Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiểu luận tốt nghiệp sư phạm tiểu học đề tài hướng dẫn giải toán bằng sơ đồ đoạn...

Tài liệu Tiểu luận tốt nghiệp sư phạm tiểu học đề tài hướng dẫn giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh khối 4

.DOC
38
217
123

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HOC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM BỘ MÔN TOÁN TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HƯỚNG DẪN GIẢI TOÁN BẰNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG CHO HỌC SINH KHỐI 4 GVHD: Đặng Văn Thuận SVTH: Nguyễn Thị Thảo Sương NGÀNH: Sư Phạm Tiểu Học KHÓA: 38 MÃ SỐ SV: B1200050 NĂM 2016 1 LỜI CẢM ƠN ***    ** Trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn của quý Thầy Cô cùng với sự giúp đỡ của các bạn, tôi đã học hỏi và tích lũy được nhiều vốn kiến thức quý báu. Vốn kiến thức này đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình ngiên cứu để hoàn thành tiểu luận. Và chắc chắn rằng , đó cũng sẽ là một hành trang vững chắc để tôi có thể trở thành một người giáo viên tốt. Hoàn thành tiểu luận này, tôi xin gởi lời cám ơn đến quý Thầy Cô ở Bộ môn Toán Trường Đại Học Cần Thơ đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Đặc biệt tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đặng Văn Thuận, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tiểu luận này. Xin gởi đến quý thầy cô, gia đình và bạn bè lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc. Tiểu luận được hoàn thành không tránh khỏi những sai soát rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy Cô cùng các bạn để tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Cân Thơ, ngày 08 tháng 04 năm 2016 Người thực hiện Nguyễn Thị Thảo Sương 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN................................................................................................................2 A - MỞ ĐẦU................................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................4 3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................5 4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5 5. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................6 6. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................6 7. Dự kiến cấu trúc..................................................................................................6 B – PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................7 CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận, thực tiễn của phương pháp giải bằng sơ đồ đoạn thẳng....................................................................................................................... 7 1.Cơ sở lý luận:......................................................................................................7 2.Cơ sở thực tiễn:...................................................................................................8 CHƯƠNG II: Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán cụ thể bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.....................................................................................................9 1. DẠNG 1 : “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU HAI SỐ ĐÓ”..............9 2. DẠNG 2 : “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỶ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ”......19 3. DẠNG 3 : “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT HIỆU VÀ TỶ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ”.......27 CHƯƠNG III: Một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh khá- giỏi khối 4.............................35 C – PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................37 D – TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................38 3 A - MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách của con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ cho hệ thống quốc dân. Để đạt mục tiêu trên, vấn đề đặt ra cho người dạy là phải không ngừng đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học, đặc biệt phân loại được học sinh trong dạy học để từ đó có cách dạy phù hợp, đào tạo ra những con người phát triển toàn diện. Giải toán là mức độ cao nhất của tư duy, nó đòi hỏi học sinh phải huy động hầu hết các kiến thức các em đã học, bởi: - Toán là một môn học chính được xã hội quan tâm, bước đầu giúp các em hiểu được quy luật tính toán, phát triển tốt năng lực tư duy, khả năng suy luật và diễn đạt lô gíc, rõ gàng. Ngoài ra nó còn góp phần rèn cho con người đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch, khoa học, kiên trì trong công việc, chúng rất cần thiết trong áp dụng thực tế cho người lao động mới. Thông qua việc dạy toán lớp 4 tôi nhận thấy dạng toán: “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số đó” là các dạng toán hay , khá quan trọng tổng hợp với học sinh lớp 4. Nó quan trọng bởi đây là một trong những dạng toán cơ bản trong chương trình lớp 4 và sau này lên lớp 5 vẫn gặp rất nhiều. - Môn toán giúp học sinh nhận biết những mối quaan hệ về số lượng và hình dạng không gian thế giới hiện thực. Ngoài ra nó còn góp phần không nhỏ trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo. - Việc dạy toán là rất khó khăn đối với cả người dạy và người học bởi khi dạy giải toán có lời văn có vị trí quan trọng và chiếm khoảng thời gian tương đối lớn trong nhiều tiết học củng như trong toàn bộ chương trình môn toán. -Mỗi bài toán có lời văn thường là tình huống có vấn đề thực tiễn .Vì vậy giáo viên cần cập nhật hóa nội dung thực tế của bài toán có lời văn, trong đó những bài toán thuộc dạng : “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số đó” chiếm số lượng tương đối nhiều trong chương trình toán 4. 4 Ở lớp 4, các em đã được giải các bài toán điển hình bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng là: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số , tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số , tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số. Trong quá trình dạy giải toán nâng cao cho học sinh lớp 4 người giáo viên cần sử dụng triệt để ưu điểm của phương pháp sơ đồ đoạn thẳng giúp cho các em nắm chắc bản chất của mỗi dạng toán nhằm phát triển tư duy và khả năng giải các bài toán khó cho học sinh lớp 4. Từ những vấn đề trên, người giáo viên không nên xem nhẹ, thiếu sự quan tâm khi giải toán, đó là làm thế nào giải xong bài tập trong chương trình và chưa thực sự rèn cho học sinh tư duy khái quát, chưa mở rộng nâng cao cho đối tượng học sinh khá làm ở tiết luyện toán. Do đó khi học xong mỗi dạng giáo viên nên có sự tổng hợp khái quát các dạng. Để làm tốt vấn đề nêu trên thì đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư bài soạn phân loại được trình độ trong các tiết luyện toán, để mọi đối tượng học sinh đều có thể được làm việc theo đúng khả năng của mình. Bởi lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “ Hướng dẫn học sinh giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng khối 4”. 2. Mục đích nghiên cứu Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán cơ bản và nâng cao điển hình của ba dạng toán là: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai, tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai, tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số, nhằm giúp các em học sinh nắm chắc bản chất của các dạng toán, nâng cao sự hiểu biết về toán học, bồi dưỡng kỹ năng giải toán nâng cao phát huy khả năng chủ động sáng tạo cho học sinh khá- giỏi khối lớp 4. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp sơ đồ đoạn thẳng trong chương trình toán 4. - Hướng dẫn giải một số bài toán khó ở dạng “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó”, “Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số đó”. - Đề ra một số biện pháp, giải pháp nhầm nâng cao hiệu quả giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh khá giỏi khối 4. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp luyện tập- thực hành. 5 - Phương pháp đánh giá tổng hợp. 5. Đối tượng nghiên cứu - Các bài toán khó ở ba dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số”, “Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số ”, “Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số ”. - Học sinh khá- giỏi khối lớp 4. 6. Phạm vi nghiên cứu - Chương trình sách giáo khoa toán lớp 4 và tài liệu liên quan. 7. Dự kiến cấu trúc LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục tiêu nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Đối tượng nghiên cứu 6. Phạm vi nghiên cứu 7. Dự kiến cấu trúc B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: Tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp giải bằng sơ đồ đoạn thẳng. CHƯƠNG II: Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán cụ thể bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng. 1. Dạng 1: “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó” 2. Dạng 2: “ Tìm hai số khi biết tổng và tỷ của hai số đó” 3. Dạng 3: “ Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ của hai số đó” CHƯƠNG III: Một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng giải toán bằng đoạn thẳng cho học sinh khá- giỏi khối 4. CHƯƠNG IV: Một số giáo án đề nghị C. KẾT LUẬN D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6 B – PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận, thực tiễn của phương pháp giải bằng sơ đồ đoạn thẳng. 1. Cơ sở lý luận: Như chúng ta đã biết đặc điểm tư duy của học sinh Tiểu học từ tư duy trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng. Trong đó tư duy cụ thể chiếm cụ thể. Những hoạt động gây hứng thú cho các em thì các em sẽ chú ý cao hơn và sẽ nhớ được lâu hơn. Khả năng phân tích, tổng hợp, kết quả hoá các dữ liệu của bài toán ở các em chưa cao. Mặt khác để giải được một bài toán, học sinh cần thực hiện các thao tác phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán đó. Vì vậy khi dạy các kiến thức mới hay giải các bài toán giáo viên thường dùng các biểu tượng, các yếu tố trực quan thay cho các số để học sinh quan sát, thực hiện các thao tác tư duy từ đó xác định các mối quan hệ giữa các đại lượng của bài toán. Các yếu tố trực quan cần được sử dụng một cách họp lý để dễ dàng thấy được các mối quan hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra các hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra cách giải quyết. Một trong các yếu tố trực quan được sử dụng nhiều, mang lại hiệu quả thiết thực và được đa số giáo viên xem như là không thể thiếu được trong việc hướng dẫn học sinh giải các bài toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng. Việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng giúp học sinh xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố, các đại lượng từ đó định ra được cách giải, thậm chí có khi nhận thấy ngay kết quả bài toán; tránh được những lý luận dài dòng không phù hợp với học sinh Tiểu học, giúp học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, dễ hiểu, nhớ lâu hơn. Mỗi bài toán có thể hướng dẫn học sinh bằng nhiều phương pháp khác nhau. Song với các dạng toán “ Tìm hai số khi biết tổng và hiệu hai số đó ”, “ Tìm hai số khi biết tổng và tỷ hai số đó “, “ Tim hai số khi biết hiệu và tỷ hai số đó “ thì giải bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng là phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em. Cái khó giải toán Tiểu học là biết dùng kiến thức của học sinh Tiểu học và đưa ra lời giải phù hợp với tư duy của học sinh Tiểu học .Chính vì vậy phương pháp sơ đồ đoạn thẳng có vai trò đặc biệt quan trọng trong giải toán Tiểu học. Nhờ sơ đồ đoạn thẳng các khái niệm và quan hệ trừu tượng được biểu thị trực quan hơn. Ngoài chức năng tóm tắt bài toán, sơ đồ đoạn thẳng còn giúp trực quan hóa các suy luận, làm cơ sở tìm ra lời giải bài toán. 7 Khi giảng giải loại toán này, giáo viên phải chú ý từng phần, từng bước cụ thể. Khi tóm tắt và giải toán, học sinh phải thể hiện các yếu tố bài toán qua sơ đồ đoạn thẳng. - Nhìn vào sơ đồ, học sinh tự nhận biết các yếu tố đã biết và yếu tố phải tìm ( học sinh tự chiếm lĩnh tri thức). - Nhìn vào sơ đồ học sinh phát hiện mối quan hệ giữa yếu tố phải tìm và yếu tố đã biết. - Học sinh có thể vận dụng các kiến thức đã học để giải toán và tìm ra cách giải mới ( học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức và kích thích sự phát triển của tư duy). Như vậy đã hình thành khả năng khái quát hóa, kích thích sự tưởng tượng gây hứng thú học tập cho học sinh. Như vậy hoạt động dạy và học đạt kết quả kết quả cho học sinh khối 4. 2. Cơ sở thực tiễn: Từ việc nghiên cứu lý luận của việc dạy học, tôi nhận thấy trong thực tế nhiều học sinh còn lúng túng trong việc phân tích bài toán để lựa chọn phương pháp giải thích hợp là do các em chưa nắm vững các phương pháp giải toán. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi đã nhận thấy hạn chế này. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế về kĩ năng giải toán cho học sinh tôi đã lựa chọn phương pháp “ Hướng dẫn học sinh giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng lớp 4” để giúp cho các em giải quyết được nhiều dạng toán khác nhau. (Từ bài dễ đến bài khó, từ dạng đơn giản đến phức tạp) và giúp học sinh ham học chiếm lĩnh tri thức một cách tự nhiên, không gò ép mà vẫn đạt được mục tiêu dạy học. Mặc dù học sinh đã biết cách tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng từ lớp 3, song khi gặp các dạng toán có nhiều đại lượng, nhiều mối quan hệ hoặc những bài toán hợp, quan hệ giữa các yếu tố chưa tường minh, một số yếu tố đưa ra dưới dạng ẩn thì không chỉ học sinh mà nhiều giáo viên còn lúng túng. Thậm chí một số giáo viên “dạy bài nào, biết bài đó” không tính đến yếu tố đồng tâm và tính tổng thể của một dạng toán, làm cho học sinh khó có thể có được năng lực khái quát hoá và kỹ năng giải toán. Nói cách khác là học sinh không có khả năng phát hiện, vận dụng yếu tố quen thuộc của bài toán này để giải bài toán dạng kia. Ngoài ra một số giáo viên cũng chưa thật sự linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp dạy học, chưa thật sự chú trọng đến việc các em tự lập sơ đồ mà thường đưa ra sơ đồ cho học sinh giải toán. 8 CHƯƠNG II: Hướng dẫn học sinh giải một số bài toán cụ thể bằng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng 1. DẠNG 1 : “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU HAI SỐ ĐÓ” Bài toán 1: ( Sách giáo khoa toán 4, trang 47) Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số là 70 và hiệu hai số là 10. Giáo viên hướng dẫn giải Bước 1 : Đọc kỹ đề toán và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng : Ta có sơ đồ đoạn thẳng : ? Số lớn : 10 70 Số bé : ? Bước 2 : Phân tích đề : Nhìn sơ đồ để tìm quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết. + Tìm hai lần số lớn ( hoặc hai lần số bé). + Tìm số lớn, số bé. ? Số lớn : 10 Số bé : ? 9 70 Bước 3 : Giải bài toán : Bài giải Hai lần số bé là: 70 - 10 ꞊ 60 Số bé là: 60: 2 ꞊ 30 Số lớn là: 30 + 10 ꞊ 40 Đáp số: Số lớn: 40; Số bé: 30. Cách 2 : Bài giải ? Số lớn : 10 Số bé : 70 ? Hai lần số lớn là: 70 + 10 ꞊ 80 Số lớn: 80 : 2 ꞊ 40 Số bé: 40 – 10 ꞊ 30 Đáp số: Số lớn: 40; Số bé: 30. Bước 4 : Kiểm tra lại 40 + 30 ꞊ 70 40 – 30 ꞊ 10 Chú ý : 10 Nếu học sinh không giải được như trên giáo viên có thể giúp các em lập kế hoạch giải như sau : Giáo viên Học sinh - Hỏi : bài toán biết gì ? Yêu cầu gì ? - Tổng hai số là : 70 Hiệu hai số là : 10 Yêu cầu tìm hai số đó. - Tìm số lớn và số bé. - Muốn tìm được hai số đó ta phải làm - Tìm hai lần số bé ꞊ Tổng – Hiệu gì ? - Muốn tìm được số bé ta phải làm gì ? - Số bé ꞊ (Tổng – Hiệu) : 2 Bằng cách nào ? - Muốn tìm được số lớn ta phải làm gì ? - Số lớn ꞊ Số bé + Hiệu Hoặc : Số lớn ꞊ Tổng – Số bé. Lập kế hoạch giải tương tự với cách số 2. Sai lầm học sinh có thể mắc phải Học sinh không biết cách tóm tắt đề toán bắng sơ đồ đoạn thẳng. Học sinh sai lầm trong cách tính. Ví dụ: Không tìm hai lần số bé mà lấy mà lấy luôn tổng chia hai để tìm số bé rồi lại lấy số bé cộng hiệu ra số lớn. Cách khắc phục Phải hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng. Dựa vào đoạn thẳng hướng dẫn học sinh lập kế hoạch giải từ đó rút ra quy tắt: + Số bé ꞊ (Tổng – Hiệu) : 2 + Số lớn ꞊ Số bé + Hiệu Hoặc + Số lớn ꞊ (Tổng + Hiệu) : 2 + Số bé ꞊ Số lớn – Hiệu Bài toán 2: ( bài 12, chương VI, Giáo trình toán tiểu học nâng cao). Hiệu 2 số bằng 1 số bé, tổng hai số bằng 441. Tìm 2 số đó. 4 Giáo viên hướng dẫn giải: 11 Bước 1: Tìm hiểu đề toán và tóm tắt sơ đồ đoạn thẳng: - HS đọc kĩ đề toán - GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì? ( Hiệu hai số bằng 1 số bé; Tổng hai số bằng 441) 4 + Bài toán yêu cầu gì? (Tìm hai số đó ). Theo bài ra ta có sơ đồ: Số bé : 441 Số lớn : Bước 2: Phân tích điều kiện của bài toán biểu diễn các đại lượng trên sơ đồ đoạn thẳng: Số lớn trừ số bé bằng 1 số bé, vậy nếu ta biểu thị số bé là bốn phần bằng nhau thì 4 hiệu là một phần như thế. Số lớn sẽ là: 1 + 4 = 5 (phần) Theo bài ra ta có sơ đồ: Số bé 44 441 Số lớn Bước 3: Giải bài toán : Bài giải Nhìn vào sơ đồ ta thấy: 441 ứng với số phần là: 4 + 5 = 9 (phần) Số bé là: 441 : 9 x 4 = 196 Số lớn là: 441 - 196 = 245 Đáp số: 196 và 245 Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại ) 196 : ( 245 - 196 ) = 4 ( lần ) Bài toán 2: ( bài 13, chương VI, Giáo trình toán tiểu học nâng cao) 12 Tuổi em năm nay nhiều hơn hiệu số tuổi của chị em là 12 tuổi. Tổng số tuổi của hai chị em nhỏ hơn 2 lần tuổi của chị là 3. Tính tuổi mỗi người. Giáo viên hướng dẫn giải Bước 1: Đọc kỹ đề và tóm tắt bài toán theo sơ đồ đoạn thẳng. Ta có sơ đồ: Tuổi chị và em 3 tuổi 2 lần tuổi chị - HS đọc kĩ đề toán - GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì? (Tuổi em nhiều hơn hiệu số tuổi của chị em là 12 tuổi.Tổng số tuổi của hai chị em nhỏ hơn 2 lần tuổi của chị là 3). + Bài toán yêu cầu gì? (Tính tuổi mỗi người). Bước 2: phân tích đề toán: Bài toàn cho biết hiệu số tuổi của chị và em là 12, tổng tuổi của hai chị em nhỏ hơn hai lần số tuổi của chị. Do đó ta phải tìm được số tuổi hiện nay của chị và của em. Ta có sơ đồ: Tuổi chị và em 3 tuổi 2 lần tuổi chị Bước 3 : Giải bài toán Bài giải Theo sơ đồ ta thấy chị lớn hơn em 3 tuổi. Mà tuổi em năm nay nhiều hơn hiệu số tuổi của hai chị em là 12 tuổi Nên, tuổi em hiện nay là: 12 + 3 = 15 (tuổi) Tuổi chị hiện nay là: 15 + 3 = 18 (tuổi). Đáp số: Tuổi em: 15 tuổi; Tuổi chị: 18 tuổi. Bước 4 : Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại). 18 – 15 = 3( tuổi) . Bài toán 3 : (Bài 3, chương VI, Giáo trình toán tiểu học nâng cao) 13 Cả hai lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B 50 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây. Giáo viên hướng dẫn giải Bước 1 : Đọc kĩ đề và tóm tắt bài toán theo sơ đồ đoạn thẳng. - HS đọc kĩ đề toán - GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì? (lớp 4A và 4B trồng được 600 cây. Lớp 4A trồng được ít hơn lớp 4B 50 cây). + Bài toán yêu cầu gì? (Mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây). Ta có sơ đồ: ? cây Lớp 4A: 50 cây 600 cây Lớp 4B: ? cây Bước 2:Phân tích đề toán. Nếu ta biểu diễn số cây của lớp 4A bằng một đoạn thẳng, thì số cây của lớp 4B là một đoạn thẳng dài hơn. Theo đề bài ta có sơ đồ: ? cây Lớp 4A: 50 cây Lớp 4B: ? cây Bước 3: Giải bài toán. 14 600 cây Bài giải Lớp 4A trồng được số cây là: (600 - 50) : 2 = 275 ( cây) Lớp 4B trồng được số cây là: 600 – 275 = 325 ( cây) Đáp số: 4A: 275 cây 4B: 325 cây. Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại). 275 + 235 = 600 cây. Bài toán 4 : ( Bài 252, trang 31, Tuyển chọn 400 bài tập toán 4. Bồi dưỡng học sinh khá- giỏi). Có một hộp bi xanh và một hộp bi đỏ, tổng số bi của hai hộp là 48 viên bi. Biết rằng nếu lấy ra ở hộp bi đỏ 10 viên và lấy ra ở hộp bi xanh 2 viên bi thì số bi còn lại trong hai hộp bằng nhau. Hỏi mỗi hộp có bao nhiêu viên bi. Giáo viên hướng dẫn giải Bước 1 : Đọc kĩ đề và tóm tắt bài toán theo sơ đồ đoạn thẳng. - HS đọc kĩ đề toán - GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì? (Tổng số bi của hai hộp là 48 viên bi, nếu lấy ra ở hộp bi đỏ 10 viên và lấy ra ở hộp bi xanh 2 viên bi thì số bi còn lại trong hai hộp bằng nhau ). + Bài toán yêu cầu gì? (Mỗi hộp có bao nhiêu viên bi). Ta có sơ đồ đoạn thẳng: ? viên bi Bi xanh: 2 10 Bi đỏ: ? viên bi 15 48 viên bi Bước 2 : Phân tích đề toán : Bài toán mới chỉ cho biết tổng số bi, còn chưa biết hiệu số bi bao nhiêu, nhưng theo bài : nếu lấy ở hộp bi đỏ 10 viên và lấy ở hộp bi xanh 2 viên thì số bi còn lại trong hai hộp bằng nhau, do đó ta có thể tìm được hiệu số bi. Ta có sơ đồ đoạn thẳng: ? viên bi Bi xanh : 2 10 Bi đỏ : ? viên bi Bước 3 : Giải bài toán:. Bài giải Số bi đỏ nhiều hơn số bi xanh là: 10 – 2 = 8 (viên bi) Số bi xanh là: ( 48 – 8) : 2 = 20 ( viên bi) Số bi đỏ là: 20 + 8 = 28 ( viên bi) Đáp số: 20 bi xanh 28 bi đỏ. Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại). 28 – 20 = 8 viên bi. Bài toán 5 : (Bài 20, Chương VI, Giáo trình toán tiểu học nâng cao) 16 48 viên bi 8 năm về trước tổng số tuổi của ba cha con cộng lại là 45. Tám năm sau cha hơn con lớn 26 tuổi và hơn con nhỏ 34 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay. Giáo viên hướng dẫn giải Bước 1: Đọc kĩ đề và tóm tắt bài toán theo sơ đồ đoạn thẳng. - HS đọc kĩ đề toán - GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì? (8 năm về trước tổng số tuổi của ba cha con cộng lại là 45. Tám năm sau cha hơn con lớn 26 tuổi và hơn con nhỏ 34 tuổi.) + Bài toán yêu cầu gì? (Tính tuổi của mỗi người hiện nay). Ta có sơ đồ đoạn thẳng: Tuổi con nhỏ hiện nay: 8 tuổi 34 tuổi Tuổi con lớn hiện nay: 69 tuổi Tuổi cha hiện nay: Bước 2: phân tích bài toán: Bài toán mới chi cho biết 8 năm trước tổng tuổi của ba cha con là 45 tuổi. 8 năm sau cha hơn con lớn là 26 tuổi và con nhỏ 34 tuổi. Mà 8 năm sau tổng tuổi của 3 cha con là 24 tuổi. Từ đó suy ra tuổi của 3 cha con hiện nay là 69 tuổi. Tuổi con lớn hơn con nhỏ 8 tuổi, tuổi cha hơn tuổi con lớn 26 tuổi. Ta có sơ đồ đoạn thẳng: Tuổi con nhỏ hiện nay: 8 tuổi 34 tuổi Tuổi con lớn hiện nay: Tuổi cha hiện nay: Bước 3: Giải bài toán. 17 69 tuổi Bài giải Tổng số tuổi của 3 cha con hiện nay là: 45 + 24 ꞊ 69 (tuổi) Hiệu số tuổi của con lớn và con nhỏ là: 34 – 26 = 8 (tuổi) 3 lần tuổi con nhỏ hiện nay là: 69 – (34 + 8) = 27 (tuổi) Tuổi con nhỏ hiện nay là: 27 : 3 = 9 (tuổi) Tuổi con lớn hiện nay là: 9 + 8 = 17 (tuổi) Tuổi cha hiện nay là: 9 + 34 = 43 (tuổi) Đáp số: Con nhỏ: 9 tuổi Con lớn: 17 tuổi Cha: 43 tuổi. Bước 4: Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại). 43 + 17 + 9 = 69 ( tuổi). Bài tập đề nghị : 1. Tính tuổi của hai anh em, biết rằng hai lần tuổi anh lớn hơn tổng số tuổi của hai anh em là 18 và hiệu số tuổi của hai anh em lớn hơn tuổi của em là 6. 2. Tổng của hai số là 70. Hiệu của hai số là 10. Tìm hai số đó. Chị hỏi bố : “ Bố ơi! Năm nay mẹ bao nhiêu tuổi ? “ Bố trả lời: “ Lấy tuổi bố, tuổi mẹ và tuổi con cộng lại bằng 60“. Tuổi bố gấp 6 lần tuổi con. Đến khi tuổi bố gấp đôi tuổi con thì tuổi ba người người cộng lại gấp đôi hiện tại. Hỏi mẹ năm nay bao nhiêu tuổi ? 3. Một trường tiểu học có 672 học sinh, số học sinh nữ nhiều hơn số học sinh nam là 92 em. Hỏi có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ ? 4. Một thửa ruộng hình chử nhật có chu vi là 360m, chiều rộng bé hơn chiều dài 20m. Tính diện tích của thửa ruộng đó ? 5. Tổng các chữ số của một số có hai chữ số bằng 11, nếu thay đổi thứ tự các chữ 18 số thì số đã cho tăng thêm 27 đơn vị. Tìm số đó ? 2. DẠNG 2 : “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỶ SỐ CỦA HAI SỐ ĐÓ” Bài toán 1 : Lớp 1A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nữ bằng 3 số học sinh nam. Hỏi lớp 4 1A có bao nhiêu học sinh nam và bao nhiêu học sinh nữ? Giáo viên hướng dẫn học sinh giải Bước 1: Đọc kĩ đề bài và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng: - HS đọc kĩ đề toán - GV nêu câu hỏi giúp HS phân tích đề toán + Bài toán cho biết gì? (Lớp 1A có 35 học sinh, trong đó số học sinh nữ bằng 3 số học sinh nam.) 4 + Bài toán yêu cầu gì? (Hỏi lớp 1A có bao nhiêu học sinh nam và bao nhiêu học sinh nữ?) Ta có sơ đồ đoạn thẳng: ? học sinh Học sinh nữ: 35 học sinh Học sinh nam: ? học sinh Bước 2: Phân tích đề toán Nhìn sơ đồ để tìm mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết. Tìm phần tương ứng với 35 học sinh. Tìm số học sinh nam và học sinh nữ. Bước 3:Giải bài toán 19 Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 3 + 4 ꞊ 7 (phần) Giá trị một phần là: 35 : 7 ꞊ 5 (học sinh) Số học sinh nam là: 5 × 4 ꞊ 20 (học sinh) Số học sinh nữ là: 35 ─ 20 ꞊ 15 (học sinh) Đáp số: Nam: 20 học sinh; Nữ: 15 học sinh. Bước 4 : Kiểm tra đánh giá lời giải ( thử lại). 15 + 20 ꞊ 35 học sinh 15 : 20 ꞊ 3 Chú ý 4 Nếu học sinh không giải được như trên giáo viên có thể giúp các em lập kế hoạch giải như sau : Giáo viên Học sinh - Bài toán cho biết gì ? - Cho biết tổng số học sinh là 35. Tỷ số giữa học sinh nữ và nam là 3 4 - Bài toán yêu cầu gì ? - Tìm số học sinh nam và học sinh nữ. - Muốn biết được số học sinh nam và số - Giá trị một phần. học sinh nữ ta biết được giá trị mấy phần trước ? - Lấy tổng số học chia cho số phần đoạn - Muốn tìm giá trị một phần ta làm như thẳng. thế nào ? - Lấy giá trị một phần nhân với số học - Làm thế nào để tìm số học sinh nữ ? sinh nữ. - Lấy giá trị một phần nhân với số phần - Làm thế nào để tìm số học sinh nam ? học sinh nam. - Tổng trừ cho số học sinh nữ. Sai lầm học sinh mắc phải : 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan