1
I. Lời nói đầu
Năng suất và chất lượng tối ưu trong chăn nuôi luôn là mục tiêu hướng
tới của các nhà khoa học trên thế giới. Các công trình nghiên cứu về các quá
trình chuyển hóa trong cơ thể đã và đang tìm ra các hợp chất mới thiết yếu
cho các hoạt động sống mà cơ thể vật nuôi không thể tự sản sinh ra được hoặc
chỉ có thể dự trữ với số lượng rất nhỏ, đòi hỏi người chăn nuôi phải bổ sung
kịp thời và đầy đủ.
Trong những năm gần đây, nhờ những tiến bộ vượt bận trong nghiên
cứu về dinh dưỡng làm nền tảng cho việc cải tiến công nghệ sản xuất và chế
biến thức ăn trong chăn nuôi, các nhà chăn nuôi đã tạo ra các sản phẩm thức
ăn tổng hợp với đầy đủ các loại protein, acid amin, lipit, glucid… đặc biện là
việc bổ sung và cân đối các vitamin theo nhu cầu của từng loại vật nuôi, từ đó
góp phần nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm của vật nuôi như
thit, trứng, sữa.
Từ các nghiên cứu này người chăn nuôi đã biết đến sự cần thiết bổ sung
các vitamin quan trọng như : vitamin A, vitamin D, vitamin E, vitamin nhóm
B….trong khẩu phần của gia súc, gia cầm nhằm đạt được năng suất ngày càng
cao.
Chính vì vậy mà việc nghiên cứu các loại vitamin để bổ sung vào thức
ăn cho gia súc gia cầm một cách hợp lý, theo nhu cầu của vật nuôi nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, của vât nuôi, đồng thời làm giảm giá thành của sản
phẩm trong chăn nuôi là điều vô cung cần thiết. Vậy ta hãy tìm hiểu xem việc
thiếu và thừa vitamin A sẽ gây ra những hậu quả gì?
2
II. Nội dung.
Vitamin là những chất hữu cơ rất cần thiết đối với cơ thể. Nó không
phải là nguyên liệu để xây dựng cơ thể, cũng không phải là nhiên liệu cung
cấp năng lượng, có hàm lượng rất thấp trong sản phẩm nhưng nó có trong
thành phần của nhiều enzyme quan trọng và là yếu tố xúc tác cho các phản
ứng sinh hoá học trong cơ thể vật nuôi. Phần lớn gia súc không tự tổng hợp
được vitamin mà phải được cung cấp từ thức ăn. Khi thiếu nó cơ thể sẽ mắc
bệnh thiếu vitamin.
Nếu thiếu vitamin thì cơ thể sẽ có Cảm giác mệt mỏi, ăn không ngon,
mờ mắt. Trên thế giới, dù người ta dùng đủ thứ thực phẩm nhưng cơ thể vẫn
thiếu lượng vitamin cần thiết. Vitamin được chia thành 2 nhóm là nhóm
vitamin tan trong nước như vitamin B, C... và nhóm vitamin tan trong chất
béo như vitamin A, D... Nhóm vitamin tan trong nước khi thừa đều thải ra
theo nước tiểu, vì vậy ít xảy ra tình trạng ngộ độc các vitamin nhóm này.
Ngược lại, các vitamin tan trong chất béo được dự trữ ở gan với các mức độ
khác nhau. Với một lượng vitamin A, D quá cao có thể gây ngộ độc cho cơ
thể. Trước nay, nhiều người vẫn lầm tưởng vitamin là loại thuốc bổ, uống bao
nhiêu cũng được và dùng càng nhiều càng tốt. Vậy ta hãy tìm hiểu nguồn gốc,
nhu cầu vitamin trong cơ thể vật nuôi như thế nào, và xem việc thiếu và thừa
vitamin gây những tác hại gì?
2.1. VITAMIN TAN TRONG NƯỚC
Các vitamin xếp vào nhóm hòa tan trong nước là nhóm có tính chất
hòa tan trong nước và là thành của coenzym. Không giống như các vitamin
tan trong dầu, ngoại trừ cobalamin, các vitamin tan trong nước không dự trữ
trong các mô của cơ thể với số lượng đáng kể và phải được thường xuyên
cung cấp từ thức ăn. Đối với động vật nhai lại, vi sinh vật dạ cỏ có thể tổng
hợp hầu như tất cả các vitamin tan trong nước và tự cung cấp đủ theo nhu cầu
bình thường của cơ thể vật chủ. Tuy nhiên trong một số trường hợp, triệu
chứng thiếu thiamin và cobalamin có thể xảy ra ở động vật nhai lại.
2.1.1. Vitamin nhóm B .
* Thiamin (Vitamin B1):
Cũng được gọi là vitamin chống bệnh phù thũng (beri beri), đã được
Funk chứng minh tác dụng và Jansen và Donath (1926) đã chiết xuất được từ
3
cám gạo. Đây là vitamin rất dễ hòa tan trong nước, có mùi và vị của thịt, khá
bền trong môi trường axit nhưng dễ bị phân giải trong môi trường trung tính.
- Chức năng:
Thiamin được phosphoryl hóa trong gan để hình thành coezym cocacboxylacaza hoặc thiamin pyrophosphate (TPP) và lipothiamin de
phyrophosphate (LTPP). TPP là một coenzym, tác dụng là khử CO2 của axit
pyruvic, -ketoglutarat và -ketobutyrat cho ra acetyl-CoA để sinh năng
lượng trong chu trình axit citric và sự tổng hợp valin ở vi khuẩn, nấm men và
thực vật
- Triệu chứng thiếu thiamin:
Thiếu thiamin gây ra bệnh phù thũng kèm theo các biến chứng như mất
ăn, sụt cân, mệt mỏi cơ, suy tim và viêm thần kinh. Ở người, thiếu thiamin
gây ra bệnh beri beri. Có thể giải thích là do vai trò của TPP trong việc khử
cacboxyl của axit pyruvic. Khi thiếu thiamin trong khẩu phần của con vật,
nồng độ của axit pyruvic và axit lactic tăng lên sẽ tích tụ lại trong cơ làm cho
cơ bị mệt mỏi và yếu. Bởi vì axit pyruvic là một chất trao đổi quan trọng
trong việc sử dụng năng lượng của chu trình axit citric vì vậy sẽ gây ra sự xáo
trộn trao đổi cacbohydrat và lipit. Các tế bào thần kinh đặc biệt phụ thuộc vào
sự sử dụng cacbohydrat, vì vậy khi thiếu thiamin mô thần kinh bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Bởi vì coenzym A là một chất trao đổi quan trọng trong việc
tổng hợp các axit béo, lipogenesis hoặc tổng hợp chất béo bị giảm đi.
Vì thiamin phân bố rộng rãi trong thức ăn đặc biệt là ngũ cốc rất giàu
thiamin nên triệu chứng thiếu thiamin ở lợn và gà thường ít xảy ra.
- Nguồn bổ sung:
Thiamin có trong tất cả thức ăn động vật và thực vật. Ở thực vật, hạt
chứa nhiều thiamin nhất. Hạt đậu rất giàu thiamin. Ở hạt ngũ cốc thiamin tập
trung ở ngoại bì (cám). Men (yeast) khá giàu thiamin, nhưng nên nhớ men
sống sẽ tranh giành thiamin với cơ thể gia súc vì vậy ta nên dùng men khô
(chết) bổ sung vào trong thức ăn gia súc. Lợn có khả năng dự trữ thiamin
đáng kể ở mô. Vì vậy thịt lợn là nguồn cung cấp thiamin rất tốt.
Vi khuẩn ruột già tổng hợp được thiamin, nhưng ở gia súc dạ dày đơn
nguồn thiamin này vô dụng vì nó luôn luôn ở dạng diphosphat và không có
enzym nào trong ruột già có khả năng khử phosphat này.
Chú ý
- Chất kháng thiamin:
Có một số hợp chất có cấu tạo hóa học giống thiamin nhưng không có
hoạt tính của thiamin như là pirithiamin. Một số loại thức ăn như cá và hải sản
khác có chứa một lượng đáng kể enzym thiaminaza có tác dụng phân giải
thiamin và làm cho thiamin mất hoạt tính sinh học. Đây là một enzym có tác
dụng đối kháng với thiamin, nếu trộn cá sống vào khẩu phần con vật,
thiaminaza sẽ làm phân giải thiamin. Tuy nhiên hoạt tính của enzym này sẽ bị
4
phân hủy bởi nhiệt. Trong những năm gần đây có nhiều báo cáo về triệu
chứng thiếu thiamin ở người, lợn, gà và chó do hoạt động của enzym
thiaminaza của vi khuẩn bộ máy tiêu hóa gây ra.
* Vitamin B12 (Cyannocobalamin):
Vitamin B12 là vitamin được khám phá gần đây nhất, trước kia nó được
biết như là yếu tố APF (Animal Protein Factor), do có khả năng trị được một
số bệnh thiếu máu ác tính và chỉ tìm thấy ở động vật, vì vậy có tên là "yếu tố
protein động vật".
Tuy nhiên, vitamin B12 không phải là yếu tố duy nhất chống thiếu máu.
Ở con vật bị bệnh thiếu máu, ngoài vitamin B12, con vật cũng thiếu một "yếu
tố nội tại" (Intrinsic factor) do dạ dày tiết ra làm cho vitamin B12 không hấp
thu được. Về phương diện này vitamin B12 được gọi là " yếu tố ngoại lai"
(Exstinsic factor). Yếu tố nội tại có tác dụng làm cho yếu tố ngoại lai hấp thu
nhanh bằng cách tách rời vitamin B12 khỏi protein.
- Trao đổi B12 trong cơ thể:
Yếu tố protein động vật (APF) là dưỡng chất cần thiết cho gia súc tăng
trưởng (trừ loài nhai lại). Vitamin B12 là chất có hoạt lực của APF cao nhất.
- Thiếu vitamin B12:
Mặc dù vitamin B12 phân bố rất rộng rãi trong thức ăn, nhưng triệu
chứng thiếu vẫn xảy ra ở lợn và gia cầm nhất là sau khi nuôi khẩu phần thức
ăn chứa toàn thực vật lâu ngày. Triệu chứng thiếu vitamin B12 bao gồm chậm
lớn, bàn chân nổi vảy, thiếu máu dẫn đến chứng thiếu máu ác tính.
- Nguồn cung cấp:
Gan, thịt, cá, trứng, sữa là nguồn giàu vitamin B12. Vitamin B12 là loại
vitamin hầu như độc nhất được tổng hợp nhờ vi sinh vật.
2.1.2 Vitamin C (Axit ascorbic):
Vitamin C tồn tại trong tự nhiên dưới 3 dạng phổ biến là axit ascorbic,
axit dehydroascorbic và dạng liên kết ascorbigen, tất cả đều ở dạng L. Dạng
ascorbigen của vitamin C là dạng liên kết của nó với polypeptit. Trong thực
vật, nó chiếm 70% tổng hàm lượng vitamin C. Dạng này bền với các chất oxy
hóa nhưng hoạt tính chỉ bằng một nửa vitamin tự do.
- Chức năng của vitamin C:
Vitamin C được tổng hợp dễ dàng ở thực vật. Đa số động vật, trừ chuột
bạch, khỉ và người, đều có khả năng tổng hợp vitamin C từ đường glucoz. Cơ
thể thiếu vitamin C sẽ mắc bệnh hoại huyết (chảy máu ở lợi, răng, ở các lỗ
chân lông hoặc các nội quan) do các mạch máu bị mỏng. Vitamin C còn tham
gia vào quá trình oxy hóa khử khác nhau của cơ thể, như quá trình tổng hợp
cholagen, có tác dụng làm cho vết thương chống liền sẹo.
5
Vitamin C rất cần thiết cho cơ thể, tăng sức đề kháng và chống lại các
hiện tượng choáng hoặc ngộ độc bởi các hóa chất cũng như các độc tố của vi
trùng. Vitamin C cũng có liên quan đến sự trao đổi gluxit ở cơ thể.
Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả xanh như: cam, chanh, dâu,
dưa chuột, cà chua, rau, cải, hành...
Vitamin C có vai trò quan trọng trong hàn gắn vết thương, duy trì sự
hoàm chỉnh của tổ chức gian bào - điều hoà trạng thái keo, làm bền vững các
viti huyết quản. Thiếu vitamin C thì hay bị chảy máu chân răng, máu lợi, máu
cam...
Vitamin C có tác dụng đến hoạt động nội tiết, thúc đẩy sự bài tiết
hormone, đặc biệt là hổmne vỏ thượng thận..
2.1.3. Vitamin H: (hay còn gọi là Biotin) được tổng hợp trong đường tiêu
hóa, khi thiếu sẽ gây viêm da, rụng lông, rối loạn sự phát triển của bộ xương,
tỷ lệ ấp nở thấp. Nhu cầu vitamin H cho gia cầm là 0,2 mg/kg thức ăn.
2.2.Nhóm Vitamin tan trong dầu mỡ.
2.2.1. Vitamin A
Tinh thể rắn màu xanh nhạt, không tan trong nước nhưng tan trong dầu
và các dung môi hữu cơ khác. Dễ dàng bị oxy hóa khi tiếp xúc với ánh sáng
và không khí.
- Nguồn vitamin A:
Vitamin A tích lũy trong gan, vì vậy gan được xem là nguồn cung cấp
tốt nhất, tuy nhiên hàm lượng có trong gan thay đổi tùy theo động vật và khẩu
phần.
Vitamin A không có ở thực vật, nhưng có mặt tiền vitamin ở dạng các
caroteneoit, sẽ chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể động vật. Có ít nhất
80 tiền vitamin được biết bao gồm các -, -, - caroten, cryptoxanthin có
mặt ở thực vật bậc cao và myxoxanthin có mặt trong tảo lục và tảo lam.
Không phải tất cả các caroteneoit là tiền vitamin A. Ví dụ, xantophyl là một
sắc tố đáp ứng chủ yếu cho lòng đỏ trứng. Trong các tiền vitamin thì caroten có phân bố rộng rãi và hoạt động nhất. Tinh thể -caroten có màu
vàng đỏ và dung dịch có màu vàng cam. Tất cả tiền vitamin đều không tan
trong trong nước nhưng tan trong dầu và dung môi hữu cơ. -caroten rất dễ
bị oxy hoá, đặc biệt là ở nhiệt độ cao của không khí. Thức ăn phơi dưới ánh
sáng mặt trời hàm lượng -caroten mất rất nhiều.
Trừ ngô vàng, tất cả các thức ăn đậm đặc khác của gia súc đều thiếu tiền
vitamin A. Caroten cũng có mặt trong vài mô của động vật như là mô mỡ của
6
bò và ngựa, không có ở mô mỡ của cừu và lợn. Chúng còn tìm thấy trong
lông vũ của chim, lòng đỏ trứng và mỡ sữa.
Sự chuyển đổi caroten thành vitamin xảy ra trong vách tế bào ruột non
và trong gan. Về mặt lý thuyết thì thuỷ phân một phân tử -caroten sẽ cho ra
hai phân tử vitamin A. Tuy nhiên, hiệu quả chuyển đổi kém hơn bởi vì hiệu
quả hấp thu caroten trong ruột kém hơn vitamin A. ARC (Agricultural
Reseach Council) đề nghị để có tương đương 1g retinol trong khẩu phần nên
cung cấp 11 g cho lợn và 6 g cho vật nhai lại. Đối với gà thì hiệu quả
chuyển đổi là 1-4, thường sử dụng hệ số 3. Đơn vị vitamin A trong thức ăn gọi
là IU (International Unit), một IU vitamin A bằng 0,3 g retinol hoạt tính.
- Trao đổi vitamin A:
Vitamin A có hai vai trò khác nhau trong cơ thể tuỳ theo nhiệm vụ của
nó trong mắt hoặc trong hệ thống chung của cơ thể. Trong mắt, vitamin A (alltrans-retinol cũng được gọi là trans vitamin A) bị oxy hoá cho ra aldehyt (alltrans-retinaldehyt cũng được gọi là trans-retinen 1) có thể chuyển thành đồng
phân 11-cis. All-trans-retinaldehyt kết hợp với protinsin thành rhodopsin là
một chất tiếp nhận cường độ quang khi ánh sáng có cường độ thấp. Khi vào
trong bóng tối rhodopsin bị phân giải để chuyển hóa thành đồng phân all-trans
(Hình 8.1). Sự chuyển đổi này kích thích thần kinh thị giác. Khả năng nhìn
thấy ánh sáng của mắt (thị lực) phụ thuộc vào mức độ tổng hợp rhodopsin và
khi thiếu vitamin A thì rhodopsin không thể tổng hợp được. Một trong những
triệu chứng thiếu vitamin A đầu tiên là con vật bị quáng gà (Night blindness).
Vai trò thứ hai của vitamin A là thành lập và bảo vệ các tế bào biểu mô.
- Triệu chứng thiếu:
Ở bò trưỏng thành: lông thô, da tróc vẩy, thiếu lâu dài thì mắt bị ảnh
hưởng, chảy nước mắt, giác mô mềm, đóng vẩy cá, dây thần kinh thắt lại và
con vật bị mù.
Bò sinh sản: không đậu thai, hoặc sẩy thai, thai yếu hoặc chết hoặc bê
con sinh ra bị mù. Trong thực tế triệu chứng thiếu vitamin A trầm trọng ít xảy
ra ở động vật lớn. Động vật chăn thả thường ăn số lượng tiền vitamin nhiều
hơn bình thường. Nếu bò nuôi bằng thức ăn ủ chua hoặc cỏ dự trữ trong mùa
đông kéo dài thì triệu chứng thiếu vitamin A xảy ra.
Ở lợn: Mắt bị đóng vẩy, có thể bị mù. Lợn nái thiếu vitamin A sinh con
dị dạng và bị mù.
Ở gia cầm: Tỷ lệ chết cao. Triệu chứng đầu tiên là chậm lớn, lông xù,
dáng đi lảo đảo. Ở gà đẻ giảm tỷ lệ trứng đẻ nở. Thức ăn của gia cầm thường
là hạt ngũ cốc nên phải bổ sung vitamin A bằng bắp vàng, bột cỏ khô hoặc
thức ăn xanh hoặc thỉnh thoảng nên bổ sung dầu gan cá.
7
2.2.2. Vitamin D.
- Cấu tạo hóa học:
Có hơn 10 vạn vitamin nhưng chỉ có hai dạng quan trọng nhất là
vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol).
Vitamin D2 và D3 bền hơn vitamin A khi bị oxy hóa và D3 bền hơn D2.
- Nguồn cung cấp:
Vitamin D ít có trong thức ăn trừ trường hợp như cỏ được phơi nắng
và lá úa của cây còn non. Ở động vật, vitamin D3 có một ít ở và loại tổ chức
nhưng ở cá thì có rất nhiều. Dầu gan cá là nguồn vitamin D3 tốt và trứng cũng
chứa nhiều vitamin D3. Sữa thường thì rất ít còn sữa non chứa nhiều gấp 610 lần sữa thường.
Ở tuyến phao câu của gà là nơi hình thành và dự trữ vitamin D. Nếu cắt
bỏ tuyến này gà sẽ bị bệnh còi xương (Rickets).
Các tiền vitamin D gồm:
Ergosterol là tiền vitamin của vitamin D2
7-Dehydrocholesterol là tiền vitamin của vitamin D3
Các tiền vitamin không có giá trị vitamin, các sterol này phải chuyển
thành canxiferol thì mới được gia súc sử dụng. Sự chuyển đổi này cần phải có
sự tác động của bức xạ mặt trời hoặc một số yếu tố vật lý khác. Hiệu suất
chuyển đổi tốt nhất ở độ dài bước sóng 290-315 nm.
Sự vận chuyển hóa học xảy ra ở da và sự bài thải cũng xảy ra ở da là
nơi dự trữ các tiền vitamin, bệnh còi xương cũng có thể chữa trị khỏi bằng
cách bôi dầu gan cá lên da.
- Sự chuyển hóa:
Gan là nơi thực hiện chuyển đổi vitamin D2 và D3 thành 25hydroxycholecalciferol, đây là dạng hoạt động sinh học mạnh nhất của
vitamin. Tuyến phó giáp trạng điều tiết sự sản xuất 1,25dihydroxycholecanxiferol hơn là làm tăng tỷ lệ hấp thu ở ruột.
- Đơn vị tính của vitamin D:
1. Đơn vị quốc tế (IU): 1 IU vitamin D là hoạt động của 0,025 r
(roentengen) của vitamin D3 (1 roentengen là lượng bức xạ để sản sinh một
đơn vị tĩnh điện của ion trong mỗi mililit).
2. Đơn vị gà quốc tế ( I.CU) = 0,025r vitamin D3.
- Triệu chứng do sự thiếu vitamin D:
* Gia súc còn non mắc bệnh còi xương. Gia súc lớn gọi là bệnh mềm
xương (Osteomalacia). Cả hai bệnh trên có thể xảy ra do thiếu Ca và P.
Bổ sung vitamin D cho lợn và gà quan trọng hơn là trâu bò bởi vì trâu
bò có thể nhận đầy đủ vitamin trong khi chăn thả hoặc từ cỏ khô. Có một vài
8
loại thức ăn như ngũ cốc và men bia sống có thể gây ra bệnh còi xương cho
động vật có vú, prôtein đậu nành sống và gan tươi cũng gây ảnh hưởng tương
tự trên gia cầm. Để khắc phục nên gia tăng bổ sung lượng vitamin D gấp 10
lần khi có mặt toàn bộ hạt đậu nành sống.
Thức ăn nếu thiếu vitamin D thì có khoảng 20% Ca được hấp thu. Nếu
có vitamin D thì lượng hấp thu lên đến 50-80%. Mức độ hấp thu P cũng tùy
thuộc vào Ca. Ca được dự trữ trong các mô mềm dưới dạng kết hợp với
protein thành một chất gọi là protein liên kết Ca. Ca rất có ái lực với protein
này, do đó mức độ hấp thu Ca liên hệ rất chặt chẽ với loại protein này vì có hệ
số liên hệ lớn (r = 0,99). Sự hấp thu và sử dụng vitamin D2,, D3 gần như nhau
ở bò, cừu và heo, gà thì chỉ sử dụng được vitamin D3 (vitamin D2 chỉ sử dụng
được 1/35 vitamin D3).
2.2.3. Vitanmin E.
Evans và Emerson (1936) đã tìm ra vitamin E trong lúa mì, được gọi là
Tocopherol (Toco = đẻ con, phero = mang, ol = rượu). Có 8 dạng vitamin E
trong tự nhiên đang hoạt động, trong đó có 4 vitamin bão hòa , , và Tocopherol là dạng hoạt động sinh học mạnh nhất và phổ biến nhất.
- Đơn vị tính là IU = hoạt động của 1 mg axetat-tocopherol tổng hợp.
- Nguồn cung cấp:
Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn, cỏ tươi và cỏ non là nguồn
rất giàu vitamin E. Giá đỗ và mầm của hạt ngũ cốc (lúa) chứa rất nhiều
vitamin E. Lá chứa gấp 20 - 30 lần so với cọng. Hạt ngũ cốc cũng là nguồn
chứa vitamin E nhưng thành phần hóa học thay đổi theo giống. Ví dụ, hạt lúa
mì chứa chủ yếu là - tocopherol, ngô còn có thêm -tocopherol.
Các sản phẩm của động vật chứa rất ít vitamin E mặc dù số lượng phụ
thuộc vào lượng vitamin E khẩu phần.
- Trao đổi vitamin E:
Mặc dù chức năng sinh học của vitamin E chưa biết chính xác nhưng
người ta cho rằng nó có mặt trong các enzym. Chức năng của vitamin E là :
Chất kháng oxy hóa sinh học, có tác dụng ngăn ngừa có hiệu quả bệnh
gà điên (Encephalomalacia), trong lúc đó selen thì không có tác dụng quan
trọng đó. Trong khi bổ sung không đủ vitamin E thì không ngăn ngừa bệnh
teo cơ bắp (Muscular distrophy) thì việc bổ sung selen liều thấp vào khẩu
phần làm giảm nhu cầu vitamin E cần thiết để ngừa bệnh. Selen là một chất
khoáng rất độc vì vậy phải cẩn thận khi bổ sung vào khẩu phần cho gia súc.
Ngoài ra, vitamin E còn kết hợp với selen bảo vệ phospholipit khỏi bị
phá hủy của các peroxit; tham gia phản ứng phosphoryl hóa; tham gia trong
trao đổi axit nhân; tham gia tổng hợp axit ascorbic; và tham gia tổng hợp
ubiquinon (Coenzyme Q).
9
- Triệu chứng thiếu vitamin E:
Vitamin E và selen có quan hệ với nhau, đa số các chứng bệnh trên có
thể chữa được bằng Se.
Đối với gia suc cái mang thai, vitamin E góp phần thuận lợi cho quá
trình mang thai, sự phát triển của thai non và giảm được tỷ lệ sẩy thai hoặc
sinh non do đã trung hòa hoặc làm mất hiệu lực của gốc tự do trong cơ thể.
Vitamin E có thể giúp làm giảm tiến trình lão hóa của da và lông cải
thiện tình trạng da khô sần sùi, lông gãy rụng...làm giảm giá trị thương phẩm
của gia súc gia cầm.
Nói chung việc sử dụng vitamin E khá an toàn. Lượng dư thừa không
được sử dụng sẽ nhanh chóng đào thải ra khỏi cơ thể. Vitamin E hầu như
không có tác dụng phụ khi sử dụng ở liều thông thường. Tuy nhiên khi lạm
dụng vitamin E, dùng liều quá cao có thể gây buồn nôn, dạ dày bị kích thích
hoặc tiêu chảy, chóng mặt, nứt lưỡi hoặc viêm thanh quản. Những triệu chứng
này sẽ nhanh chóng mất đi sau khi ngừng thuốc.
Cách tốt nhất để bổ sung vitamin E là sử dụng các thực phẩm chứa
vitamin E có nguồn gốc thiên nhiên có nhiều chất béo như: đậu tương, giá đỗ,
vừng, lạc, mầm lúa mạch, hạt hướng dương... Trong trường hợp nếu thiếu
vitamin E ở gia súc cái trong khi mang thai thi có thể sử dụng vitamin E trực
tiếp bằng cách tiêm.
2.2.4. Vitamin K.
Có rất nhiều hợp chất được biết có hoạt tính của vitamin K, trong đó
vitamin K1 (Phylloquinon) quan trọng nhất, tìm thấy trong lá cây xanh.
Menadion (Vitamin K3) là sản phẩm do vi khuẩn tổng hợp, mạnh hơn vitamin
K1 3,3 lần.
Menadion (2-methyl-1,4-naphtoquinon); (Vitamin K3: C11H8O2)
Vì vitamin K tự nhiên và menadion ít tan trong nước nên ít được dùng
làm thuốc tiêm hoặc thuốc uống và người ta đã dùng các hoạt chất menadion
dưới dạng muối di-phosphat, di-sulfat, bi-sulfat và tốt nhất là hoạt chất muối
di-natri di-phosphat của vitamin K3.
- Nguồn gốc của vitamin K:
Vitamin K có nhiều ở rau cỏ xanh, bột cá, lòng đỏ trứng. Vitamin K2 thì
do vi khuẩn tổng hợp và tìm thấy ở cá thối. Vì thế, nếu dùng thuốc kháng sinh
và sunfamit quá nhiều đã làm ngăn cản vi khuẩn đường ruột phát triển và làm
con vật bị thiếu vitamin K.
10
- Trao đổi vitamin K:
Muối mật là nhân tố của sự hấp thu vitamin K. Vitamin K cần thiết cho
sự tổng hợp prothrombin ở gan. Trong quá trình đông máu prothrombin là
một tiền chất không hoạt động của thrrombin, có tác dụng chuyển đổi các sợi
protein trong huyết tương của máu thành sợi không hòa tan, các sợi protein
giữ các cục máu đông lại với nhau. Prothrombin phải kết hợp với ion Ca trước
khi chúng trở nên có hoạt tính. Nếu không bổ sung vitamin K, phân tử
prothrombin bị thiếu axit -cacboxyglutamic, một axit amin đặc biệt có tác
dụng kết hợp Ca. Vitamin K cũng có tác động trong phản ứng phosphoryl oxy hóa và thí nghiệm cũng chứng minh rằng thiếu vitamin K cũng làm cho
phản ứng tổng hợp protein gồm caprothrombin và các yếu tố đông máu bị
chặn hẳn lại.
- Triệu chứng do thiếu vitamin K:
Ít xảy ra ở thú nhai lại, lợn vì vi khuẩn ở đường tiêu hóa như
Escherichia coli tổng hợp được vitamin K.
Ở gà, triệu chứng thiếu vitamin K là chứng thiếu máu và chậm thời gian
đông máu, nếu thiếu vitamin K sẽ làm chậm thời gian đông huyết và có thể
chết khi bị thương tích.
3. Một số thuốc thú y bổ sung vitamin trên thị tường hiện đang dùng
3.1. ADE.BCOMPLEX.
Thành phần:ADE.BCOMPLEX
- Vitamin A
-Vitamin D3
-Vitamin E
-Vitamin B1
-Vitamin B2
-Vitamin B6
-Vitamin PP
-Dung môi vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-Kích thích sự thèm ăn cho gia súc, gia cầm, tăng trọng nhanh, giảm tiêu tốn
thức ăn.
-Phòng, trị bệnh thiếu vitamin cho gia súc, gia cầm, suy nhược toàn thân.
-Tăng cường sức đề kháng, phòng chống bệnh tật.
11
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
-Tiêm bắp thịt.
-Liều dùng:
• Trâu, bò, ngựa: 1ml/ 10 -15kg thể trọng/ngày.
• Heo, bê, dê, cừu: 1ml/ 5 -8kg thể trọng/ngày.
• Heo con, chó, mèo: 1 ml/ 5kg thể trọng/ngày.
• Gia cầm (Hoà tan vào nước cho uống):
2 -5ml/ 1 lít nước uống.
-Thời gian ngưng sử dụng thuốc:
Giết thịt: 0 ngày.
Lấy sữa: 0 ngày.
3.2. B.COMPLEX
THÀNH PHẦN:
-Vitamin B1
-Vitamin B2
-Vitamin B5
-Vitamin B6
-Vitamin PP
-Dung môi vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-Dung dịch tiêm B.Complex được dùng trong phòng trị:
° Thiếu vitamin nhóm B trong thời kỳ bị bệnh, hoặc trong giai đoạn phục hồi
sức khoẻ, stress; suy nhược cơ thể, kém ăn xãy ra sau các bệnh do vi khuẩn,
virus hay ký sinh trùng gây nên.
° Là loại thuốc dinh dưỡng tốt dùng trước và sau khi đẻ, đặc biệt được khuyên
dùng cho gia súc non để kích thích sinh trưởng phòng chống bệnh tật.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
-Tiêm bắp thịt hoặc dưới da.
-Liều dùng:
12
° Trâu, bò, ngựa: 15 - 20 ml/ con/ ngày.•
° Heo lớn, bê, nghé, dê, cừu: 10 - 15 ml/ con/ ngày.
° Heo con, chó: 1 - 3 ml/ con/ ngày.
-Thời gian ngưng sử dụng thuốc:
° Giết thịt: 0 ngày.
° Lấy sữa: 0 ngày.
3.3. CALCI-ADE
THÀNH PHẦN:
-Vitamin A
-Vitamin D3
-Vitamin E
-Vitamin B2
-Vitamin B5
-Vitamin B12
-Vitamin PP
-Vitamin K3
-Sodium Chloride (NaCl)
-Methionine
-Magnesium Citrate
-Potassium Chloride
-Calcium Gluconate
-Sodium Citrate
-Tá dược vừa đủ
CÔNG DỤNG:
-Kích thích tiêu hoá, tăng cường sức đề kháng, phòng chống stress do di
chuyển, tiêm phòng, thiến, bị dồn ép, môi trường sống thay đổi đột ngột.
-Phòng, trị thiếu Vitamin khi gia súc, gia cầm kém hoặc bỏ ăn.
-Điều chỉnh sự mất nước và mất cân bằng chất điện giải trong thời kỳ tiêm
phòng và các đột biến nghiêm trọng, bệnh tiêu chảy và các bệnh đường ruột
khác gây mất nước.
-Kích thích tăng trưởng nhanh và tăng khả năng sinh đẻ, giảm tỷ lệ hao hụt
13
đàn.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG:
-Hoà tan trong nước cho uống.
°Điều trị cá thể: Pha 5 g thuốc bột trong nước uống hay sữa cho 50 kg thể
trọng thú, dùng 5 ngày liên tục hoặc cho đến khi hiện tượng mất nước không
còn.
°Điều trị theo bầy: Hòa tan 100 g thuốc trong 150 lít nước uống. Dùng trong 5
ngày hoặc cho đến khi gia súc, gia cầm ăn uống bình thường.
-Liều phòng bằng ½ liều trên.
-Thời gian ngưng sử dụng thuốc:
°Giết thịt: 0 ngày.
°Lấy trứng, sữa: 0 ngày.
2.4. Hiệu quả của Sản phẩm Vimekat
Một bước đột phá rất mới trong nghiên cứu về các chất bổ dưỡng - cần
thiết phải bổ sung trong khẩu phần vật nuôi đó là Hỗn hợp của Phosphos hữu
cơ và vitamin B12 - với công dụng rất đa dạng và hiệu quả làm tăng cường tối
ưu năng suất sinh sản cũng như năng suất thịt đem lại lợi nhuận vượt trội cho
người chăn nuôi.
Sản phẩm Vimekat do công ty Vemedim sản xuất bao gồm các thành
phần được phối chế với tỉ lệ cân đối như sau:
- ethylphosphonic acid (1-butylamino-1-methyl)
10g
- Cyanocobalamin (Vitamin B12)
0,005g
- Trong đó, hàm lượng phosphorus
17,3mg/ml
Thành phần chính của Vimekat là (1-butylamino-1-methyl)
ethylphosphonic acid (gọi tắt là B.M.P.M) - một hợp chất phospho hữu cơ và
Vitamin B12.
Hợp chất B.M.P.M có dạng tinh thể không mùi và có màu trắng.
Thành phần thứ hai của chế phẩm Vimekat là vitamin B12
(cyanocobalamin) , một loại tinh thể có màu đỏ nâu và hoà tan rất tốt trong
nước.
14
- Tác dụng của hợp chất B.M.P.M
Tác dụng chính là thúc đẩy quá trình trao đổi chất và điều hoà hệ thống
miễn dịch của cơ thể.
B.M.P.M thúc đẩy các quá trình trao đổi chất của cơ thể bằng cách cải thiện
chức năng gan thông qua tác dụng làm giảm hoạt tính của enzym aspartateaminotransferase (AST) khi chúng được nâng cao một cách bất thường trong
huyết thanh của vật nuôi có chức năng gan bị suy giảm. Bên cạnh đó, việc cải
thiện trao đổi chất toàn thân cũng được thực hiện thông qua đẩy mạnh quá
trình chuyển hoá năng lượng bằng cách thúc đẩy chu trình ADP-ATP để tạo
năng lượng sinh học cung cấp cho các hoạt động của tế bào.
Các tác động thúc đẩy trên của Hợp chất B.M.P.M cũng dẫn đến các hiệu quả
khác về mặt dược lý học như: tái tạo hệ thống cơ bị thương tổn và suy yếu,
giảm thiệt hại do stress nhiệt bằng cách làm hạ hàm lượng hydrocortisone và
tiếp theo làm tăng hàm lượng insulin trong máu.
Từ các tác động như trên Hợp chất B.M.P.M cũng hoạt động rất hữu
hiệu trong việc điều hoà hệ thống miễn dịch của cơ thể. Trong trường hợp bị
stress nhiệt, độc tính của tế bào liên quan đến một số kháng thể gia tăng và
việc sử dụng Hợp chất B.M.P.M có thể ngăn cản được khá hữu hiệu phản
ứng bất lợi này của tế bào. Trong các trường hợp khác, Hợp chất B.M.P.M
cũng tỏ ra rất hiệu quả trong việc đảm bảo cho quá trình hình thành các
kháng thể không đặc hiệu.
- Tác dụng của vitamin B12
Trong tự nhiên vitamin B12 không hiện diện trong cây xanh mà chỉ duy
nhất được các vi sinh vật tạo ra. Ở các động vật nhai lại tập đoàn vi sinh vật
dạ cỏ có khả năng tổng hợp vitamin B12 và cung cấp cho cơ thể các động vật
này. Tuy nhiên, các động vật dạ dày đơn như heo, chó, mèo, ngựa, gia cầm và
các động vật nhai lại sơ sinh hoặc trong giai đoạn chưa ăn được thức ăn với
hệ vi sinh vật dạ cỏ chưa phát triển đều cần được cung cấp một lượng
vitamin B12 nhất định để thỏa mãn nhu cầu sinh trưởng của chúng.
Không giống như các vitamin tan trong nước khác vitamin B12 được
cơ thể động vật dự trữ một lượng rất nhỏ trong một thời gian ngắn nên cần
phải bổ sung liên tục qua thức ăn hay các con đường khác.
Trong đường tiêu hoá của vật nuôi vitamin B12 được ăn vào cùng với
15
thức ăn sẽ liên kết với mucoprotein được sản sinh từ niêm mạc dạ dày để tạo
thành một phức chất mucoprotein-cyanocobalamin rồi được hấp thu và dự trữ
trong cơ thể.
Vitamin B12 đóng nhiều vai trò hữu dụng trong các phản ứng trao đổi
chất của cơ thể. Sommer (1982) liệt kê như sau:
Thông qua sự liên kết với acid folic vitamin B12 thúc đẩy việc trao đổi các
hợp chất đơn carbon.
Vitamin B12 hoạt động trong sự trao đổi dầu, mỡ và các chất bột
đường thông qua việc tổng hợp và vận chuyển các nhóm methyl không bền.
Vitamin B12 đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp methionine,
một acid amin đóng vai trò là một chất cho nhóm methyl trong quá trình tổng
hợp choline và creatinine cần thiết cho quá trình dự trữ năng lượng trong mô
cơ.
Vitamin B12 hỗ trợ cho việc hình thành các hồng cầu trong quá trình
tạo máu bình thường và rất quan trọng trong việc điều trị bệnh thiếu máu ở
động vật.
Vitamin B12 thúc đẩy việc sử dụng và chuyển hoá thức ăn, đồng thời
hỗ trợ tăng trưởng toàn thân thông qua việc gia tăng hàm lượng protein cơ
thể.
- Hiệu quả của việc phối hợp Hợp chất B.M.P.M và Vitamin B12
Việc phối hợp hai hợp chất sinh học Hợp chất B.M.P.M và Vitamin B12
trong chế phẩm Vimekat tạo một sự cộng hưởng dương trong tác dụng của
hai thành phần.
Tác động thúc đẩy quá trình trao đổi chất toàn thân và điều hoà hệ thống
miễn dịch của Hợp chất B.M.P.M sẽ được nâng cao hơn khi có sự hiện diện
của vitamin B12 với các tác động bổ sung trong quá trình chuyển hoá năng
lượng cũng như đảm bảo một cách bình thường cho việc tạo máu và điều hoà
quá trình quá trình tuần hoàn.
Vai trò của vitamin B12 trong chuyển hoá năng lượng và tham gia vào
quá trình tạo hồng cầu qua đó thúc đẩy chuyển hoá thức ăn và thúc đẩy sinh
trưởng sẽ được nâng cao khi có sự hiện diện của Hợp chất B.M.P.M trong
chu trình ADP-ATP, điều hoà chức năng gan và duy trì hoạt động hiệu quả
của hệ thống miễn dịch trong cơ thể.
16
Vimekat - Chất dẫn xuất đặc biệt làm tăng sự đồng hóa protein tạo cho gia
súc có cảm giác thèm ăn, ăn nhiều hơn nên mau lớn hơn.
- Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 trong Vimekat được dung nạp tốt
Các thử nghiệm trên Hợp chất B.M.P.M đã được thực hiện để: xác định
độc tính quá cấp - đã được thực hiện trên chuột và gà con; xác định độc tính á
trường - diễn ra trên chuột cống, chó và gà con; xác định độc tính sinh sản
trên bò cái cho thấy ngay cả việc sử dụng liều cao Hợp chất B.M.P.M cũng
được dung nạp rất tốt. Kết quả an toàn cũng được xác định trên sự trao đổi
các chất biến dưỡng của butylamine, acid hypophosphoric và aceton.
Khả năng dung nạp tổng quát của Hợp chất B.M.P.M cũng đã được
chứng minh bằng những nghiên cứu trên sự dung nạp có mục đích được thực
hiện bởi Sagner (1966) và những thử nghiệm trên sản xuất.
Riêng vitamin B12 đã được sử dụng trong điều trị với một giới hạn rộng về
liều dùng và đến nay không có bất cứ vấn đề gì về độc tính của vitamin này.
- Hướng dẫn sử dụng Vimekat cho những chỉ định khác nhau
Vimekat có có công dụng như là một loại thuốc bổ và một chất hỗ trợ
trao đổi chất, được sử dụng rộng rãi ở nhiều loài khác nhau. Tuỳ mục đích
sử dụng, Vimekat có thể được dùng riêng lẻ hay phối hợp với các giải pháp
điều trị khác như sau:
Điều chỉnh các rối loạn dinh dưỡng do suy dinh dưỡng hay do việc
nuôi dưỡng không đúng cách.
Điều chỉnh các rối loạn trong dinh dưỡng và phát triển ở thú non do
nhiễm bệnh trong giai đoạn tăng trưởng.
Đề phòng hội chứng vô sinh hay các bệnh hậu sản ở thú sinh sản hay hỗ
trợ trong quá trình điều trị các chứng vô sinh.
Điều trị đồng thời hay bổ sung để tạo tác động bổ trợ cho các liệu pháp
calcium và magnesium trong qui trình điều trị chứng co giật (tetany) và bại
liệt nhẹ (paresis), bệnh hậu sản so thiếu calcium và magnesium.
Sử dụng như là thuốc bổ trong các trường hợp quá sức do lao động hay
kiệt sức do sinh sản hay bệnh lý.
HIỆU QUẢ TRÊN LỢN
* Phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
17
Tiêm hoặc bổ sung cho heo nái trước khi sinh để cải thiện năng suất
sinh sản ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Sự trao đổi chất ở heo nái được ổn định hơn, từ đó làm cho năng suất
lợn nái ổn định hơn.
Giảm đáng kể những rối loạn hậu sản.
Giảm thiểu các vấn đề không mong muốn trong thời gian đẻ.
Lợn nái động dục lại sau cai sữa ổn định và phối giống dễ đậu thai hơn.
Cải thiện hệ thống miễn dịch.
* Dung dịch Vimekat: Hợp chất B.M.P.M và Vitamin B12- hỗ trợ liệu
pháp điều trị hội chứng MMA.
Tiêm một liều trước khi sinh làm giảm đáng kể sự xuất hiện hội chứng
MMA ở lợn nái sinh sản.
Cải thiện trao đổi chất từ đó phòng ngừa hội chứng MMA hiệu quả hơn
Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 có thể được sử dụng để ổn định thân
nhiệt của lợn nái.
* Giảm hiện tượng cắn đuôi ở l thịt.
Hiện tượng cắn đuôi ở lợn thịt có thể được cắt đứt sau 8 ngày sử dụng
Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12.
Ngoài ra, nhờ vào các tác dụng của mình Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin
B12 đóng vai trò hỗ trợ quan trọng cho các liệu pháp điều trị và phòng ngừa
nhiễm trùng, kháng viêm, giảm đau, tăng tính ngon miệng và thúc đẩy quá
trình làm lành các vết thương.
HIỆU QUẢ TRÊN GIA CẦM.
Các nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của Hỗn hợp B.M.P.M và
Vitamin B12 trong việc cải thiện năng suất và lợi nhuận của chăn nuôi gà đẻ
thương phẩm, gà con và gà đẻ trứng giống.
Gà con
Sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 thúc đẩy quá trình trao đổi
chất, cải thiện sử dụng thức ăn, giúp gà tăng trưởng nhanh hơn và tăng sức
đề kháng trong điều kiện stress nhiệt độ cao.
18
Gà đẻ
Bổ sung 0,5ml/con Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 liên tục trong 7
ngày cho gà đẻ đã làm cải thiện hiệu quả sức sống và làm giảm tỉ lệ chết ở
gà ở 23 tuần tuổi từ 3% xuống còn 1,4%. Đồng thời cải thiện năng suất trứng
ở gà đẻ thương phẩm nuôi nhốt bằng cách gia tăng tỉ lệ đẻ từ 78% lên 84%
và làm tăng trọng lượng trung bình /trứng/ ngày à của gà mái đẻ.
Gà trống
Bổ sung 3ml/lít nước uống của gà trống tơ liên tục từ 0 đến 16 tuần
tuổi, người ta thu được sự cải thiện đáng kể trên các chỉ tiêu về thể trọng,
trọng lượng dịch hoàn và số lượng tinh trùng. Trọng lượng gà thí nghiệm đạt
862 g so với gà đối chứng là 717g. Trọng lượng hai dịch hoàn tăng từ 4,5 lên
7,9g. Số lượng tinh trùng ở cả hai dịch hoàn tăng từ 131 x 106 lên 329 x 106
tinh trùng.
Gà thịt
Bổ sung liên tục trong 5 ngày với liều 0,37ml/con pha trong nước uống
ở gà thịt đã cải thiện trọng lượng gà thịt 8,62% và hệ số chuyển hoá thức ăn
của gà 7,7%. Lợi nhuận tăng lên khoảng 119% sau khi trừ đi chi phí sử dụng
Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 .
Ngoài ra, một số tác giả khác cũng nhận thấy sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M
và Vitamin B12 cũng làm giảm một cách đáng kể hiện tượng mổ lông và mổ
thịt nhau ở gà thịt, đồng thời rút ngắn thời gian thay lông ở gà hậu bị.
HIỆU QUẢ TRÊN BÒ
Thông qua tác động thúc đẩy các quá trình trao đổi chất và điều hoà hệ
thống miễn dịch, sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 cải thiện
đáng kể các rối loạn sinh sản từ đó làm tăng năng suất sinh sản ở bò cái,
hạ thấp tỉ lệ mắc bệnh và thiệt hại ở bò cái sinh sản và bê nghé.
Ở bò sữa thiệt hại chủ yếu gây ra do các rối loạn sinh sản, bệnh viêm vú và
các bệnh dinh dưỡng. Các quá trình bệnh lý này liên quan đến các tác nhân
gây stress, đặc biệt là stress nhiệt, với các biểu hiện như: đậu thai muộn ở bò
cái tơ, xảo thai, có sữa muộn sau khi sinh và khó phối giống đậu thai lại sau
khi đẻ. Các biểu hiện trên được Sommer (1985) gọi chung là Hội chứng Sinh
sản.
19
Tác động của hội chứng này đe dọa toàn đàn sinh sản và ảnh hưởng liên
đới đến sự phát triển trong tương lai của chúng. Việc phòng ngừa sự xuất
hiện của Hội chứng Sinh sản góp phần quyết định sự thành công về mặt kinh
tế và sự phát triển của cơ sở chăn nuôi bò sữa.
Cải thiện chức năng gan
Sự dao động của hàm lượng enzym aspartate-aminotransferase (AST)
trong máu được xem như là một chỉ thị cho sự tổn thương của nhu mô gan,
khi khả năng tổn thương cơ trơn và cơ vân được loại trừ. Flabðhoff (1974)
đã liệt kê khá nhiều yếu tố được xem là nguyên nhân gây nên sự gia tăng
hàm lượng AST trong máu bò cái liên quan đến Hội chứng Sinh sản như: bại
liệt do hạ calcium máu, viêm nội mạc tử cung và sự ổn định của màng nhau.
Sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 ở thú bệnh đã cải thiện
chức năng gan của chúng, biểu hiện qua việc hạ thấp hàm lượng AST đến
24% so với đối chứng không sử dụng. Thông qua việc cải thiện chức năng
gan, trao đổi chất tổng quát được cải thiện và tăng cường sức khoẻ toàn thân.
- Phòng ngừa và làm giảm Hội chứng Sinh sản
Sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 làm giảm các trường hợp rối
loạn trao đổi chất và làm giảm Hội chứng Sinh sản ở bò sữa. Ambronn
(1973) đã quan sát thấy sử dụng này làm hạn chế sự xuất hiện của các rối
loạn trao đổi chất và giảm thấp các trường hợp vô sinh. Theo Sommer và ctv
(1971) các trường hợp vô sinh ở nhóm đối chứng cao gấp đôi và số bò cái
cần được điều trị các vấn đề liên quan đến tử cung cao gấp 4 lần so với nhóm
có sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12. Nghiên cứu của Wiedenroth
(1979) cũng kết luận rằng khi bò bị đe doạ có Hội chứng Sinh sản thể hiện
qua những bất thường về chức năng buồng trứng, co giật hậu sản và chứng
aceton niệu thì việc sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 đã làm giảm
các rối loạn trao đổi chất và viêm vú từ 22% xuống còn 10%. Theo Palmer
(1979) thì việc sử dụng hỗn hợp này đã làm giảm các rối loại hậu sản đến
90% so với đối chứng không sử dụng.
Các thí nghiệm ở Nam Phi được thực hiện bởi Sommer (1975) cho thấy
sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 đã làm giảm Hội chứng Sinh sản
ở bò cái từ 63 đến 79% so với nhóm đối chứng không sử dụng. Ngoài ra, chế
20
phẩm này cũng ngăn cản sự xuất hiện của chứng bại liệt hậu sản do hạ
calcium máu và từ đó hạ thấp tỉ lệ bò cái liên quan đến hội chứng này nghiên
cứu trên các bò cái có biểu hiện bất thường khi hàm lượng AST trong máu
vượt 30 đơn vị/lít và hàm lượng cholesterol thấp hơn 2,6mMol/l cho thấy
việc sử dụng Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 đã làm giảm 10% các
trường hợp rối loạn nhau thai, 8% bại liệt do hạ calcium máu, 11% các
trường hợp bệnh lý trong thời gian cho sữa và giảm 9,5% số bò cái bị loại để
hạ thịt.
Hiệu quả trong điều trị
Các kết quả nghiên cứu khác cũng cho thấy Hỗn hợp B.M.P.M và
Vitamin B12 làm tăng hiệu quả điều trị khi được bổ sung kèm với các thuốc
đặc hiệu được dùng trong liệu trình như:
Làm tăng hiệu quả điều trị chứng hạ calcium máu bằng các chế phẩm
calcium.
Làm tăng hiệu quả điều trị viêm gan.
Làm tăng hiệu quả điều trị triệu chứng lên giống yếu hay không lên
giống bằng các chế phẩm hormon.
Làm tăng hiệu quả điều trị bệnh do Theileria.
Làm tăng hiệu quả tẩy giun sán ở Cừu.
Làm tăng hiệu quả điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở bò, bệnh còi xương
ở bê, rối loạn tăng trưởng ở cừu, các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột ở bê và
bệnh viêm phổi-khí quản.
HIỆU QUẢ TRÊN CHÓ, MÈO
Tác dụng thúc đẩy trao đổi chất và điều hoà hệ thống miễn dịch của
Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 cũng có nhiều tác dụng hữu hiệu trên
chó và mèo. Trước tiên, chế phẩm này là sự chọn lựa hàng đầu để điều
trị các rối loạn do trao đổi chất như suy nhược, chậm lớn và các vấn đề về
sinh sản như chậm phát dục, chậm lên giống. Chế phẩm được sử dụng hiệu
quả cho gia súc trong thời gian dưỡng bệnh hay hỗ trợ cho việc làm lành các
vết thương ở mô cơ.
Theo Hopkins (1973), Hỗn hợp B.M.P.M và Vitamin B12 thúc đẩy
quá trình dị hoá glycogen ở các mô cơ nên được dùng hữu hiệu trong việc
- Xem thêm -