghề cao. Vì thế muốn giải quyết được yêu cầu “ly nông không ly
hương” thì cùng với xây dựng thêm các nhà máy tại các vùng nông thôn, phát
triển các làng nghề, việc dạy nghề cho người nông dân là hết sức khẩn thiết.
Các sản phẩm thủ công nghiệp hiện nay đang được khách nước ngoài
ưa chuộng không chỉ vì độ tinh xảo, thẩm mỹ, mà trên mỗi sản phẩm còn thể hiện
được nét văn hóa riêng của mỗi vùng, mỗi dân tộc. Thế nhưng, nhiều làng nghề
truyền thống đang dần mai một. Trong khi đó, nước ta nói chung và huyện Chợ
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 2
Mới nói riêng có tiềm năng lớn về ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp có
thể thu hút nhiều lao động nhưng lại chưa được quan tâm đầu tư để phát huy hiệu
quả. Tiểu thủ công nghiệp ở Chợ Mới hầu như không có bước tiến, co cụm lại
trong các làng xã, ẩn chìm trong các hộ gia đình và hòa lẫn với các hoạt động
nông nghiệp. Sự phát triển các làng nghề ở Chợ Mới thời gian qua còn nhiều hạn
chế: các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp phát triển vẫn mang tính tự phát, chưa
có định hướng phát triển rõ ràng; các sơ sở làng nghề còn nhỏ bé, sử dụng những
công nghệ, thiết bị lạc hậu; thiếu vốn, thiếu mặt bằng, thiếu nguyên liệu cho sản
xuất; công tác đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề chưa được chú trọng;
chưa khai thác tốt thị trường trong nước và xuất khẩu; công tác đăng ký thương
hiệu, nâng cao chất lượng sản phẩm còn rất hạn chế; chưa biến làng nghề thành
sản phẩm du lịch; thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định.
Vì vậy, để giải quyết việc làm ở nông thôn và tạo điều kiện đào tạo nên
lực lượng kế thừa, lưu giữ được những tinh hoa truyền thống để làng nghề phát
triển bền vững, lâu dài, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn địa
phương là một yêu cầu tất yếu, là mối quan tâm của các cấp, ngành huyện Chợ
Mới. Do đó, việc khảo sát thực trạng, tìm ra phương hướng và giải pháp phát triển
ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp là việc làm mang tính cấp thiết. Và đó cũng
chính là lý do tôi chọn đề tài:“ Tiểu thủ công nghiệp huyện Chợ Mới – thực
trạng và giải pháp” làm luận văn tốt nghiệp đại học của mình.
.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Phát triển TTCN và làng nghề truyền thống Việt Nam đã được các nhà
khoa học kinh tế nghiên cứu trên nhiều phương diện, đã đạt được những kết quả
nhất định. Có thể nêu ra các đề tài sau đây:
-Đề tài NCKH do Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Nông
nghiệp phát triển nông thôn (MARD) Việt Nam chủ trì: “Nghiên cứu quy hoạch phát
triển ngành nghề thủ công theo hướng CNH, HĐH nông thôn Việt Nam”, tháng
9/2003;
-Đề tài NCKH cấp bộ: “Phát triển thị trường làng nghề TTCN vùng
ĐBSH”, do PGS. TS Trần Văn Chử làm Chủ nhiệm đề tài, năm 2004- 2005;
-Luận án tiến sỹ: “Một số vấn đề cơ bản về sự phát triển TTCN ở nông
thôn Hà Bắc” của Nguyễn Ty, năm 1991;
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 3
-Luận án tiến sỹ: “Phát triển TTCN trong nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở đô thị Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hữu Lực, năm 1996;
-Luận án tiến sỹ “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
CNH, HĐH ở vùng ven thủ đô Hà Nội” của Mai Thế Hởn, năm 2000;
-Luận án tiến sỹ : "Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt
Nam trong quá trình CNH, HĐH”, Trần Minh Yến, năm 2003;
-Một số bài viết khác như: “Làng nghề thủ công truyền thống Bắc
Ninh” của tác giả Đỗ Thị Hảo; “Phát triển làng nghề truyền thống với sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn” của PGS.TS Nguyễn Huy Oánh; “Làng
nghề trong quá trình phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn” của TS. Vũ thị Thoa
Các công trình khoa học nghiên cứu lý luận, thực tiễn vừa qua, đã đi
vào đánh giá tình hình việc bảo tồn, phát triển làng nghề; các giải pháp phát triển
tiểu thủ công nghiệp ở tầm vĩ mô; hoặc nghiên cứu biện pháp tổ chức, quản lý sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, hoặc mang tính chất tổng kết một giai đoạn phát triển
và định hướng hoạt động TTCN ở một địa phương nào đó…Tuy nhiên chưa có đề
tài nào đi sâu nghiên cứu dưới gốc độ kinh tế chính trị, đề cập tới phương hướng
chiến lược, các giải pháp đẩy mạnh sản xuất “tiểu, thủ công nghiệp” ở huyện Chợ
Mới. Vì vậy luận văn này, đóng góp một phần cơ sở lý luận- thực tiễn vào sự phát
triển các ngành nghề, TTCN ở Chợ Mới trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ:
3.1. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ vị trí, vai trò, tiềm năng và
thực trạng của ngành nghề, TTCN ở Chợ Mới hiện nay; đề xuất phương
hướng, giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, các ngành
nghề, TTCN ở Chợ Mới trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
Một là, nghiên cứu làm rõ quan điểm của các nhà kinh điển và của
Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, phân tích đánh giá tiềm năng, thực trạng của việc phát triển ngành
nghề, TTCN ở Chợ Mới trong thời gian qua.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 4
Ba là, tìm ra những phương hướng và giải pháp mang tính khả thi để
phát triển các ngành nghề, TTCN ở Chợ Mới trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các cơ sở hành nghề sản xuất, kinh doanh, các ngành nghề, tiểu thủ
công nghiệp ở huyện Chợ Mới – tỉnh An Giang..
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về các ngành nghề, TTCN ở huyện Chợ Mới – tỉnh
An Giang trong giai đoạn từ năm 2006 – 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sử dụng phép duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Trong quá trình nghiên cứu đề tài còn vận dụng các phương pháp khoa
học khác như: khảo sát, thống kê, phân tích tổng hợp, lịch sử, lô gíc học... để
phân tích lý giải các nội dung của luận văn..
6. Đóng góp và ý nghĩa của đề tài:
Một là, nếu đề tài được nghiệm thu trở thành cơ sở lý luận giúp cho
Đảng ủy, UBND huyện Chợ Mới làm tư liệu tham khảo trong quá trình hoạch
định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương nói chung và
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nói riêng của huyện.
Hai là, làm tư liệu tham khảo cho các thầy, cô giáo khoa Lý luận chính
trị, góp phần cho công tác giảng dạy được sinh động hơn.
Ba là, làm tư liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu,phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 5
Chương 1
SỤ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN TIỂU – THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát và đặc điểm của ngành tiểu thủ công nghiệp
1.2. Vai trò và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của
ngành tiểu thủ công nghiệp trong ngành kinh tế ở nước ta.
1.3. Sự tồn tại và phát triển tiểu thủ công nghiệp trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Chương 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 –
2010.
2.1. Khái quát những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các nghề tiểu
thủ công nghiệp ở Chợ Mới.
2.2. Thực trạng phát triển các nghề tiểu thủ công nghiệp ở Chợ Mới.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp.
Chương 3.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
NGÀNH NGHỀ, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP HUYỆN CHỢ MỚI.
3.1 Phương hướng phát triển các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp ở huyện
Chợ Mới.
3.2 Một số giải pháp phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
3.3. Một vài kiến nghị
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1.KHÁI QUÁT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH TIỂU - THỦ CÔNG
NGHIỆP:
1.1.1.Khái quát về ngành tiểu- thủ công nghiệp:
Tiểu công nghiệp là hình thức sản xuất công nghiệp sơ khai, sử dụng
phần lớn sức lao động thủ công kết hợp với công cụ sản xuất nửa cơ khí để
chế biến nguyên liệu ra sản phẩm.
Tiểu thủ công nghiệp nhằm chỉ bộ phận công nghiệp có quy mô nhỏ,
trong phạm vi quy mô nhỏ các đơn vị sản xuất có thể tiến hành sản xuất bằng
kỹ thuật thủ công hoặc bằng kỹ thật cơ giới với những trình độ phát triển kỹ
thuật khác nhau.
Thủ công nghiệp là một hình thái phát triển của sản xuất công nghiệp
trong suốt thời kỳ tồn tại của nền sản xuất nhỏ. Một trong những đặc trưng của
thủ công nghiệp là lao động sử dụng những công cụ cầm tay, kỹ thuật thủ
công, người thợ thủ công để tiến hành sản xuất. Người thợ thủ công là người
lao động độc lập (người thợ thủ công cá thể) với tổ chức cao của họ là
phường, hội. Thủ công nghiệp thích hợp với các giai đoạn khác nhau của sự
phát triển lực lượng sản xuất của xã hội, của sự phân công lao động xã hội.
Vậy, tiểu - thủ công nghiệp là một bộ phận của hệ thống công nghiệp.
Trong đó, quá trình lao động chủ yếu dựa vào lao động chân tay và sử dụng
các công cụ sản xuất nửa cơ khí hoặc cơ khí nhỏ. Tiểu - thủ công nghiệp là
tiền thân của nền công nghiệp ngày nay, các đơn vị này có thể sản xuất các sản
phẩm hoàn chỉnh hoặc được chuyên môn hóa chế tạo một bộ phận, chi tiết nào
đó của sản phẩm hoặc thực hiện một công đoạn của quá trình công nghiệp chế
tạo sản phẩm.
Nhìn chung, tiểu - thủ công nghiệp là một ngành trung gian, quá độ
chuyển hóa từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp. Lịch sử
kinh tế các nước cho thấy quốc gia, dân tộc nào, lực lượng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng, phong phú; vai trò kinh tế của Nhà nước tích cực
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 7
linh hoạt; người lao động có ý thức cao về chuyên môn nghiệp vụ sẽ là điều
kiện thuận lợi để bức phá lên thành nền kinh tế công nghiệp một cách nhanh
chóng.
Ở nước ta, với ưu thế của một nước phát triển muộn về công nghiệp,
trong xu thế toàn cầu hóa, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quan tâm của Nhà
nước cùng với tinh thần yêu nước, năng động, sáng tạo của con người Việt
Nam, thì tiểu thủ công nghiệp là một ngành không thể thiếu trong nền kinh tế
hiện nay và mang ý nghĩa to lớn.
1.1.2. Đặc điểm của ngành tiểu - thủ công nghiệp:
Hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất tiểu- thủ công nghiệp đa dạng,
trong đó sở hữu tư nhân, cá thể ngày càng chiếm ưu thế:
Do bắt nguồn từ bàn tay của nghệ nhân kết hợp với nguồn nguyên liệu
vốn có của sở tại, hình thành nên những nghề nghiệp sản xuất ra những sản
phẩm tiêu dùng thiết yếu trong cộng đồng xã hội. Sự độc chiếm, sự chiếm hữu
dần dần hình thành những cơ sở sản xuất trước hết là của cá nhân sau phát
triển thành làng nghề, hợp tác xã thậm chí là công ty.
Hiện nay, Việt Nam trong lĩnh vực TTCN đã xuất hiện hàng vạn công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và hợp tác góp cổ phần, trong đó tư
liệu sản xuất thuộc sở hữu các thành viên đại diện cho nhiều thành phần kinh
tế, nhiều nhóm người khác nhau, phổ biến nhất vẫn là tư nhân, cá thể, tiểu chủ.
Sở hữu trong các loại hình tổ chức doanh nghiệp nói trên ở các đô thị
Việt Nam và trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên thế giới,
chiếm ưu thế là sở hữu tư nhân, cá thể.
Tóm lại, dưới giác độ sở hữu thì hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất
của các cơ sở sản xuất TTCN của nước ta rõ ràng là rất đa dạng và sở hữu tư
nhân, cá thể ngày càng chiếm ưu thế.
Ngành sản xuất tiểu- thủ công nghiệp đa dạng, sản xuất có tính tập
trung cao:
Xuất phát từ hình thức sở hữu, cơ sở sản xuất được hình thành đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, dưới tác động của nhiều quy luật kinh tế những sản
phẩm lỗi thời, mai một lần lượt mất dần theo sự tiến bộ của xã hội, kéo theo
các cơ sở mất đi, nhường chỗ cho loại hình cơ sở mới xuất hiện, những cơ sở
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 8
có sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội, ăn nên làm ra từng bước được mở
rộng, thu hút thêm nhân sự, vốn, có điều kiện ứng dụng thành tựu của khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất, hình thành những cơ sở có quy mô sản xuất lớn và
có tính tập trung cao. Sản xuất phát triển tạo điều kiện khơi nguồn lao động,
nguyên liệu từ các vùng lân cận được tập trung, từ đó sản xuất được tăng
trưởng nhanh hơn về quy mô và cơ cấu ngành nghề:
+ Về cơ cấu ngành nghề đã có sự thay đổi thích ứng với cơ chế thị
trường, một số ngành nghề phát triển mạnh như: cơ khí, may, nhựa, hóa chất,
chế biến lương thực thực phẩm…
+ Về quy mô, đại bộ phận các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ và vừa
phù hợp với kiểu kinh doanh gia đình và hợp tác xã.
+ Về trình độ kỹ thuật- công nghệ đã có sự đan xen thích hợp yếu tố
truyền thống và hiện đại trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế lao động của
mỗi địa phương, đồng thời kết hợp tay nghề cao với công cụ cơ giới hóa, hiện
đại hóa và áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất như thiết bị chế biến
lương thực, thực phẩm…Các ngành nghề sản xuất TTCN chịu ảnh hưởng của
sự phát triển khoa học và công nghệ, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đã đánh dấu sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội loài người. Bên cạnh
đó, nó cấu trúc lại ngành nghề sản xuất TTCN theo hướng phù hợp với thị
trường, hiện đại hơn.
Sự linh hoạt trong thay đổi sản phẩm và hướng sản xuất các cơ sở
sản xuất tiểu- thủ công nghiệp:
Đặc điểm chung của ngành TTCN là vốn đầu tư nhỏ, ứng dụng cơ giới
hóa theo từng công đoạn, thường xuyên bám sát nhu cầu, thị hiếu người tiêu
dùng. Buộc các doanh nghiệp, xí nghiệp phải thường xuyên thay đổi mẫu mã,
chất lượng, chủng loại hàng hóa. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
các cơ sở sản xuất TTCN càng có điều kiện thay đổi hướng sản xuất linh hoạt
để đáp ứng nhanh chóng nhu cầu mới phát sinh của thị trường. Vấn đề là vốn
và thị trường thuận lợi tạo điều kiện cho sản xuất TTCN thay đổi nhanh sản
phẩm và hướng sản xuất.
Sản xuất hàng hóa để xuất khẩu là xu hướng tất yếu của sản xuất
tiểu- thủ công nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 9
Trong quá trình phát triển, giai đoạn đầu các xí nghiệp TTCN tập trung
đáp ứng nhu cầu các tư liệu tiêu dùng trong khu vực, trong vùng, sau đó tiến
đến cả nước.
Khi thị trường mở rộng khỏi quốc gia, tiểu- thủ công nghiệp cũng vươn
ra thị trường quốc tế, thông thường trên thị trường này thu được lợi nhuận cao
hơn thị trường trong nước, nhất là những mặt hàng tiêu dùng thông dụng như
nông sản, đồ gia dụng, những mặt hàng mang bản sắc văn hóa dân tộc. Ở nước
ta trong điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế sâu rộng, các xí nghiệp tiểu-thủ
công nghiệp có thể ngay từ lúc mới thành lập đã sản xuất các mặt hàng thông
dụng có thế mạnh và các sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc vừa cung
cấp cho thị trường trong nước vừa từng bước chiếm lĩnh thị trường nước
ngoài.
1.1.3. Những quan điểm về ngành tiểu – thủ công nghiệp
1.1.3.1. Quan điểm của V.I.Lê-nin về ngành tiểu – thủ công nghiệp:
Khi nói về TTCN VI.Lênin đã viết “ Hình thức công nghiệp thứ nhất
tách khỏi nông nghiệp gia trưởng là nghề thủ công, là nghề chế tạo các vật
phẩm theo đơn đặt hàng của người tiêu dùng”. Và “ sự xuất hiện của một
nghề thủ công mới đánh dấu một bước tiến trong sự phân công xã hội. Một
bước tiến như vậy là điều tất phải có trong xã hội tư bản chủ nghĩa, chừng
nào mà xã hội này còn ít nhiều nông dân và nền nông nghiệp nữa tự nhiên và
chừng mà những cơ cấu và truyền thống của thời xưa còn ngăn cản đại công
nghiệp cơ khí thay thế trực tiếp cho chủ nghĩa gia đình”.[11; 149-150]
Và trong tác phẩm “Bàn về tác dụng của vàng” Lênin cũng đã khẳng
định: “Không đập tan cái cơ cấu kinh tế và xã hội cũ, tức là thương nghiệp,
tiểu nông, tiểu thủ công nghiệp và chủ nghĩa tư bản, mà phải chấn hưng
thương nghiệp, công nghiệp nhỏ và chủ nghĩa tư bản…Nhà nước điều tiết
những thứ đó, nhưng chỉ trong chừng mực làm cho chúng được chấn
hưng…”[12;210]
Nhấn mạnh đến vai trò của tiểu – thủ công nghiệp Lê-nin còn tiếp tục
đề cập trong những nội dung cơ bản của “chính sách kinh tế mới”: Lênin đã
chủ trương trước mắt tập trung phát triển tiểu thủ công nghiệp, thông qua đó
tác động trực tiếp vào nền kinh tế của nông dân và góp phần nâng cao lực
lượng sản xuất của nền kinh tế. Vì tiểu, thủ công nghiệp không cần vốn lớn và
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 10
nhiều nguyên liệu có thể huy động tại chỗ nguồn lao động và đáp ứng nhu cầu
đa dạng của nhân dân.
Để phát triển tiểu thủ công nghiệp Lênin nêu ra bốn giải pháp cần giải
quyết:
+ Các địa phương đem hết khả năng để phát triển tiểu thủ công nghiệp.
+ Cho phép các địa phương ký các hợp đồng cho thuê xí nghiệp nằm
trên địa phương mình mà không cần xin ý kiến cấp trên.
+ Kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp trung ương được tập trung sản
xuất hàng hoá tiêu dùng.
+ Vừa phát huy tính năng động sáng tạo của địa phương, vừa có sự hỗ
trợ của nhà nước trong việc phát triển xí nghiệp vừa và nhỏ.
Từ quan điểm trên ta thấy, Lê-nin xây dựng chủ nghĩa xã hội phải bắt
đầu từ việc xây dựng những tiền đề cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH. Cụ thể
là từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân chiếm đa số trong dân cư, phải
bắt đầu từ nông nghiệp,chú trọng phát triển tiểu- thủ công nghiệp; thực hiện
liên minh công-nông là chiến lược trong chính sách phát triển kinh tế- xã hội;
xây dựng và phát triển hợp tác xã là con đường hình thành quan hệ sản xuất
XHCN ở nông thôn và cần phải được kiên trì thực hiện.
1.1.3.2.Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ngành tiểu- thủ
công nghiệp:
Nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, do xuất phát điểm có
những nét tương đồng với nền kinh tế Xô Viết trong giai đoạn đầu của thời kỳ
quá độ lên CNXH. Mặc khác, Việt Nam quá độ lên CNXH trong bối cảnh nửa
nước, nửa nước còn lại đang trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân
dân. Mặc dù vậy, ngành TTCN cũng được Đảng ta quan tâm phát triển và
được nhắc đến với vai trò là những nhiệm vụ phải thực hiện trước tiên thông
qua các lần Đại hội:
Ngay từ Hội nghị BCH Trung Ương Đảng lần thứ 11 (3/1965) đã
khẳng định: “chú trọng phát triển công nghiệp địa phương và thủ công nghiệp,
chú trọng hơn nữa đến việc xây dựng các xí nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ.phải tích cực xây dựng và phát triển kinh tế theo từng vùng chiến lược
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 11
quan trọng làm cho từng vùng có khả năng tự giải quyết phần lớn nhu cầu thiết
yếu trong đời sống, sản xuất và chiến đấu”.[4; 246]
Sau khi cách mạng thành công, thống nhất đất nước. cả nước quá độ lên
CNXH, lại một lần nữa ngành tiểu thủ công nghiệp được Đảng ta đặc biệt
quan tâm chú ý cụ thể:
Trong ĐHĐBTQ lần thứ IV của Đảng đã đề ra phương hướng phát
triển từng ngành kinh tế quốc dân trong đó có ngành tiểu – thủ công nghiệp
như sau: “tận dụng mọi năng lực sản xuất, mọi hình thức tổ chức để sản xuất
ngày càng nhiều sản phẩm với giá thành ngày càng hạ, thể loại ngày càng
phong phú, chất lượng ngày càng cao. Trước hết, tập trung phát triển những
ngành: dệt, da, may mặc, giấy, đồ gỗ, đồ dùng gia đình…”.[4; 305]
Đại hội còn khẳng định “ cần nhanh chóng nắm bắt lực lượng công
nghiệp nhẹ trong cả nước, tổ chức lại, phân công phối hợp theo hướng sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, kết hợp quy mô lớn với quy mô vừa và nhỏ. Cải
tiến kỹ thuật và mở rộng năng lực sản xuất những cơ sở sẵn có, đồng thời xây
dựng thêm một số cơ sở mới”.[4; 305]
Như vậy trong thời gian nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến, ngành
tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng những nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu của nhân dân. Chính vì thế được Đảng ta quan tâm
phát triển.
Tuy nhiên, do cơ chế kinh tế gắn với mô hình CNXH kiểu cũ, mâu
thuẫn kinh tế ngày càng bộc lộ rõ nét, trước bối cảnh đó, Đảng ta chủ trương
đổi mới, trước hết là đổi mới kinh tế. Lại một lần nữa ngành TTCN được
Đảng ta quan niệm như là chiếc đòn xeo, là chiếc cầu nối để đưa nền kinh tế từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Thật vậy, trong ĐHĐBTQ lần thứ VI Đảng ta đề ra đường lối đổi mới
toàn diện đất nước, trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế. Báo cáo chính trị tại
Đại hội đã khẳng định nhiệm vụ của tiểu- thủ công nghiệp là phải “ đáp ứng
nhu cầu của nhân dân về hàng thông thường, đảm bảo yêu cầu chế biến nông,
lâm, thủy sản, tăng nhanh việc làm gia công xuất khẩu và các mặt hàng xuất
khẩu khác, đồng thời mở rộng mặt hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng. Khai thác triệt để mọi nguồn nguyên liệu; tận dụng các loại phế
liệu; tranh thủ các nguồn nguyên liệu gia công ở nước ngoài”. Đồng thời phải
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 12
“gắn chặt công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp với sản xuất công
nghiệp”.[4; 417]
Ngành tiểu- thủ công nghiệp tiếp tục được đề cập trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX : "Mở mang các làng nghề, phát triển các
điểm công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đưa
công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên liệu; phát triển
lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật, trao đổi nông sản hàng hóa ở nông
thôn,... tăng nhanh việc làm cho khu vực phi nông nghiệp".[4; 623]
Đến ĐHĐBTQ lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng định “ tập trung
nguồn lực phát triển mạnh và nâng cao chất lượng của các ngành công nghiệp
có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút nhiều lao động
như: chế biến nông, lâm, thủy sản; may mặc, giày dép, đồ nhựa, đồ gỗ gia
dụng… Nâng tỷ trọng sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đã qua chế
biến.”.[4;688]
Như vậy, trải qua các kỳ Đại hội ta thấy ngành TTCN chiếm vị trí nhất
định trong cơ cấu các ngành kinh tế và được Đảng ta quan tâm phát triển.
1.1.3.3.Quan điểm của tỉnh Ủy, huyện Chợ Mới về ngành tiểu - thủ
công nghiệp:
Quan điểm của tỉnh Ủy An Giang
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, tính cạnh tranh ngày càng cao việc
bảo tồn và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp phải xem xét lại lợi
thế của từng địa phương và phải được quan tâm một cách đầy đủ hơn nữa. Do
vậy, việc xác định quan điểm phát triển, những định hướng, đề ra mục tiêu và
các giải pháp mới là rất cần thiết. Điều này nhằm đẩy mạnh và nâng cao hơn
nữa năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm hàng tiểu thủ công nghiệp cả
lượng và chất có khả năng hoặc tiềm năng xuất khẩu cao để góp phần vào định
hướng phát triển và duy trì ổn định làng nghề tầm nhìn đến năm 2020, phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội chung của từng địa phương.
Và để nhằm bảo tồn và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh An Giang thì trong nội dung chương trình 03/ Ctr-UBND về
việc bảo tồn và phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp tỉnh An Giang giai
đoạn 2008-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đã xác định quan điểm như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
Trang 13
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở thêu xuất khẩu phát triển, thu
hút lao động nhất là lao động ở các vùng nông thôn, đồng bào dân tộc.
+ Hỗ trợ phát triển ổn định các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn để giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp
phần chuyển dịch cơ cầu kinh tế nông thôn như: đan đát, rèn nông cụ cầm tay,
mộc dân dụng, dây keo,sản phẩm lục bình…
+ Phát triển các mặt hàng sản xuất thủ công mỹ nghệ phục vụ chương
trình phát triển du lịch của tỉnh như: mộc chạm trổ, hàng dệt thổ cẩm, sản
phẩm từ tre lá… và khai thác, phát triển hàng đặc sản của tỉnh như: chế biến
đường thốt nốt, khô, mắm… tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, song song với
ngành công nghiệp sản xuất bao bì.
Quan điểm của huyện Ủy huyện Chợ Mới
Kế thừa quan điểm trên, huyện Ủy huyện Chợ Mới cũng xác định
những quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển cho từng giai đoạn nhất
định thông qua các lần Đại hội. Với tinh thần cách mạng tiến công, Đảng bộ
và nhân dân huyện Chợ Mới quyết tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát huy thế mạnh
của huyện nhất là thế mạnh về công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Toàn
huyện Chợ Mới có 11 làng nghề được UBND tỉnh công nhận làng nghề trong
số 18 làng nghề tiểu thủ công nghiệp được UBND tỉnh công nhận trên địa bàn
toàn tỉnh An Giang – đây thật sự là một thế mạnh để huyện tiếp tục phát triển.
Xác định được thế mạnh trên, tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Chợ Mới
khóa X (2010-2015) đã xác định “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đi vào chiều
sâu trong từng ngành, trong đó nhiệm vụ hàng đầu là công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, tiếp tục là nền tảng thúc đẩy công nghiệp và
thương mại phát triển. Đẩy mạnh đầu tư phát triển nhưng có trọng tâm, trọng
điểm. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và đào tạo nguồn
nhân lực”.[2; 24]
1.2. VAI TRÒ VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH TIỂU- THỦ CÔNG NGHIỆP TRONG
NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA:
1.2.1. Vai trò của ngành tiểu – thủ công nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Mai
- Xem thêm -