Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiểu luận về thiết kế mạng lan trong trường trung cấp âu lạc-huế...

Tài liệu Tiểu luận về thiết kế mạng lan trong trường trung cấp âu lạc-huế

.PDF
41
615
93

Mô tả:

TIỂU LUẬN VỀ THIẾT KẾ MẠNG LAN TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP ÂU LẠC - HUẾ Giáo viên: Vũ Đức Tuấn Nhóm trình bày : Nhóm 2 Thành viên : Trần Xuân Hiền Lê Quang Vũ Nguyễn Công Chính MỤC LỤC CHÍNH Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế Chương II :Tổng quan Cơ sở lý thuyết môn” Mạng Máy Tính” Chương III:Thiết kế hệ thống mạng Lan –Trường trung cấp Âu Lạc – Huế >>>> TỔNG QUAN VỀ MỤC LỤC Chương I :Giới thiệu về Trường Âu Lạc Chương II :Cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính 1. Giới thiệu về Trường 1. Giới thiệu về Mạng máy tính 2. Cơ sở vật chất 2. Mô hình OSI 3. Ban điều hành 3. Đường truyền vật lí 4. Ngành nghề đào tạo 5. Khảo sát hiện trạng mạng Trường 4. Các giao thức mạng (PROTOCOLS) 5. Các hình trạng của mạng LAN Chương III:Thiết kế hệ thống mạng Lan –Trường trung cấp Âu Lạc – Huế 1. Yêu cầu thiết kế 2. Phân tích thiết kế hệ thống 3. Vẽ sơ đồ hệ thống mạng: 4. Lắp đặt chi tiết 5. Báo cáo.Dự toán chi phí Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 1 - GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH. 1.1 Lịch sử mạng máy tính 1.2 Một số khái niệm về Mạng máy tính 1.3 Mạng có máy chủ (Server based) 1.4 Các dịch vụ mạng MỤC 2 - MÔ HÌNH OSI 2.1 Kiến trúc phân tầng và mô hình OSI 2.2 Ứng dụng của mô hình OSI 2.3 Ý nghĩa và chức năng của các tầng trong mô hình OSI. MỤC 3 - ĐƯỜNG TRUYỀN VẬT LÝ 3.1 Việc truyền dữ liệu Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 3 - ĐƯỜNG TRUYỀN VẬT LÝ 3.2 Các đặc tính của đường truyền mạng 3.3 Các loại cáp mạng MỤC 4 - CÁC GIAO THỨC MẠNG 4.1 Giao thức (protocol) mạng là gì? 4.2 Bộ giao thức TCP/IP MỤC 5 - CÁC HÌNH TRẠNG (TOPOLOGIES) CỦA MẠNG CỤC BỘ (LAN) 5.1 Các đặc trưng cơ bản của mạng LAN 5.2 Các hình trạng LAN đơn giản 5.3 Các hình trạng LAN hỗn hợp Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế 1.Giới thiệu về Trường: Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế toạ lạc ở cửa ngõ phía nam của thành phố tại 2 cơ sở: - Cơ sở 1: Tại địa chỉ 146 - 150 An Dương Vương, phường An Cựu, thành phố Huế; trường nằm sát trên trục đường Quốc lộ 1A; mặt trước đối diện với bến xe phía Nam thành phố, mặt sau liền kề với làng đại học Huế, hai bên giáp với khu dân cư. - Cơ sở 2: Tại Đường Tự Đức, Khu vực I, Phường Thủy Dương, Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế (đang đầu tư). * Nhiệm vụ của Trường: Đào tạo hệ trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các tỉnh Miền trung Tây nguyên * Chức năng của Trường: Là một cơ sở giáo dục trực thuộc sự quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế, Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế có chức năng đào tạo, bồi dưỡng các ngành, nghề thuộc lĩnh vực Y tế, Sư phạm, Công nghệ, Thương mại, Du lịch, Dịch vụ, Kỹ thuật… kết hợp đa dạng hoá các ngành nghề đào tạo khác đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép ở trình độ trung cấp. Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế 2.Cơ sở vật chất… Giảng đường -Hiện tại, Trường đang sử dụng khối giảng đường tại cơ sở 1 gồm 63 phòng học (trong đó có 6 phòng học lớn với sức chứa từ 150 chổ ngồi đến 600 chổ ngồi). Giai đoạn từ năm 2012 – năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 nhà trường triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng mở rộng tại 3 địa điểm tại cơ sở 1 (146-148-150 An Dương Vương, thành phố Huế) Phòng thực hành,thực tập thí nghiệm: -Hiện tại, nhà trường có 03 phòng thực hành công nghệ thông tin phục vụ cho học sinh thực hành môn Tin học với 106 bộ máy vi tính có nối mạng Internet tốc độ cao; 01 phòng chuyên dùng giảng dạy cho môn Ngoại ngữ; 02 phòng thực hành Điều dưỡng - Tiền lâm sàng; 02 phòng thực hành Giải phẩu; 02 phòng Dược lý; 01 phòng thí nghiệm Vi sinh; 01 phòng thí nghiệm Ký sinh trùng; 01 phòng thực hành Chăm sóc bà mẹ & trẻ em; 01 phòng Y học cổ truyền; 02 phòng pha chế đông dược, thuốc nam; 01 phòng Hóa Dược, 01 phòng Hóa phân tích; 01 phòng Bào chế; 01 nhà thực hành bán thuốc; 01 vườn thí nghiệm cây thuốc nam; 05 phòng thực hành cho ngành Sư phạm mầm non; 02 phòng thực hành Điện dân dụng – Điện lạnh; 01 phòng thực hành Bếp và 01 nhà thực tập chuyên ngành Du lịch, Bếp. Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế 2.Cơ sở vật chất… Thư viện - Trường có 1 phòng thư viện với diện tích 150m2 và 01 phòng đọc cho 200 học sinh; Số đầu sách phục vụ cho học sinh cho tất cả các ngành là 10.000 đầu sách và 100 giáo trình. - Trường đã ký kết hợp đồng với thư viện tỉnh Thừa Thiên Huế về việc BCNV & Giáo viên học sinh – sinh viên đến đọc và mượn sách tại thư viện. Ký túc xá -Hiện tại, nhà trường đã xây dựng, cải tạo khu Ký túc xá tại địa chỉ 150 An Dương Vương, thành phố Huế với 53 phòng với diện tích xây dựng 1341m2 đáp ứng hỗ trợ cho gần 210 em học sinh có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại trường. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác: - Hiện tại nhà trường đã đưa vào sử dụng nhà thi đấu đa năng, sân bóng đá mini, sân bóng chuyền ngoài trời để phục vụ cho cán bộ, nhân viên, giáo viên, học sinh tham gia luyện thập thể thao sau những buổi dạy và học căng thẳng. Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế 3.Ban điều hành: 1. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ: Thầy Nguyễn Thanh Phước - Chủ tịch Cô Nguyễn Thị Thu Hồng – Phó chủ tịch Cô Nguyễn Thị Thanh Trúc - Uỷ viên 2. HỘI ĐỒNG CỐ VẤN: Thầy Lê Văn Thương - Cố vấn ngành Y - Dược Cô Nguyễn Thị Thu Thanh - Cố vấn Tài chính - Kế toán 3. BAN GIÁM HIỆU: Thầy Dương Phước Á - Hiệu trưởng Thầy Huỳnh Vinh – Phó Hiệu trưởng Thầy Phan Bá Thanh Tâm - Phó Hiệu trưởng 4. ĐOÀN THỂ: Thầy Tôn Thất Quang - Chủ tịch Công đoàn Thầy Trần Xuân Hạnh – Bí thư Đoàn trường Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế 4.Ngành nghề đào tạo: Hệ trung cấp chuyên nghiệp Hệ trung cấp nghề Kế toán doanh nghiệp Sư phạm mầm non Điều dưỡng Dược sỹ trung cấp Y sỹ đa khoa Trung cấp thú y Kinh doanh thương mại & dịch vụ Kỹ thuật xét nghiệm Kế toán doanh nghiệp Điện dân dụng Vận hành,sửa chữa thiết bị lạnh Nghiệp vụ Lễ Tân Kỹ thuật chế biến món ăn Quản trị mạng máy tính Kỹ thuật sửa chữa máy tính Hành chính ván thư Chương I :Giới thiệu về Trường Trung cấp Âu Lạc – Huế 5.Khảo sát hiện trạng mạng của Trường -  Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 1 - GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH. 1.1 Lịch sử mạng máy tính: Giữa năm 1968, Bộ Quốc phòng Mỹ đã xây dựng ARPANET Giữa những năm 1970, họ giao thức TCP/IP phát triển Vào năm 1984 Tổ chức ISO đã cho ra đời Mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở (gọi tắt là mô hình OSI). Đã xuất hiện những khái niệm về các loại mạng LAN, MAN. Tới tháng 11/1986 xuất hiện thuật ngữ “Internet”. Đến năm 1990, quá trình chuyển đổi sang Internet - dựa trên NSFnet kết thúc. Như vậy có thể nói lịch sử phát triển của Internet cũng chính là lịch sử phát triển của mạng máy tính. 1.2 Một số khái niệm về Mạng máy tính: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối kết với nhau bởi các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó. Các máy tính này có thể giao tiếp với nhau, chia sẻ tài nguyên (các đĩa cứng, các máy in và các ổ đĩa CD-ROM v.v…), mỗi máy có thể truy xuất các máy ở xa hoặc các mạng khác để trao đổi các file, dữ liệu và thông tin hoặc cho phép các giao tiếp điện tử. Phân loại mạng dựa trên khoảng cách địa lý, có ba loại mạng: Mạng cục bộ (Local Area Network – LAN): Mạng đô thị (Metropolitan Area Network – MAN) Mạng diện rộng (Wide Area network – WAN):. Mạng toàn cầu (Global Area Network – GAN): Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 1 - GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1.2 Một số khái niệm về Mạng máy tính: Ba yếu tố xác định bản chất của một mạng LAN: Hình trạng mạng. Đường truyền. Kỹ thuật truy xuất đường truyền. 1.3 Mạng có máy chủ: Mạng server based liên quan đến việc xác định vai trò của các thực thể truyền thông trong mạng . Mạng này xác định thực thể nào có thể tạo ra các yêu cầu dịch vụ và thực thể nào có thể phục vụ các yêu cầu đó (còn gọi là các thực thể đáp ứng yêu cầu dịch vụ). Các máy tính được gọi là các file server thực hiện việc xử lý dữ liệu và giao tiếp giữa các máy tính khác trong mạng. Các máy tính khác đó được gọi là các workstation (máy tính trạm). Các mạng server based thường được sử dụng cho các mạng có  10 người sử dụng và thực hiện các công việc chuyên biệt sau: File và Print Servers - quản lý truy xuất của user tới các file và các máy in. Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 1 - GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1.3 Mạng có máy chủ: Application Servers – máy chủ có nhiệm vụ cung cấp các ứng dụng, các phần mềm cho các máy trạm trong môi trường client/server. Database Server - máy chủ có cài đặt các hệ thống Cơ sở dữ liệu (DBMS) như SQL SERVER, Oracle, DB2 phục vụ cho các nhu cẩu ứng dụng truy xuất dữ liệu trên mạng. Communication Server - máy chủ phục vụ cho công tác truyền thông, giao tiếp trên mạng như Web (Web Server), mail (mail Server), truyền nhận file (FTP server)… Mail Servers - hoạt động như một server ứng dụng, trong đó có các ứng dụng server và ứng dụng client, với dữ liệu được tải xuống từ server tới client. Đặc điểm của mạng server based: Khó khăn trong việc cài đặt, cấu hình và quản trị hơn so với mạng peer-to-peer Cung cấp sự bảo mật tốt hơn cho các tài nguyên mạng. Dễ dàng hơn trong việc quản trị sao chép dự phòng dữ liệu (backup). Thậm chí có thể lập lịch cho công việc này thực hiện tự động. Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 1 - GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1.4 Các dịch vụ mạng: Các mạng kết nối hai hoặc nhiều hơn các máy tính với nhau để cung cấp một số phương pháp cho việc chia sẻ và truyền dữ liệu. Nhiều đặc điểm mà một mạng cung cấp được xem như các dịch vụ (services). Các dịch vụ thông thường nhất trên một mạng là: thư điện tử (email), in ấn, chia sẻ file, truy xuất Internet, quay số từ xa (remote dial-in), giao tiếp(communication) và dịch vụ quản trị (management service). Các dịch vụ file và in ấn Các máy in có thể dùng chung trên mạng nhờ các dịch vụ in mạng. Người quản trị mạng có thể cài đặt, quản trị, chẩn đoán và sửa các lỗi xảy ra trên các máy in mạng dễ dàng hơn do số lượng các máy in trong mạng giảm đi và công việc quản trị máy in mạng có thể được thực hiện trên chính máy tính mà người quản trị đang đăng nhập mà không cần trực tiếp đến từng máy in. Các dịch vụ thư điện tử (e-mail) Việc chuyển e-mail giữa các user trên một mạng LAN hoặc giữa các user trên một mạng LAN và Internet được quản lý bởi các dịch vụ thư tín (mail service) mạng. Điều kiện để mọi người có thể giao tiếp trên mạng bằng e-mail là mỗi người phải có một địa chỉ e-mail. Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 1 - GIỚI THIỆU VỀ MẠNG MÁY TÍNH 1.4 Các dịch vụ mạng: Các dịch vụ Internet Các dịch vụ Internet bao gồm các máy chủ World Wide Web (WWW) và các trình duyệt (browser), khả năng truyền file, sơ đồ định địa chỉ Internet, các bộ lọc bảo vệ. Các dịch vụ này là cần thiết đối với các mạng hiện nay để cho phép giao tiếp và chuyển đổi dữ liệu toàn cầu. Các dịch vụ quản trị (Management services) Các công việc quản trị này bao gồm: theo dõi và điều khiển lưu thông, cân bằng tải, chẩn đoán và cảnh báo các lỗi, quản trị tài nguyên, điều khiển và theo dõi sự cho phép, kiểm tra tính bảo mật, phân bố phần mềm, quản trị địa chỉ, backup và phục hồi dữ liệu. Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 2 : - MÔ HÌNH OSI 2.1 Kiến trúc phân tầng và mô hình OSI Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) đã phát triển một khung chuẩn về kiến trúc mạng gọi là mô hình tham chiếu OSI (Open System Interconnection Reference Model). Mô hình OSI là một tập các mô tả chuẩn cho phép các máy tính khác nhau giao tiếp với nhau theo cách mở. Từ “mở” ở đây nói lên khả năng 2 hệ thống khác nhau có thể kết nối để trao đổi thông tin với nhau nếu chúng tuân thủ mô hình tham chiếu và các chuẩn liên quan. Mô hình OSI phân chia kiến trúc mạng máy tính thành 7 tầng – tầng Vật lý (Physical), tầng Liên kết Dữ liệu (Data Link), tầng Mạng (Network), tầng Giao vận (Transport), tầng Phiên (Session), tầng Trình diễn (Presentation) và tầng Ứng dụng (Application). Mỗi tầng khác nhau có tập các chức năng riêng và chỉ giao tiếp với các tầng kề cận trên và dưới và giao tiếp với tầng đối diện (đồng mức) trên các máy tính khác. Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 2 : - MÔ HÌNH OSI 2.1 Kiến trúc phân tầng và mô hình OSI Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 2 : - MÔ HÌNH OSI 2.2 Ứng dụng của mô hình OSI: Chương II :Tổng quan cơ sở lý thuyết môn Mạng máy tính MỤC 2 : - MÔ HÌNH OSI •2.3 Ý nghĩa và chức năng của các tầng trong mô hình OSI: • 2.3.1 Tầng vật lý (Physical Layer): Là tầng thấp nhất trong mô hình OSI. Tầng này liên quan đến các qui tắc truyền dòng bit không có cấu trúc qua đường truyền vật lý. Tầng này định nghĩa: • • • • . Cấu trúc mạng vật lý. Những mô tả về mặt cơ và điện cho việc sử dụng đường truyền. Các qui tắc mã hoá việc truyền các bit và các qui tắc định thời. Tầng vật lý không bao gồm việc mô tả đường truyền và không cung cấp bất kỳ cơ chế kiểm soát lỗi nào. Phần cứng kết nối mạng được coi là thuộc về tầng vật lý bao gồm: • Các bộ giao tiếp mạng (Network Interface Card – NIC, Adapter, v.v…) • Các bộ tập trung (Concentrator, Hub), các bộ chuyển tiếp (Repeater) dùng để tái sinh các tín …hiệu điện. • Các đầu nối (connector) cung cấp giao tiếp cơ để kết nối các thiết bị với đường truyền (các cáp, …các đầu nối BNC – BayoNette Connector) • Các bộ điều chế và giải điều chế thực hiện việc chuyển đổi giữa tín hiệu số hoá (digital) và tín …hiệu tuần tự (analog).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan