Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận vận dụng hệ thống “just in time” tại tập đoàn bayer...

Tài liệu Tiểu luận vận dụng hệ thống “just in time” tại tập đoàn bayer

.DOCX
44
64
61

Mô tả:

1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH V IỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC  Môn học: QUẢN TRỊ SẢN XUẤTĐIỀU HÀNH Đề tài: Vận dụng hệ thống “Just in time” tại tậpđoàn Bayer GVHD : PGS. TS Hồ Tiến Dũng N hóm 4 học viên Cao học K27 Đêm 7 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Lê Xuân Quý Nguyễn Trần Ngọc Thiện Nguyễn Thị Thùy Trang Cao Hùng Cương Nguyễn Thị Mi nh Hồng Nguyễn Huy Lâm Võ Thập Tử Long Lê Thùy Nguyên LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống điều hành “Just in time” (JIT) được gó i gọn t rong một câu: "đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm". Trong sản xuất hay d ịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất t iếp theo cần tới. Các quy t rình không tạo ra giá trị g ia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với g iai đo ạn cuối cùng củ a quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn. Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các luồng nguyên vật liệu, hàng hoá và sản phẩm t ruyền vận trong qu á trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình t iếp theo có thể thực hiện ngay kh i quy t rình hiện thời chấm dứt. Qua đó, không có h ạng mục nào rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý , không có nhân công hay th iết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành . Các dây truyền lắp ráp của hãng Ford đã áp dụng JIT từ những năm 30.Cần nó i thê m rằng Ford là người đi đầu t rong việc áp dựng các dây truy ền sản xuất. Tuy nhiên, phải đến những năm 1970, quy trình sản xuất theo mô hình JIT mới được hoàn thiện và được Toyota Motors áp dụng. Trong công cuộc công nghiệp hoá sau Đại chiến thế g iới thứ 2, nước Nhật thực h iện ch iến lược nhập khẩu công nghệ nhằm tránh gánh nặng chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và tập t rung vào việc cải thiện quy trình sản xuất (kaizen ). Mục tiêu của chiến lược này là nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm.Eiji Toyoda và Taiichi Ohno của Toyota Motor đã phát t riển một kh ái niệm hệ thống sản xuất mới, mà ngày n ay được gọi là Hệ thống SX Toyota.Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nước Nhật có được ngày hôm nay xuất phát từ nền tảng sản xuất dựa trên hệ thống tuyệt với đó. Sản xuất đại trà sử dụng công nhân có tay nghề bậc trung vận hành các máy công nghiệp đơn năng, tạo ra các sản phẩm được t iêu chuẩn hoá v ới số lượng rất lớn. Vì giá trị máy mó c cũng như chi phí tái thiết kế rất đắt tiền nên nhà sản xuất đại trà luôn cố gắng giữ các t iêu chuẩn th iết kế sản phẩm càng lâu càng tốt. Kết quả là giá thành kéo theo giá bán g iảm. Tuy nhiên tác phong công nghiệp làm cho công nhân nhàm chán và mất động lực làm việc. PHẦN I: HỆ THỐNGĐIỀU HÀNH THEO MÔ HÌN H QUẢN LÝ “J US T IN TIM E” 1.1. Hệ thống điều hành theo mô hì nh quản lý“Just in time” (JIT) 1.1.1Định nghĩa: JIT là hình thức quản lý dựa trên sự cải t iến không ngừng và giảm thiểu tối đa sự lãng ph í trong tất cả các bộ ph ận của công ty .Mục đ ích củ a JIT là chỉ sản xuất nh ững mặt hàng cần th iết t rong số lượng cần th iết tại một th ời điểm nhất thiết nào đó .JIT được gó i gọn t rong một câu : "Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điể m". Trong sản xuất h ay dịch vụ , mỗi công đoạn của quy t rình sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với g iai đoạn cuố i cùng của quy t rình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra nh ững c ái mà khách hàng muốn.Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các luồng nguyên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm truy ền vận trong quá trình sản xu ất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình h iện thời chấm dứt. Qua đó, không có hạng mục nào rơi vào tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.Đạt được mục đích đó sẽ giúp công ty đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và giúp công ty có đủ khả năng để cạnh tranh với các đối thủ kh ác về g iá cả, chất lượng, độ tin cậy, sự linh hoạt và thời gian. - Just-in -Time (JIT) Còn được gọi là Sản xuất " Pu ll", sản xuất Pull chủ `của các công đoạn sau, nên mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn kế t iếp . - JIT là một bộ nguyên tắc, các công cụ kĩ thuật cho phép một công ty sản xuất và phân phố i sản phẩm theo từng lô nhỏ, trong thời gian ngắn, đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng .Nói một các đ ơn giản just in time là giao đúng sản 4 phẩm, đúng thời gian v ới đúng số lượng. thế mạnh của JIT là nó cho đáp ứng được việc vận chuyển hàng hàng ngày th eo yêu cầu của khách hàng, chính là những gì mà Toyota cần (công đoạn trước luôn luôn phải thực hiện những gì mà công đoạn sau yêu cầu) đó ch ính là thuật ngữ có ý nghĩa nhất trong just in time (the Toyota way t rang: 48) - JIT chính là công cụ mà doanh nghiệp sử dụng nhằm cung cấp cho khách hàng ở cuối quy trình đúng cái mà họ cần, đúng thời điểm và đúng số lượng mà họ mong muốn .bổ xung nguyên vật liệu phụ theo yêu cầu chính là nguyên tắc chủ đạo t rong JIT (Jeffrey K .Liker). Như đã xem xét ở t rên đã có nh iều định nghĩa, t rên nh iều cách tiếp cận khác nhau nhưng chúng đều có đặc đ iể m chung: Just in time (vừa đúng lúc) : nó như là một chiết lý t rong sản xuất dựa t rên nền tảng cốt lõ i lo ại bỏ lãng phí và cải t iến liên tục, nâng cao năng suất.Nó cũng đ ược co i như một ph ương pháp tiếp cận với mục tiêu của sản xuất là đúng chủng loại đúng nơi và đúng lúc. (just in time: kịp thời) lãng phí chính g ây ra bởi bất cứ ho ạt động nào làm tăng thê m chi phí mà không tạo ra giá trị. Ví dụ: sự d i chuyển không cần th iết của nguy ên vật liệu , tồn kho quá mức, hay áp dụng những phương thức sản xuất sai lầm taọ ra các sản phẩm phải sửa chữa lại sau này . JIT làm tăng lợi nhuận và tá i đầu tư bằng cách giảm thiểu mức tồn kho, giảm thiểu sự biến đổi và nâng cao chất lượng sản phẩm g iả m thời giam chết trong sản xuất và phân phối và g iảm các chi phí khác.Trong hệ thống JIT s ử dụng quá mức khả năng đ ược sử dụng th ay vì tồn kho quá mức để đối mặt với các vấn đề có thể sảy ra. 1.1.2 Các yếu tố chí nh của hệ thống J IT: Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đều đặn đi qua hệ thống với lượng tồn kho nhỏ nhất. Hệ thống JIT bao gồ m 13 yếu tố chủ yếu sau đây - Mức độ sản xuất đều và cố đị nh: Một hệ thống sản xuất JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đ i qua một hệ thống thì các hoạt động khác nhau sẽ thích ứng với nhau và để nguyên vât liệu và sản phẩm có thể chuyển từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng. Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi các hệ thống này rất chặt chẽ. Do đó, lịch trình sản xu ất 5 phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất. Rõ 5 ràng là luôn có áp lực lớn để có đ ược những dự báo tốt và phải xây dựng được lịch t rình th ực tế bởi vì không có nhiều tồn kho để bù đắp nh ững thiếu hụt hàng trong hệ thống. - Hàng tồn k ho thấp: Một trong những dấu hiệu để nhận b iết hệ thống JIT là lượng tồn kho thấp . Lượng tồn kho bao gồm các chi t iết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩm dở dang và thành phẩm chưa tiêu thụ.Lượng tồn kho thấp có hai lợi ích quan trọng. Lợi ích rõ ràng nhất của lượng tồn kho thấp là tiết kiệm được không gian và t iết kiệm chi ph í do không phải ứ đọng vốn t rong các sản phẩm còn tồn đọng trong kho . Lợi ích thứ hai th ì khó thấy hơn nhưng lại là một khía cạnh then chốt của t riết lý JIT, đó là tồn kho luôn là nguồn lực dự t rữ để khắc phục nh ững mất cân đối trong quá t rình sản xuất, có nh iều tồn kho sẽ làm cho những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng khắc phục những sự cố trong sản xuất và dẫn đến chi phí tăng cao. Phương pháp JIT làm g iảm dần dần lượng tồn kho, từ đó người ta càng dễ tìm thấy và giảiquyết nh ững khó khăn phát sinh. - Kíc h thước lô hàng nhỏ: Đặc điểm của hệ thống JIT là kích thước lô hàng nhỏ trong cả ha i quá trình sản xuất và phân phố i từ nhà cung ứng. Kích thước lô hàng nhỏ sẽ tạo ra một số lợi ích cho hệ thống JIT hoạt động một cách có h iệu quả như sau: + Với lô h àng có kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với lô hàng có kích thước lớn. Điều n ày sẽ giảm chi phí lưu kho v à tiết kiệm d iện t ích kho b ãi. + Lô hàng có kích th ước nhỏ ít bị cản t rở hơn tại nơi làm v iệc. + Dễ kiểm tra chất lượng lô hàng và khi phát h iện có sai sót thì ch i phí sửa lại lô hàng sẽ thấp hơn lô hàng có kích thước lớn . - Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh: Theo phương pháp này, người ta sử dụng các chương trình làm giảm thời g ian và ch i ph í lắp đặt để đạt kết quả mong muốn, những công nhân thường đ ược huấn luyện để làm những công việc lắp đặt cho riêng họ, công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được t iêu chuẩn hóa, th iết bị và đồ gá đa n ăng có thể giúp giảm thời gian lắp đặt. Hơn nữa, người ta có thể sử dụng nhóm công nghệ để 6 giảm chi phí và thời gian lắp đặt nhờ tận dụng sự giống nhau trong những thao tác có tính lặp 6 lại.Quá t rình xử lý một loạt các chi t iết tương tự nhau trên những th iết bị giống nhau có thể làm g iảm yêu cầu thay đổi việc lắp đặt, sự tinh chỉnh t rong t rường hợp này là cần th iết . - Bố trí mặt bằng hợp l ý: Theo lý thuyết sản xuất cổ điển , mặt bằng của các phân xưởng thường được bố trí theo nhu cầu xử lý gia công. Hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng dựa trên nhu cầu sản phẩ m.Th iết bị được sắp xếp đ ể đ iều kh iển nh ững dòng sản phẩm g iống nhau, có nhu cầu lắp ráp hay xử lý giống nhau.Để t ránh việc di chuyển một khố i lượng chi t iết lớn trong khu vực thì người ta đ ưa những lô nhỏ ch i tiết từ trung tâm làm việc n ày đến trung tâm làm v iệc kế tiếp, như vậy thời gian chờ đợi và lượng sản phẩm d ở dang sẽ được giảm đến mức tối th iểu.Mặt khác, chi phí vận chuy ển nguyên vật liệu sẽ giảm đáng kể và không gian cho đầu ra cũng giả m.Các nhà máy có khuynh hướng nhỏ lại nh ưng có h iệu quả hơn và máy móc thiết b ị có thể sắp xếp gần nhau hơn, t ừ đó tăng cường sự giao t iếp t rong công nhân . - Sửa chữa và bảo trì đị nh k ỳ: Do hệ thống JIT có rất ít hàng tồn kho nên khi th iết bị hư hỏng có thể gây ra nh iều rắc rố i. Để g iảm thiểu v iệc hỏng hóc, doanh nghiệp sử dụng các chương trình bảo t rì định kỳ, trong đó nh ấn mạnh vào việc duy trì th iết bị trong đ iều kiện hoạt động tốt nhất và vào việc thay thế những cụm chi t iết có dấu h iệu hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những công nhân thường có trách nh iệm bảo trì th iết bị máy móc của mình . Mặc dù có bảo trì định kỳ, đôi khi thiết bị cũng hư hỏng .Vì vậy, cần thiết phải chu ẩn bị cho điều này và ph ải có khả năng s ửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản xuất một các nhanh chóng.Muốn vậy, doanh nghiệp cần có nh ững chi tiết dự phòng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ hoặc huấn luyện công nh ân tự mình sửa ch ữa những hư hỏng đột xuất có thể xảy ra. - Sử dụng công nhân đa năng: Trong hệ thống cổ điển, công nhân thường được đào tạo trong phạm vi hẹp mà thôi. Hệ thống JIT dành vai trò nổi bật cho công nhân đ a năng đ ược hu ấn luyện để điều khiển tất cả những công việc từ việc điều kh iển quy trình sản xuất, vận hành máy đến việc bảo trì, sửa chữa…Người ta mong muốn công nhân có thể điều chỉnh và sửa chữa nhỏ cũng như thực hiện việc lắp đặt. Hãy nhớ rằng trong hệ thống JIT người ta đẩy mạnh 7 đơn giản hóa việc lắp đặt, làm thuận lợi cho ng ười vận h ành. Trong hệ thống JIT, công nhân không chuyên môn hóa mà được huấn luyện để thực hiện nhiều thao tác, do vậy họ có thể g iúp những công nhân không theo kịp tiến độ. Người công nhân không những có trách nhiệm trong việc kiểm tra chất lượng công việc của mình mà còn quan sát kiểm tra chất lượng công v iệc của những công nhân ở khâu trước họ. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo nh ững công nhân đa năng để đáp ứng yêu cầu của hệ thống. - Đảm bảo mức chất lượng cao: Những hệ thống JIT đòi hỏi các mức chất lượng cao . Những hệ thống này được gài vào một dòng công v iệc liên tục, nên sự xuất h iện của nh ững trục trặc do chất lượng kém sẽ tạo sự phá vỡ trên dòng công việc này. Th ực tế, do kích thước các lô hàng nhỏ, lượng hàng tồn kho để đề phòng mọi bất trắc thấp, nên khi sự cố xảy ra, việc sản xuất phải ngừng lại cho đến kh i sự cố được kh ắc phục. Vì vậy , phải t ránh bất cứ sự ngừng việc nào hoặc nhanh chóng giải quyết trục trặc kh i chúng xuất hiện. Hệ thống JIT dùng ba giải pháp mũi nhọn để xử lý vấn đề chất lượng : Một là, thiết kế chất lượng cho sản phẩm và quá trình sản xuất . Th ực tế cho thấy hệ thống JIT sản xuất sản phẩm được t iêu chuẩn hóa sẽ dẫn đến tiêu chuẩn hóa các phương pháp làm việc, các công nhân rất qu en thuộc với công việc của họ và sử dụng các thiết bị tiêu chuẩn hóa, tất cả những vấn đề trên sẽ đóng góp làm tăng ch ất lượng sản ph ẩm ở các khâu của quá trình sản xuất. Hai là, yêu cầu các nhà cung cấp g iao nguyên liệu và các bộ phận sản phẩm có chất lượng cao để giảm th iểu trục t rặc do hàng hóa đem tới. Nếu đạt được yêu cầu này, thời gian và ch iph í kiểm tra hàng hóa có th ể đ ược loại bỏ. Ba là, làm cho công nhân có trách nh iệm sản xuất những hàng hóa có chất lượng cao. Điều này đòi hỏi phải cung cấp thiết bị và công cụ làm việc phù hợp, huấn luyện ph ương thức làm v iệc thích hợp cho công nhân, huấn luyện t rong đo lường chất lượng và phát h iện lỗ i, động viên công nhân cải tiến chất lượng sản phẩm và kh i có sự cố xảy ra th ì tranh thủ sự cộng tác của công nhân. - Nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ thống: Hệ thống JIT đòi hỏi tinh thần hợp tác g iữa các công nhân, qu ản lý và người 8 cung cấp. Nếu không đạt được đ iều này thì khó có thể có một hệ thống JIT thật sự 8 hiệu quả .Đ iều này đò i hỏi mộtđánh g iáđúng về tầm qua trọng củ a hợp tác và nỗ lực chặt chẽđể thấm nhuần và duy trì tinh thần đó . - Lựa chọn người bán hàng tin cậy:Hầu hết hệ thống JIT mở rộng về phía người bán, người bán được yêu cầu giao hàng hóa có chất lượng cao, các lô hàng nhỏ và thời điểm giao hàng tương đối ch ính xác . Theo truyền thống, người mua đóng vai trò kiểm tra chất lượng và số lượng hàng mang đến, v à khi hàng hóa kém phẩm chất thì trả cho người bán để sản xuất lại.Trong hệ thống JIT, hàng hóa kém phẩm chất sẽ đ ình trệ sự liên tục của dòng công v iệc.Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa đ ưa đến đ ược xem là không h iệu quả vì nó không được tính vào giá trị sản phẩm. Do đó việc đảm bảo chất lượng được chuyển sang người bán. Người mua sẽ làm việc với ng ười bán để giúp họ đạt được chất lượng h àng hóa mong muốn.Mục t iêu cơ bản của người mua là có thể công nhận người bán nh ư một nhà sản xuất hàng hóa chất lương cao, do vậy không cần có sự kiểm tra của người mua. - Sử dụng hệ thống “kéo” : Thuật ngữ “đẩy” và “kéo” dùng đ ể mô tả hai hệ thống khác nhau nhằm chuyển dịch công việc thông qua quá trình sản xuất. Trong h ệ thống đẩy, kh i công việc kết thúc tại một khâu, sản phẩm đầu ra được đẩy tới khâu kế tiếp, ở khâu cuối cùng, sản phẩm được đẩy vào kho thành phẩm. Ngược lại, trong hệ thống kéo, việc kiểm soát sự chuyển dời của công việc tùy thuộc vào hoạt động đi kèm theo, mỗi khâu công việc sẽ kéo sản ph ẩm từ kh âu phía t rước nếu cần. Đầu ra của hoạt động sau cùng được kéo b ởi nhu cầu khách hàng hoặc bởi lịch trình sản xuất chính. Như vậy , trong hệ thống kéo, công việc được lu ân chuyển để đáp ứng yêu cầu của công đoạn kế t iếp theo của quá trình sản xuất . Trái lại, trong hệ thống đẩy, công v iệc được đẩy ra kh i nó hoàn thành mà không cần qu an tâm đ ến khâu kế t iếp theo đã sẳn sàng chuẩn bị cho công việc hay ch ưa. Vì vậy công việc có thể bị ch ất đống tại khâu chậm t iến độ do thiết bị hỏng hóc hoặc phát hiện có vấn đề về chất lượng. Hệ thống JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát dòng công việc, mỗi công việc sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế t iếp . Trong hệ thống JIT, có 9 sự thông tin ngược từ khâu này sang khâu khác, do đó công việc được di chuyển 9 “đúng lúc” tới khâu kế tiếp, theo đó dòng công việc được kết nối nhau, và sự tích lũy thừa tồn kho giữa các công đoạn sẽ được tránh khỏi. - Nhanh chóng giải quyết sự cố trong quá trình sản xuất: Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ thống JIT nào. Mối quan tâm là những trục trặc cản trở hay có khả năng cản trở vào dòng công việc qua hệ thống . Khi những sự cố như vậy xuất h iện th ì cần phải giải quyết một cách nhanh chóng. Điều này có thể buộc phải gia tăng tạm thời lượng tồn kho, tuy nhiên mục tiêu của hệ thống JIT là loại bỏ càng nh iều sự cố thì hiệu quả càng cao . Để xử lý nhanh những trục t rặc trong quá trình sản xuất , nhiều doanh nghiệp đã dùng hệ thống đèn để báo hiệu.Ở Nhật, một hệ thống như vậy được gọi là ANDON. Mỗi một khâu công việc được trang bị một bộ ba bóng đèn, đèn xanh biểu h iện cho mọ i việc đ ều trô i chảy, đèn vàng biểu hiện có công nhân sa sút cần chấn chỉnh, đèn đỏ báo hiệu có sự cố nghiêm trọng cần nhanh chóng khắc phục. Điểm mấu chốt của hệ thống đèn là cho những người khác trong hệ thống phát hiện đ ược sự cố và cho phép công nhân và quản đố c sửa chữa kịp thời sự cố xãy ra. - Liê n tục cải tiế n: Một trong những vấn đề cơ bản của phương pháp JIT là hướng về sự cải t iến liên tục trong hệ thống như: g iảm lượng tồn kho, giảm chi phí lắp đặt, giảm thời g ian sản xuất, cải tiến chất lượng, tăng năng suất, c ắt giảm lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Sự cải tiến liên tục này t rở thành mục t iêu phấn đấu củ a tất cả thành v iên trong doanh nghiệp nh ằm ho àn thiện hệ thống. Tóm lại, JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, t rong đó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho. Các lợi ích của JIT đã lôi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất t ừ và i thập niên trở lại đây , và v iệc áp dụng hệ thống JIT t rong các doanh nghiệp nước ta là biện pháp không th ể thiếu được nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay. Thời gi an điềề u hành ngắắn Công nghệquản lý: - Phù hợp v ớ i dân chuyềền sản xuâất; K ích th ước lô nhỏhàng ; Thời gian vận ngắấn; hành JIT Người quản lý: Tôn t rọng con người - Mục t iều rõ ràng Liền hệ với toàn thể công nhân - M ức tôền thiểkho u; tôền Chấắt lượng nấng cao tiềắ n Tiềắ p tục cải Hệ thôắng quản lý: Quan hệ thân thiềất với nhà cung câấp; tiềắ n Quá trình sản xuâấtđáp ứng yều câều; Bảo dưỡng để ng ắn chặn; Sửu dụng hệthôấng kéo; 1.1.3 Với những đặc trưng trên, hệ thống J IT có một số lợi ích quan trọng như sau: + Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất và t iêu thụ sản phẩm. + Giảm nhu cầu về mặt bằng. + Tăng chất lượng sản phẩm, giả m phế phẩm và lượng sản phẩm làm lại. + Giảm thời g ian phân phố i trong sản xuất. + Có tính linh động cao t rong phố i hợp sản xuất. + Dòng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn , chu kỳ sản xuất ngắn, do các công nhân có nhiều kỹ năng nên họ có thể giúp đở lẫn nhau và thay thế t rong trường hợp vắng mặt. + Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị. + Có sự th am gia của công nhân trong việc khắc phục các sự cố của quá trình sản xuất, từ đó nâng cao t inh thần trách nhiệm của công nhân . + Tạo áp lực để xây dựng mối qu an hệ tốt với các nhà cung cấp. + Giảm nhu cầu lao động gián tiếp , t iết kiệ m lương thuê mướn người trông co i nguyên vật liệu. 1.1.4Kỹ thuật quản lý trong quản lý sản xuất JIT Minimizing Waste: Kanban Production Control Systems This puts the Once the Production kanban is system back were it was ore th receiv ed, the MachineCenter produces a unit to replace the one taken by the Assembly Line people in the firstbef place Withdr awal kanban M achine Cente r Storage Part A Production kanban The process begins by the Assembly Line people pulling Part A from Storage Storage Part A Assem bly Line Material Flow Card (signal) Flow 1.1.4.1 Kanban – card - hệ thống kểm soát sản xuất Kaban tr ong JIT và hệ thống kéo (Pull system) Kanban Production Contro l System:một hệ thống thẻ báo hay hệ thống kiểm soát sản xu ất kéo sử dụng đơn giản và dễ quan sát để kiểm soát di chuyển của nguyên vật liệu giữa trung tâm công v iệc cũng như các trung tâm sản xu ất bố sung những nguyên vật liệu mới cho những thứ mà đã được gửi đến cho trung tâm công v iệc t iếp theo. Về nguồn gốc của nó, cái tên Kanban (dịch ra có nghĩa là “b iển báo” (signboa rd ), hay báo hiệu nhìn ) lấy từ b iển báo của một cửa hàng đ ược nối với các loại sản phẩm bán trong shop.Kaban thực ch ất là một cái thẻ hay nhãn dán vào các chi tiết bộ phận để cứ nơi sản xuất sử dụng một ch i tiết sẽ bóc nhãn (thẻ đó) gửi quay lại đặt hang cho nơi sản xu ất trứơc sản xuất . Thông qua sự quan sát hình ảnh trên các b iển (lấy ví dụ như sử dụng những vòng tròn khác nhau để chỉ ra rằng c ửa hiệu có bán sơn) .khi t iến hành áp dụng trong hệ thống sản xuất của Toyota (TPS), thẻ Kanban là một loại thẻ được đính kèm theo với các nhà kho và các congtenơ chuyên chở. Nó xác định số lượng và khả năng của các congtenơ, theo các thông tin khác, và có được sử dụng để cung cấp thông tin một cách dễ hiểu h ơn, các biển hiệu dễ quan sát gắn với các hoạt động chuyên biệt được yêu cầu . Here the customer starts JIT Demand-Pull the process, pulling an inven tory item from Final Assemb ly… Then sub-assembly work is pulled forward by that demand… Fab Ven Fab Ven Fab Ven Fab Ven Sub Fina Customer l Sub The proc ess continu es throughout the entire production process and supply chain Trong thẻ kép (duel-card) củ a hệ thống Kanban Toyota .có hai loại thẻ Kanban:  Thẻ Kanban sản xuất : t ín h iệu báo h iệu sự nhu cầu để sản xuất thê m phụ tùng.  Thẻ rút Kanban: (Cũng đ ược gọi là kanban “di động” hay “ vận chuyển”) báo hiệu nhu cầu phải lấy ra các phụ tùng từ một trung tâm công v iệc 13 và chuyển đến bước t iếp theo. Lo ại này được sử dụng kh i các nơi sản xuất ở kh á xa nhau. Trong hệ thống kéo, một số phương tiện báo h iệu khác đ ược sử dụng thay cho hệ thống kanban. Ví dụ như, một congteno rỗng đơn chiếc ( cùng với một thiết bị phù hợp đ ịnh dạng trong congtenno) có thể đ ược coi như là một phương tiện để báo hiệu cho sự bổ sung thêm. Tương tự như vậy , một nhãn dán, bảng màu vuông với kích thước phù hợp được sơn màu trên sàn của shop. Nếu như chúng không bị che khuất và dễ qu an sát, chúng có thể chỉ ra nhu cầu để có thêm một bảng màu khác của vật liệu từ điểm sản xu ất di chuỷển lên đ ỉnh ô vuông rỗng tại điểm sử dụng. Một hệ thống kanban được gắn v ới hệ thống kéo .bởi vì thẻ kanban được sử dụng để kéo phụ tùng, thiết b ị cho các b ước t iếp theo của qu á trình sản xu ất chỉ khi nào chúng được yêu cầu. khác với, hệ thống MRP (hoặc với bất kỳ hệ thống hoạt động dựa trên lịch kế hoạch) là hệ thống đẩy, mà tại đó kế hoạch chi tiết cho mỗ i bộ phận được s ử dụng để đẩy phụ tùng nguyên vật liệu cho các bước tiếp theo trong quá trình sản xuất đã được lên kế hoạch . Vì vậy mà t rong hệ thống đẩy, sự di chuyển của nguyên vật liệu xuất hiện ch ỉ kh i mà các t rung tâm công việc đòi hỏi có thêm nguyên vật liệu hơn và họ sẽ yêu cầu để được gửi đến.Trong khi hệ thống đẩy phân sưởng sản xu ất nguyên vật liệu đoán trứơc nhu cầu của nơi nhận, nhược điểm của hệ thống đẩy (mrp) là nhu cầu của khách hàng phải đ ược dự đoán trước và thời gian trễ giữa các quá trình phải được định mức trước.một sự dự đoán tồi với kết quả là tồn kho quá mức và khoảng cách giữa các quá trình là quá dài, lỗi càng nhiều. Điểm yếu của hệ thống kéo là nó nó theo sau một triết lý của sản xuất JIT là cần thiết, rất cần th iết . Đặc b iệt là liên quan đến các yếu tố nh ư thời gian lắp đặt, và kích thước lô nhỏ .bời vì mỗi bước trong quá t rình sản xuất phải được liên kết ch ặt chẽ để có thể phản ứng đựơc ngay khi được yêu cầu. Trong TPS, Ohno theo ông :thẻ báo hiệu đơn giản : các hộp rỗng v à các xe thồ rỗng được gọ i là K anban. Kanban có ngh ĩa là dấu hiệu, bảng hiệu, thẻ báo, poster, bảng thông báo, thẻ, nhưng nó được biết đến rộng rãi 14 hơn các loại báo hiệu khác. Gửi trả lại hộp rỗng – kanban- và đó là t ín h iệu để làm đầy ch iếc 14 hộp này với số lượng th iết bị nhất đ ịnh hoặc gửi trả lại thẻ với các thông tin chi tiết về phụ tùng và vị t rí của nó.tất cả các quy t rình sản xuất của Toyota đ ều đang sử dụng Kanban giống như một hệ thống Kanban để quản lý và đảm bảo luồng nguy ên vật liệu kịp thời trong hệ thống sản xuất JIT  1.1.4 .2 Tổ chức lao động và bố trí mặt bằng trong JIT  Tổ chức lao động trong JIT: Có hai nguyên tắc trong tổ ch ức lao đông trong hệ thống sản xuất JIT : tiêu chuẩn hoá các công việc và trao quyền cho ng ười lao động . Nguyên tắc 1:Trong việc t iêu chuẩn hoá công việc, việc xây dựng các bản hướng dẫn công v iệc trong hệ thống Jit dựa trên : thời g ian chuẩn (thời gian cần thiết để hoàn tất một th ao tác phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng) ; trình tự thao tác hay theo quy trình; lượng tồn kho chuẩn sẵn có mà mỗi công nhân riêng lẻ cần có để hoàn thành công việc của mình. Tiêu chuẩn hoá công việc trong hệ thống sản xuất JIT tiếp thu có chọn lọc và khắc phục được những nhược điểm của các mô h ình chuẩn hoá đã tồn tại : ví dụ như phương ph áp quản lý khoa học của Fredrik Tay lor hay phương pháp sản xuất củ a Ford , hay một ví dụ kinh điển về ch ương trình huấn luyện t rong sản xuất củ a quân độ i Mỹ trong WWII (Training With in Industry) làm n ền tảng trong mối hệ hợp tác giữa công nhân và quản lý. Trong h ệ thống sản xuất JIT người ta dùng tiêu chuần hoá công việc nh ư một công cụ khuyến khích tạo điều kiện cho sự sáng tạo của nhân viên ch ứ không phải ép buộc để đem lại sự trì trệ t rong sản xu ất và cung ứng. Nguyên tắc th ứ 2: trao quyền cho nhân viên : điều này nghe có vẻ giống như điểm thứ 12 t rong chiết lý của Deming cha đẻ của quản lý chất lượng hiện đại. Và đây cũng là nguyên tắc bất d i bất dịch trong TQM. Nguyên tắc này khác hẳn với phương pháp quản lý khoa học của Fredrick Taylor: ông co i công nhân của mình như những ch iếc máy cần được vận hành càng hiệu quả càng tốt khác v ới mô hình này người lao động trong hệ thống JIT được ủy quyền giao trách nhiệm đến từng cá nhân để từ đó tạo ra một tổ chức linh hoạt như một thể hữu cơ, mà trong nó mỗi thành viên lao động t ích cực,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan