LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự phát triển cho xã hội.
Giáo dục ban đầu được thực hiện một cách đơn giản, trực tiếp ngay trong lao động và trong cuộc sống, ở mọi lúc, mọi nơi. Khi xã hội ngày càng phát triển lên, kinh nghiệm xã hội được đúc kết nhiều hơn, yêu cầu của xã hội đối với con người ngày càng cao hơn, các loại hình hoạt động xã hội ngày càng mở rộng hơn thì giáo dục theo phương hướng trực tiếp không còn phù hợp mà đòi hỏi phải có một phương thức giáo dục khác có hiệu quả hơn. Giáo dục gián tiếp theo phương thức nhà trường, được thực hiện một cách chuyên biệt ra đời và ngày càng phát triển đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của xã hội. Do đó, xã hội ngày càng phát triển, giáo dục ngày càng trở nên phức tạp hơn và mang tính chuyên biệt hơn. Sự phát triển đó là do yêu cầu tất yếu của xã hội và do những sức mạnh to lớn của giáo dục tạo ra sự phát triển của xã hội. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển về mọi mặt của xã hội thì không ai có thể phủ nhận về nó. “Giáo dục” là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của giáo dục; người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một yếu tố cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một hoạt động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang không ngừng cái cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát triển mới mẻ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững.
Xin chân thành biết ơn sự dạy dỗ tân tâm, đầy nhiệt huyết của giảng viên trong thời gian qua, với sự hiểu biết và với kiến thức hạn hẹp, nên sẽ không tránh khỏi còn những thiếu sót nhất định, rất mong được sự nhận xét và hướng dẫn của quý thầy cô.
2 Phạm vi nghiên cứu.
Gíao dục truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài người, Nó góp phần nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của giáo dục, từ đó đem lại cho chúng ta cái nhìn khách quan về những mặt tích cực mà giáo
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Từ khi ra đời, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản thúc đẩy sự phát
triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó. Đó chính là những
tác động tích cực của giáo dục đến các mặt hay các quá trình xã hội và tạo ra sự
phát triển cho xã hội.
Giáo dục ban đầu được thực hiện một cách đơn giản, trực tiếp ngay trong
lao động và trong cuộc sống, ở mọi lúc, mọi nơi. Khi xã hội ngày càng phát triển
lên, kinh nghiệm xã hội được đúc kết nhiều hơn, yêu cầu của xã hội đối với con
người ngày càng cao hơn, các loại hình hoạt động xã hội ngày càng mở rộng
hơn thì giáo dục theo phương hướng trực tiếp không còn phù hợp mà đòi hỏi
phải có một phương thức giáo dục khác có hiệu quả hơn. Giáo dục gián tiếp theo
phương thức nhà trường, được thực hiện một cách chuyên biệt ra đời và ngày
càng phát triển đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của xã hội. Do đó, xã hội ngày
càng phát triển, giáo dục ngày càng trở nên phức tạp hơn và mang tính chuyên
biệt hơn. Sự phát triển đó là do yêu cầu tất yếu của xã hội và do những sức mạnh
to lớn của giáo dục tạo ra sự phát triển của xã hội. Vai trò của giáo dục đối với
sự phát triển về mọi mặt của xã hội thì không ai có thể phủ nhận về nó. “Giáo
dục” là sự hoàn thiện của mỗi cá nhân, đây cũng là mục tiêu sâu xa của giáo
dục; người giáo dục, hay có thể gọi là thế hệ trước, có nghĩa vụ phải dẫn dắt, chỉ
hướng, phải truyền tải lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ
sau trở nên phát triển hơn, hoàn thiện hơn.Với ý nghĩa đó, giáo dục đã ra đời từ
khi xã hội loài người mới hình thành, do nhu cầu của xã hội và trở thành một
yếu tố cơ bản để làm phát triển loài người, phát triển xã hội. Giáo dục là một
hoạt động có ý thức của con người nhằm vào mục đích phát triển con người và
phát triển xã hội.
Trong thời đại ngày nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang
không ngừng cái cách đổi mới nhằm thích ứng tốt hơn với những xu thế phát
triển mới mẻ, năng động của toàn nhân loại và có khả năng tạo ra được những
nguồn lực mới để phát triển nhanh, bền vững.
Xin chân thành biết ơn sự dạy dỗ tân tâm, đầy nhiệt huyết của giảng viên
trong thời gian qua, với sự hiểu biết và với kiến thức hạn hẹp, nên sẽ không
tránh khỏi còn những thiếu sót nhất định, rất mong được sự nhận xét và hướng
dẫn của quý thầy cô.
2 Phạm vi nghiên cứu.
Gíao dục truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế
hệ loài người, Nó góp phần nhận thức đúng đắn vai trò quan trọng của giáo dục,
từ đó đem lại cho chúng ta cái nhìn khách quan về những mặt tích cực mà giáo
Võ Thùy Anh
1
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
dục đã đạt được và kế thừa nó vào giai đoạn hiện nay. Nhằm xây dựng xã hội
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Phạm vi của đề tài
này chỉ nghiên cứu chiến lược xây dựng phát triển, chương trình mục tiêu và mô
tả tổ chức bộ máy ngành giáo dục.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài có mục đích lĩnh hội kinh nghiệm và tìm ra giải pháp thực hiện,
đóng góp xây dựng chiến lược phát triển ngành giáo dục trong tình hình mới.
Nêu lên những chiến lược trong thời gian tới.
Nghiên cứu sự bất cập trong ngành giáo dục ở Việt Nam qua các thời kỳ.
4. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam những năm qua đã có nhiều thay đổi trong ngành giáo dục
nhưng còn nhiều bất cập.
5. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu các công cụ quản lý nhà nước về xã hội thông
qua thực trạng xã hội chủ yếu, văn bản nghiên cứu dựa vào văn kiện Đại hội
đảng khóa IX,XI,XII.
6. Câu hỏi nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu:
- Nêu đặc điểm tình hình và những vấn đề đang đặt ra trong ngành giáo
dục và đào tạo hiện nay?
- Mô tả tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, chức năng của cơ quan Quản lý nha
nước về giáo dục và đào tạo?
- Xây dựng chiến lược phát triển ngành giáo dục và đào tạo?
- Chọn một số vấn đề trong giáo dục và đào tạo, xây dựng chính sách để
giải quyết vấn đề đã đặt ra.
- Xây dựng chương trình mục tiêu giải quyết vấn đề đã đặt ra?
- Xây dựng một dự án cụ thể để giải quyết một trong những vấn đề giáo
dục hiện nay.
7. Điểm mới về khoa học:
- Cung cấp một số thông tin, đóng góp vào những thành tựu nghiên cứu
tìm ra giải pháp, xây dựng chiến lược phát triển ngành giáo dục trong thời đại
CNH- HĐH đất nước.
- Tầm ảnh hưởng của ngành giáo dục đối với đổi mới đất nước ta hiện nay.
8. Kết cấu
Phần mở đầu, nội dung, tổ chức bộ máy ngành giáo dục,chiến lược phát triển,
xây dựng dự án, kết luận
Tiểu luận gồm III chương.
Chương I: Tổng quát về sự phát triển ngành giáo dục. Chức năng, nhiệm vụ
và cơ cấu tổ chức bộ máy ngành giáo dục.
Chương II: Những chính sách, chương trình,mục tiêu chiến lược phát triển
giáo dục.
Chương III: Xây dựng dự án. Những bất cập trong giáo dục
CHƯƠNG I:
Tổng quát về sự phát triển ngành giáo dục
Võ Thùy Anh
2
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy ngành giáo dục
I/ Tình hình và những vấn đề đang đặt ra trong Ngành Giáo dục đào tạo:
1/ Sơ nét về giáo dục:
a/ Định nghĩa giáo dục: "Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của
nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài
người…”
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của
Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt
được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ
mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ
rệt và từng bước hiện đại hóa. Số lượng học sinh, sinh viên tăng nhanh, nhất là ở
giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
b/Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý.
Chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo đạt mức 20% tổng chi ngân sách nhà
nước. Xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh; hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài
công lập góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã
hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
vào năm 2000; phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010; đang tiến tới
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; củng cố và nâng cao kết quả xóa mù
chữ cho người lớn. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với
đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản bảo đảm bình
đẳng giới trong giáo dục và đào tạo.
2/ Bối cảnh quốc tế và trong nước:
Giáo dục nước ta trong thập kỷ tới phát triển trong bối cảnh thế giới có
nhiều thay đổi nhanh và phức tạp. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục
đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin
Võ Thùy Anh
3
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
và truyền thông, kinh tế trí thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực
tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp
tục được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn
sau. Chiến lược cũng đã xác định rõ một trong ba đột phá là phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn
nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Sự phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời
cũng phát sinh nhiều thách thức đối với sự nghiệp phát triển giáo dục.
3/ Tình hình giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001-2010:
3.1/ Những thành tựu:
a) Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu học tập của nhân dân.
Trong giai đoạn 2001-2010, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tăng nhanh, trong
đó mẫu giáo 5 tuổi tăng từ 72% lên 98%; tiểu học từ 94% lên 97%; trung học cơ
sở từ 70% lên 83%; trung học phổ thông từ 33% lên 50%; quy mô đào tạo nghề
tăng 3,08 lần, trung cấp chuyên nghiệp tăng 2,69 lần; quy mô giáo dục đại học
tăng 2,35 lần. Năm 2010, số sinh viên cao đẳng và đại học trên một vạn dân đạt
227; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 40%, bước đầu đáp ứng được nhu cầu của
thị trường lao động.
Mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng khắp trong toàn quốc đã mở rộng cơ
hội học tập cho mọi người, bước đầu xây dựng xã hội học tập. Đã xóa được "xã
trắng" về giáo dục mầm non; trường tiểu học có ở tất cả các xã, trường trung học
cơ sở đã có ở hầu hết các xã hoặc liên xã; trường trung học phổ thông có ở tất cả
các huyện. Các tỉnh và huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số đã có trường
phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Mạng lưới trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng phát triển mạnh. Các cơ sở đào
tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học được thành lập ở hầu hết
các địa bàn đông dân cư, các vùng, các địa phương, kể cả ở vùng khó khăn như
Tây Bắc, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long.
Cả nước đã hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và đang đẩy mạnh thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; một số địa
phương đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học.
b) Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình độ
hiểu biết, năng lực tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên được nâng cao
một bước. Số đông học sinh, sinh viên tốt nghiệp có hoài bão lập thân, lập
nghiệp và tinh thần tự lập; đại bộ phận sinh viên tốt nghiệp đã có việc làm. Phát
triển giáo dục và đào tạo đã chuyển theo hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
Võ Thùy Anh
4
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; đã mở thêm nhiều ngành
nghề đào tạo mới, bước đầu đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Chất lượng giáo dục mũi nhọn đã được coi trọng thông qua việc phát triển hệ
thống trường chuyên, trường năng khiếu và thực hiện các chương trình đào tạo
chất lượng cao, chương trình tiên tiến ở nhiều trường đại học và cao đẳng nghề.
c) Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc biệt người
dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đối tượng bị thiệt
thòi ngày càng được quan tâm. Về cơ bản, đã đạt được sự bình đẳng nam nữ
trong giáo dục phổ thông và giáo dục đại học. Giáo dục ở vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tiếp tục phát triển. Một số chính sách miễn,
giảm học phí, cấp học bổng, cho vay đi học và hỗ trợ khác đối với học sinh, sinh
viên thuộc diện chính sách đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc thực hiện
công bằng xã hội và phát triển nguồn nhân lực chất lượng ngày một cao.
d) Công tác quản lý giáo dục có bước chuyển biến tích cực theo hướng: khắc
phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục; đổi mới cơ chế tài chính của ngành giáo dục; tăng cường phân cấp
quản lý giáo dục, quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục; ứng dụng
rộng rãi công nghệ thông tin; hình thành giám sát xã hội đối với chất lượng giáo
dục và đào tạo; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng từ Trung ương đến địa
phương và các cơ sở giáo dục; đẩy mạnh cải cách hành chính trong toàn ngành;
mở rộng môi trường giáo dục thân thiện, khuyến khích tính tích cực, chủ động
trong học sinh, sinh viên; đổi mới và tăng cường giáo dục truyền thống và văn
hóa dân tộc.
đ) Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, nâng
dần về chất lượng, từng bước khắc phục một phần bất hợp lý về cơ cấu, đáp ứng
yêu cầu phổ cập giáo dục và phát triển các cấp học và trình độ đào tạo.
e) Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục tăng nhanh, từ 15,3% năm 2001 lên
20% tổng chi ngân sách năm 2010. Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được
những kết quả quan trọng, nhất là huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường học, mở trường và đóng góp kinh phí cho giáo dục. Các
nguồn đầu tư cho giáo dục ngày càng được kiểm soát chặt chẽ và tăng dần hiệu
quả sử dụng.
g) Giáo dục ngoài công lập phát triển, đặc biệt trong giáo dục nghề nghiệp và
đại học. Trong 10 năm vừa qua, tỷ trọng quy mô đào tạo ngoài công lập trong
tổng quy mô đào tạo tăng: sơ cấp nghề tăng từ 28% lên 44%, trung cấp và cao
đẳng nghề tăng từ 1,5% lên 5,5%, trung cấp chuyên nghiệp tăng từ 5,6% lên
27,2%, cao đẳng tăng từ 7,9% lên 19,9%, đại học tăng từ 12,2% lên 13,2%.
h) Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện. Tỷ lệ phòng học kiên cố tăng từ
52% năm 2006 lên 71% năm 2010. Nhà công vụ cho giáo viên và ký túc xá cho
học sinh, sinh viên đã được ưu tiên đầu tư xây dựng và tăng dần trong những
năm gần đây.
Trong 10 năm qua, những thành tựu của giáo dục nước ta đã đóng góp quan
trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài,
Võ Thùy Anh
5
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện cho đất nước
tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
Nguyên nhân của những thành tựu:
- Sự lãnh đạo của Đảng, quan tâm của Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ và chính quyền các cấp; sự quan tâm, tham gia đóng góp của các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong và ngoài nước, của toàn dân đối với giáo dục đã
quyết định sự thành công của sự nghiệp giáo dục.
- Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân
dân được cải thiện và hội nhập quốc tế trong thời kỳ đổi mới đã tạo môi trường
thuận lợi cho phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục trong tổng chi ngân sách
nhà nước đã liên tục tăng qua các năm.
- Lòng yêu nước, yêu người, yêu nghề, ý thức trách nhiệm, sự nỗ lực của đội
ngũ nhà giáo và quyết tâm đổi mới của ngành giáo dục đã góp phần quan trọng
vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục. Các thế hệ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục công tác ở mọi miền Tổ quốc, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa
đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đóng góp công sức to lớn cho sự nghiệp
trồng người.
- Truyền thống hiếu học của dân tộc được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong
từng gia đình, từng dòng họ, từng địa phương, từng cộng đồng dân cư.
3.2/ Thời cơ và thách thức:
a) Thời cơ:
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là
động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội trong 10 năm vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, cùng với
Chiến lược và Quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kỳ dân số vàng là tiền đề
cơ bản để ngành giáo dục cùng các bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục.
Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để đổi mới cơ bản nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục, tiến tới một nền
giáo dục điện tử đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người học.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu
tạo cơ hội thuận lợi để tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình
giáo dục hiện đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển
giáo dục.
b) Thách thức:
Ở trong nước, sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách
giàu nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền
ngày càng rõ rệt, gây nguy cơ dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo
dục, gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền và cho các
đối tượng người học.
Võ Thùy Anh
6
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
Nhu cầu phát triển nhanh giáo dục đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế theo chiều sâu tri thức với công
nghệ tiên tiến và hội nhập quốc tế, trong khi đó nguồn lực đầu tư cho giáo dục là
có hạn, sẽ tạo sức ép đối với phát triển giáo dục.
Nguy cơ tụt hậu có thể làm cho khoảng cách kinh tế, tri thức, giáo dục giữa Việt
Nam và các nước ngày càng gia tăng. Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị
trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và
lối sống không lành mạnh làm xói mòn bản sắc dân tộc, dịch vụ giáo dục kém
chất lượng có thể gây nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi
mới cả về lý luận cũng như những giải pháp thực tiễn phù hợp để phát triển giáo
dục.
4/ Thực trạng của ngành giáo dục hiện nay:
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí
vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả.
Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật
chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Nhiều vụ việc xảy ra quá đau lòng và thương tâm đã xảy ra gần đây
tại các nhóm trẻ tư thục.
*Tình trạng trẻ em nghiện game -Vấn đề nan giải: Khi tìm hiểu nguyên nhân,
các bác sĩ tập trung vào chi tiết em đã chơi game online lâu dài, từ cách đó hơn
một năm. Lúc đầu em chơi khoảng một giờ/ngày, sau tăng dần và gần đây em
thường ngồi lì trong phòng net cả ngày. Có hôm em chơi game suốt 14 giờ,
thường xuyên là 3 - 4 giờ.
Nhiều em hay trốn học chơi game và hành vi bỏ nhà đi bụi do sự rủ rê của các
bạn trong thế giới ảo, các em định đi theo "tiếng gọi của giang hồ" như những
tình tiết trong một trò chơi online.
H.N. là một trong rất nhiều trường hợp điều trị tại Trung tâm tham vấn tâm lý
trẻ em và thanh thiếu niên thuộc Bệnh viện Tâm thần trung ương 2. Chứng
nghiện game online hay việc ngồi quá lâu trước máy vi tính hằng ngày thường
để lại những di chứng về thể xác. Việc dùng lâu bàn phím có thể dẫn tới những
chấn thương các ngón tay không đáng có, các bệnh về cột sống, tình trạng khô
mắt và các phản ứng cơ thể như mỏi mệt, căng thẳng, kém tập trung chú ý.
Thậm chí có những triệu chứng của rối loạn giấc ngủ, các bệnh về thần kinh như
suy nhược và cả động kinh.
- Những khó khăn về mặt tâm thần: Nhiều em có biểu hiện của các rối loạn hành
vi như ăn cắp, nói dối, bỏ nhà ra đi... Nhiều em lại rơi vào các trạng thái của
trầm cảm và các bệnh lý tâm căn bởi stress trường diễn do chứng nghiện game
online mang lại. Đã có những em có hành vi tự hủy hoại bản thân như tự tử chỉ
vì nghiện game oline.
Võ Thùy Anh
7
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
- Những khó khăn về mặt xã hội: Đa số các em có kiểu hành xử và nhầm lẫn
giữa đời sống thực tại và những tình huống ảo. Các em ngày càng xa rời thực tế,
ít liên quan đến cuộc sống thực của mình. Dần dần các mối quan hệ trong cuộc
sống trở nên tẻ nhạt và khó khăn. Nhiều em đặt ra những tình huống và giá trị
sống như trong các tình huống online, coi đó là định hướng cho cuộc sống của
mình như bỏ nhà đi bụi, kết thân với những "anh hùng hảo hán"... Điều đó là
nguyên nhân gây nên những đổ vỡ về mặt tâm lý và những khó khăn khi trở về
với đời sống thực.
Việc nghiện game online còn dẫn tới tình trạng bỏ bê việc học tập và các công
việc hằng ngày.
Chính vì vậy, các bậc cha mẹ hãy quan tâm và chia sẻ với các em nhiều hơn, có
những định hướng tốt cho các em. Nhà trường và Đoàn thanh niên, hội sinh viên
tạo ra nhiều sân chơi giúp các em có nhiều điều kiện thể hiện khả năng, tránh ảo
tưởng và rơi vào tình trạng nghiện game online.
Việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng
đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch và chương trình phát triển giáo dục-đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã
hội.
Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh hình thức,
hư danh, chạy theo bằng cấp... chậm được khắc phục, có mặt nghiêm trọng hơn.
Tư duy bao cấp còn nặng, làm hạn chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội
đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
Việc phân định giữa quản lý nhà nước với hoạt động quản trị trong các cơ sở
giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám
sát chưa được coi trọng đúng mức.
Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa
chặt chẽ. Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho
giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu
5/ Gỉai pháp:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
3. Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thực thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
4. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo
Võ Thùy Anh
8
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
8. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục,
đào tạo.
II/ Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy ngành giáo dục:
1/ Bộ gíao dục và đào tạo:
1.1/ Vị trí và chức năng :
Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
các cơ sở giáo dục khác về các lĩnh vực: mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch, chất lượng giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục; quy chế thi, tuyển sinh; hệ thống văn bằng, chứng chỉ; cơ sở vật chất và
thiết bị trường học; quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
1.2/ Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ:
a) Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của
Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã
được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Các định hướng, phương hướng, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo,
điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật;
b) Phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm
của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng điểm; các đề án, dự án và
chương trình quốc gia về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý
của Bộ;
c) Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng; điều lệ trường
đại học, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục; quy định thủ
tục thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường đại học;
quy định tiêu chí xây dựng các trường đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế, trường đại
học trọng điểm, trường đại học nghiên cứu; quyết định thành lập, đổi tên, đình
Võ Thùy Anh
9
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
chỉ hoạt động, sáp nhập, chia tách, giải thể trường đại học; cho phép thành lập
trường đại học tư thục;
d) Quyết định cơ cấu đào tạo, cơ cấu đầu tư và các chính sách về đảm bảo chất lượng đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; giao
nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho các đại học, trường đại học, học viện, viện
nghiên cứu khoa học;
đ) Ban hành tiêu chuẩn, thủ tục và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ
chức, cách chức giám đốc, phó giám đốc đại học quốc gia, đại học, học viện,
hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học theo quy định của pháp luật.
3. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh
tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình về giáo dục và đào
tạo đã được ban hành; chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa
giáo dục và đào tạo; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, các
cơ quan, tổ chức khác và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo theo quy
định của pháp luật.
5. Ban hành chương trình giáo dục và đào tạo:
a) Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên; chương trình khung đào tạo trình độ trung cấpchuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học; khung chương trình, khối lượng kiến thức đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ;
b) Chỉ đạo việc đổi mới chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên; chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non, phổ thông đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên
do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đối với các cơ sở giáo dục
thường xuyên, các trung tâm tin học, ngoại ngữ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào
tạo trong phạm vi cả nước; thanh tra, kiểm tra các trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học trong việc thực hiện
chương trình và quy chế đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; thanh tra,kiểm tra các cơ sở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong việc thực hiện
quy chế đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
6. Ban hành danh mục ngành đào tạo đối với các trường trung cấp chuyên
nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học; quy định quy trình,
điều kiện, hồ sơ đăng ký mở ngành đào tạo mới và mở ngành đào tạo thạc sĩ,
tiến sĩ cho các trường đại học, học viện, đại học, mở ngànhđào tạo tiến sĩ cho
các viện nghiên cứu khoa học.
Võ Thùy Anh
10
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
7. Ban hành điều lệ, quy chế trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục
thường xuyên, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dự bị đại học, trường cao
đẳng và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; quy
chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; ban hành
quy định tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia mầm non, phổ thông.
8. Ban hành tiêu chí phát triển giáo dục; tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học,
trung học cơ sở; quy định về công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục; chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra,kiểm tra thực hiện phổ cập giáo dục theo quy định của
pháp luật.
9. Quy định việc biên soạn, thẩm định, duyệt, xuất bản, in và phát hành sách
giáo khoa, giáo trình; chỉ đạo việc xây dựng giáo trình điện tử, thư viện điện tử,
cơ sở dữ liệu cấp quốc gia; tổ chức biên soạn, xét duyệt các giáo trình sử dụng
chung cho các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học theo các khối,
ngành, chuyên môn.
10. Ban hành các quy chế thi và tuyển sinh, chế độ cử tuyển; tiêu chuẩn đảm bảo
chất lượng giáo dục; quy định về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục;
quy định về điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo
dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
11. Quy định điều kiện xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học; điều kiện,
trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân; quy
định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản lý cấp phát, thu
hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; quy định việc công nhận văn bằng do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam.
12. Hợp tác quốc tế:
a) Đàm phán, ký kết, gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo ủy quyền của Chính
phủ; ký kết, tham gia các chương trình, dự án hợp tác về giáo dục và đào tạo với
các nước, các vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật;
tham gia các tổ chức quốc tế theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ; đàm phán, ký kết các thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo công tác phát triển và dạy
tiếng Việt cho người Việt Nam ở nước ngoài; quy định về quản lý các cơ sở giáo
dục và đào tạo nước ngoài và cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước ngoài tại
Việt Nam; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế đối với các cơ sở
giáo dục và đào tạo nước ngoài và các cơ sở giáo dục và đào tạo có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế về giáo dục và đào tạo sau khi
đã được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;
Võ Thùy Anh
11
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạotheo quy định của pháp luật.
13. Quản lý đào tạo với nước ngoài:
a) Ban hành các quy chế quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cứu sinh, thực tập
sinh Việt Nam học tập tại nước ngoài (bao gồm: học sinh, sinh viên, nghiên cứu
sinh, thực tập sinh Việt Nam đi học bằng các nguồn ngân sách nhà nước và đi
học tự túc); quy chế quản lý chuyên gia giáo dục của Việt Nam tại nước ngoài;
các quy chế quản lý học sinh, sinh viên, thực tập sinh, nghiên cứu sinh, nhà khoa
học là người nước ngoài nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại Việt Nam;
b) Quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện thành lập, đình chỉ, giải thể và quy
chế tổ chức, hoạt động đối với các tổ chức dịch vụ và tư vấn cho người Việt
Nam đi học tại nước ngoài;
c) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
hợp tác đào tạo với nước ngoài và các tổ chức quốc tế;
d) Thống kê, xây dựng dữ liệu thông tin, cung cấp thông tin về lĩnh vực đào tạo
với nước ngoài;
đ) Tổ chức các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ việc liên doanh, liên kết giữa các cơ sở
giáo dục và đào tạo của Việt Nam với các cơ sơ giáo dục và đào tạo của nước
ngoài; giữa các cơ sở giáo dục và đào tạo của nước ngoài với các cơ sở giáo dục
và đào tạo của Việt Nam.
14. Về học phí, học bổng và chính sách đối với người học:
Chủ trì xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành và hướng dẫn thực hiện cơ chế thu, sử dụng học phí đối với tất cả các loại
hình nhà trường, chính sách học bổng từ ngân sách nhà nước và các chính sách
khác đối với người học theo quy định của pháp luật.
15. Về cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em:
a) Xây dựng, công bố theo thẩm quyền tiêu chuẩn cơ sở hoặc xây dựng và đề
nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về cơ
sở vật chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường phù hợp với yêu cầu của
giáo dục và đào tạo; xây dựng, công bố theo thẩm quyền tiêu chuẩn cơ sở hoặc
xây dụng và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn
quốc gia về đồ chơi trẻ em đảm bảo phù hợp với yêu cầu giáo dục và tâm sinh lý
lứa tuổi trẻ em; quản lý cơ sở vật chất, thiết bị trường học, đồ chơi cho trẻ em
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương kiểm tra các trường, cơ sở giáo dục trong việc trang
bị, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị trường học, đồ chơi cho trẻ em trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật.
Võ Thùy Anh
12
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
16. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ phục vụ phát triển giáo dục và đào tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
17. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế về đào tạo theo nhu cầu xã
hội.
18. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế
hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo
quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự
nghiệp thuộc Bộ.
19. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ, bao gồm:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Bổ nhiệm các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, kế toán trưởng của doanh
nghiệp nhà nước chưa cổ phần hóa;
c) Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước chưa cổ
phần hóa.
20. Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ
thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh:
a) Công nhận ban vận động thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng
văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ;
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện để các hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt
động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi
Chính phủ để hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước đối với các hội,
tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Bộ; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
21. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục và đào tạo
trong ngành và xã hội.
22. Về kiểm tra, thanh tra:
a) Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo
dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, giám đốc các đại học quốc gia, các
Võ Thùy Anh
13
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
đại học, học viện, hiệu trưởng trường đại học, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành trái với các văn bản
quy phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
c) Thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ) Thực hành tiết kiệm và phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật;
e) Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo
quy định của pháp luật.
23. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ; ban hành các quy định về phân cấp quản lý đối
với các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc Bộ quản lý.
24. Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin và xây dựng cơ sở dữ
liệu về giáo dục và đào tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục
và đào tạo theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý ngạch viên chức giáo dục và đào tạo:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý ngạch viên chức chuyên ngành
giáo dục và đào tạo; xây dựng và ban hành định mức biên chế sự nghiệp thuộc
lĩnh vực giáo dục và đào tạo sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ;
b) Chỉ đạo tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo
từ ngạch viên chức lên ngạch viên chức chính, từ ngạch viên chức chính lên
ngạch viên chức cao cấp theo quy định của pháp luật;
c) Ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức chuyên
ngành giáo dục và đào tạo sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; ban hành
cơ cấu ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo; chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non, phổ thông; tiêu chuẩn người đứng đầu các cơ sở giáo dục và
đào tạo mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng; quy chế đánh giá viên chức; quy định về nội dung, hình thức tuyển
dụng viên chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Nội vụ;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù về đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của
pháp luật; ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối
với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
đ) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc tặng thưởng các danh hiệu vinh dự cho nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo quy định của pháp luật.
Võ Thùy Anh
14
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
26. Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ
chức, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
ở các đơn vị thuộc Bộ quản lý; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
ngạch công chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành; ban hành tiêu chuẩn Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
27. Quản lý tài chính và tài sản:
a) Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, triển khai các dự án đầu tư cho giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ ngân sách nhà
nước chi cho giáo dục và đào tạo trình Chính phủ; quyết định việc phân bổ ngân
sách giáo dục và đào tạo đối với phần dự toán ngân sách thuộc Bộ sau khi đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra kinh phí chi thực hiện
chương trình, mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo trong phạm vi ngân sách
được giao.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
1.3/ Cơ cấu tổ chức:
1. Văn phòng.
2. Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính.
4. Vụ Giáo dục Mầm non.
5. Vụ Giáo dục Tiểu học.
6. Vụ Giáo dục Trung học.
7. Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.
8. Vụ Giáo dục Đại học.
9. Vụ Giáo dục dân tộc.
10. Vụ Giáo dục thường xuyên.
11. Vụ Giáo dục Quốc phòng.
12. Vụ Công tác học sinh, sinh viên.
13. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
14. Vụ Hợp tác quốc tế.
15. Vụ Pháp chế.
16. Thanh tra.
17. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục.
18. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục.
19. Cục Công nghệ thông tin.
20. Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, đồ chơi trẻ em.
21. Cục Đào tạo với nước ngoài.
22. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
23. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Võ Thùy Anh
15
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
24. Học viện Quản lý giáo dục.
25. Trường Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh.
26. Báo Giáo dục và Thời đại.
27. Tạp chí Giáo dục.
Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thanh tra, Cơ quan
đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh và các cục được thành lập phòng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 22 là các đơn vị giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản
23 đến khoản 27 là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phục vụ chức năng quản lý
nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban
hành danh sách các đơn vị sự nghiệp hiện có còn lại.
Sơ đồ tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Võ Thùy Anh
16
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
2. Sở giáo dục và đào tạo:
Theo thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm
2011
2.1 Chức năng:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, tham
mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo, tiêu
chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Võ Thùy Anh
17
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, dự
án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước, quyết định, chỉ thị về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND cấp tỉnh để phát triển giáo dục;
b) Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý của địa phương để UBND cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng
Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND cấp huyện và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của UBND cấp tỉnh về lĩnh vực giáo dục.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục
có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài): trường trung cấp
chuyên nghiệp; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học,
trong đó có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội trú;
trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm kỹ thuật tổng hợp- hướng nghiệp;
trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh (nếu có); trung tâm ngoại ngữ, tin
học và các cơ sở giáo dục khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
UBND cấp tỉnh;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các
Sở có liên quan và UBND cấp huyện.
3. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các nội dung khác về giáo dục sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác chuyên môn
nghiệp vụ các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về
thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục; công tác tuyển
sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục;
công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn
và các hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp đối với các
trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
6. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục các cơ
sở giáo dục quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư này theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh;
tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Võ Thùy Anh
18
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
8. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến
trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý công
tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ được giao.
9. Tổ chức xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng về giáo dục trên địa bàn tỉnh.
10. Giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về các hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ở địa phương; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giáo
dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định các điều kiện, tiêu chuẩn để
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư về giáo dục đối với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động; hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư
của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước các tổ chức dịch vụ đưa người đi du
học tự túc ngoài nước theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật
và của UBND cấp tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục; huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn; kiểm tra việc thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
15. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị trí việc làm, số người làm việc;
tổng hợp vị trí việc làm, số người làm việc của các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở
hàng năm; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục vị trí việc làm, số người
làm việc đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc tuyển dụng, sử dụng, hợp đồng, điều động, luân chuyển, biệt phái và thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục trực thuộc
Sở và công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo.
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở
và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận,
không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của UBND cấp tỉnh, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa
bàn tỉnh.
17. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cụ thể hóa các
tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục địa phương; hướng dẫn xây dựng và lập
dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở;
quyết định giao dự toán chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực
thuộc Sở sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định, cân đối
Võ Thùy Anh
19
Học viện Hành chính quốc gia
Môn: QLXH- Lĩnh vực giáodục
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp
khác của các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
18. Giúp UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về giáo dục
trong việc bảo đảm các điều kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở
ngành đào tạo, công khai chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng
giáo dục, việc đào tạo gắn với nhu cầu xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học
trên địa bàn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
19. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực hành tiết kiệm, phòng chống
tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và hàng năm, báo cáo đột
xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục của địa phương với UBND cấp tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
21. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp
luật và của UBND cấp tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp tỉnh
giao.
2.3 Cơ cấu tổ chức:
- Cơ cấu tổ chức Sở gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng
Kế hoạch - Tài chính và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình UBND cấp tỉnh quyết định cụ thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở;
- Cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, gồm: trường cao đẳng,
Giám đốc sở
trường trung cấp chuyên nghiệp (không
bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp công lập của các Bộ đóng trên địa bàn); trường trung học phổ
thông; trường phổ thông có nhiều cấp
trongđốc
đó sở
có cấp học trung học phổ
Cáchọc,
phó giám
thông; trường phổ thông dân tộc nội trú; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng
nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm ngoại ngữ, tin học; trường,
lớp dành cho người khuyết tật;
trường,
sở thực
sư phạm và các cơ sở
Các
phòng cơ
chuyên
mônhành
nghiệp
giáo dục trực thuộc khác (nếuvụcó) thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
UBND cấp tỉnh.
Phòng
Kế
hoạch Tài
chính
Võ Thùy Anh
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Phòng
SỞ GIÁOVăn
DỤC VÀ ĐÀO Phòng
TẠO
Thanh
Phòng
Tổ chức
tra
Sở
Cán bộ
Phòng
Khảo thí
&KĐCL
GDCNTT
Ban
QLDA
ĐT &
XD
Phòng
Giáo dục
Chuyên
nghiệp
Công
đoàn
Ngành
Phòng
Giáo
dục
Mầm
non
20
- Xem thêm -