Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận sự thành công của wal mart trong việc áp dụng thương mại điện tử...

Tài liệu Tiểu luận sự thành công của wal mart trong việc áp dụng thương mại điện tử

.DOC
26
163
148

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI    ĐẠI HỌC HOA SEN MÔN HỌC: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LỚP : MK209DV01_L1 ĐỀ TÀI SỰ THÀNH CÔNG CỦA WAL-MART TRONG VIỆC ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giảng viên hướng dẫn: Thầy Trần Trí Dũng Danh sách thành viên thực hiện: 1. 2. 3. 4. 5. Trần Thị Thảo Võ Công Danh Đặng Xuân Hoàng Nguyễn Văn Khánh Nguyễn Thị Lan Anh Thành phố Hồ Chí Minh,Tháng 11/ 2017 ĐẠI HỌC HOA SEN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA KINH TẾ THƯƠNG MẠI    MÔN HỌC: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ LỚP : MK209DV01_L1 ĐỀ TÀI SỰ THÀNH CÔNG CỦA WAL-MART TRONG VIỆC ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Giảng viên hướng dẫn: Thầy Trần Trí Dũng Danh sách thành viên thực hiện: 1. 2. 3. 4. 5. Trần Thị Thảo Võ Công Danh Đặng Xuân Hoàng Nguyễn Văn Khánh Nguyễn Thị Lan Anh Thành phố Hồ Chí Minh,Tháng 11/ 2010 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT i Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT MỤC LỤC ii Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT iii Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT 5 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT NHẬP ĐỀ Đã từ lâu khi nhắc đến hệ thống cửa hàng bán lẻ ở Mỹ không thể không nhắc đến hai đại gia trong lĩnh vực này đó là Kmart và Wal-mart. Năm 2001, Kmart với hệ thống hàng chục cửa hàng bán lẻ đã tuyên bố phá sản, chỉ còn lại một mình "người khổng lồ" Wal-Mart trụ lại. Nhưng trải qua hàng chục năm, Wal-Mart luôn có tốc độ tăng trưởng đều đặn và doanh thu của Wal-Mart thì không ngừng tăng lên. Wal-Mart Stores Inc. luôn đứng đầu trong bản “Danh sách 500 công ty lớn nhất thế giới” của tạp chí Fortune. Một phần làm nên sự thành công đó của Wal-Mart chính là nhờ việc biết ứng dụng những thành tựu của thương mại điện tử vào việc kinh doanh của mình. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm hoàn thành các mục tiêu sau:  Tìm hiểu về những ứng dụng thương mại điện tử mà Wal-Mart đã sử dụng.  Phân tích đánh giá những yếu tố tạo nên thành công của Wal-Mart.  Nâng cao, phát huy tinh thần, khả năng làm việc nhóm. Công việc tiến hành được phân công như sau:  Tìm và tổng hợp tài liệu: tất cả thành viên.  Tiến hành viết báo cáo: Trần Thị Thảo.  Thiết kế power point để thuyết trình: Trần Thị Thảo. Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu của các thành viên, nhóm chúng tôi đã hoàn thành báo cáo về đề tài “Sự thành công của Wal-Mart trong việc ứng dụng thương mại điện tử”. 2 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Tổng quan về Wal-Mart Wal-Mart Stores, Inc. (NYSE: WMT) là một công ty công cổ phần công khai Mỹ, hiện là một trong những công ty lớn nhất thế giới (theo doanh số) theo công bố của Fortune 500 năm 2008. Nó được thành lập bởi Sam Walton năm 1962, đã thành lập công ty ngày 31 tháng 10 năm 1969, và niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán New York năm 1972. Đây là đơn vị tư nhân thuê nhân công lớn nhất thế giới và là đơn vị sử dụng nhân công công cộng và thương mại lớn thứ 4 thế giới, chỉ xếp sau Quân Giải phóng Nhân dân của Trung Quốc, Cục Y tế Quốc gia của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và ngành Đường sắt Ấn Độ. Wal-Mart là nhà bán lẻ tạp hóa lớn nhất Hoa Kỳ, với khoảng 20% doanh thu hàng tiêu dùng và tạp phẩm, WalMart cũng là công ty bán đồ chơi lớn nhất Hoa Kỳ với khoảng 45% doanh số tiêu thụ đồ chơi, vượt qua Toys "R" Us cuối thập niên 1990. Theo tạp chí Fortune vừa công bố danh sách 500 công ty có doanh thu lớn nhất thế giới, dẫn đầu là “đế chế” bán lẻ Wal-Mart của Mỹ với doanh thu vượt trội hơn 408 tỷ USD. Wal-Mart có doanh thu lớn nhất trong số các công ty bán lẻ trên thế giới, vượt xa công ty đứng thứ nhì là Carrefour. Doanh thu của công ty bán lẻ Pháp này chỉ gần bằng một nửa của Wal-Mart. Hệ thống Wal-Mart gồm hơn 4.688 cửa hàng khắp thế giới, hơn hai phần ba ở tại nước Mỹ. Năm 1962, Sam Walton thành lập Wal-Mart bằng việc mở cửa hàng bán lẻ tại Rogers, bang Arkansas và năm 1970 Wal-Mart được niêm yết trên thị trường chứng khoán New York. Từ đó, Wal-Mart không ngừng lớn mạnh và đến năm 1990 đã trở thành tập đoàn bán lẻ số 1 ở Mỹ. Không chịu bó hẹp trong thị trường nội địa, năm 1991, Wal-Mart bắt đầu thâm nhập thị trường thế giới với việc mở siêu thị ở Mexico. Tháng 121993 là mốc đáng nhớ trong lịch sử của Wal-Mart khi doanh thu mỗi tuần của hãng lần đầu tiên vượt mức 1 tỉ USD. Năm 1997, Wal-Mart trở thành tập đoàn thuê nhiều lao động nhất ở Mỹ với gần 570.000 người. Cũng trong năm này, doanh số hàng năm của hãng vượt 100 tỉ USD. Năm 1999, Wal-Mart trở thành tập đoàn lớn nhất thế giới về nhân sự với 1.140.000 người. Nếu như giữa thế kỷ 20 được xem là kỷ nguyên của hãng sản xuất xe hơi General Motors và cuối thế kỷ là của hãng phần mềm Microsoft thì đầu thế kỷ 21 này rõ ràng đã là của Wal-Mart. Wal-Mart hiện có 4.688 siêu thị 3 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT trên toàn thế giới, trong đó 80% là ở Mỹ. Bình quân mỗi ngày có khoảng 20 triệu người đến các siêu thị của Wal-Mart. Tại Mỹ, hơn 80% hộ gia đình mỗi năm mua ít nhất vài sản phẩm từ các cửa hàng của hãng. Wal-Mart nổi tiếng là bán giá hạ, nhắm vào người tiêu thụ thuộc giới ít tiền. Tuy vậy, họ cũng phân tán thị trường để nhắm vào giới tiêu thụ khá giả hơn. Wal-Mart, bằng thực tế bán hàng, đã khiến người ta dần hiểu rằng, không việc gì phải đi mua giấy lau tay hoặc bột giặt ở một tiệm sang trọng trong khi tới Wal-Mart giá rẻ hơn mà hàng hóa vẫn như nhau. Khác với trước đây, hiện nay giới trung lưu cũng "xuống" mua ở WalMart để tiết kiệm, bù lại cho tiền chi tiêu thêm vì xăng lên giá. Tại sao có thể bán rẻ như vậy trong thời đại cạnh tranh khốc liệt hiện nay? Nhờ đâu Wal-Mart có thể bán rẻ hơn các đối thủ? Những người chỉ trích công ty này nói Wal-Mart "bóp cổ" những người làm công. Công nhân WalMart không lập được nghiệp đoàn vì hễ có ai tính làm chuyện đó thì công ty tìm cách ngăn chặn. Sự phát triển của các công ty sản xuất với giá thành rẻ mạt ở Trung Quốc, Ấn Độ là một nguồn lợi cho Wal-Mart. Mỗi năm Wal-Mart mua khoảng 1,5 tỉ USD hàng hóa từ Trung Quốc, một nửa mua trực tiếp, một nửa qua các trung gian. Một đặc điểm của công ty Wal-Mart là nắm rõ tâm lý khách hàng. WalMart cũng tận dụng kỹ thuật tin học để tập trung các dữ liệu về người tiêu thụ, về khách hàng của chính họ, giúp cho họ làm kế hoạch sát thực tế hơn. Chính nhờ nhiều yếu tố như vậy, Wal-Mart trở thành tập đoàn bán lẻ số 1 với chính sách giá rẻ cả 4 thập kỷ nay. Nhưng dù bán theo cách gì, họ vẫn được tin tưởng sẽ giữ vững vị trí là công ty lớn nhất tại Mỹ và thế giới.  Những giai đoạn phát triển đáng chú ý của Wal-Mart: - 1962: Mở cửa hàng đầu tiên tại Arkansas, Mỹ. - 1970: Cổ phiếu Wal-Mart niêm yết trên thị trường chứng khoán. - 1985: Tạp chí Forbes xếp Sam Walton là người giàu nhất nước Mỹ. - 1990: Wal-Mart trở thành tập đoàn bán lẻ lớn nhất quốc gia. - 1991: Cửa hàng Wal-Mart đầu tiên ở nước ngoài được mở tại Mexico City ( Mexico). - 1997: Wal-Mart có lợi nhuận 100 tỉ USD/năm. - 1999: Wal-Mart có 1.140.000 nhân viên, trở thành tập đoàn có số lượng người làm lớn nhất thế giới. 4 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT - 2006: Tạp chí Fortune công bố Wal-Mart lần thứ tư liên tiếp đứng đầu danh sách 500 công ty lớn nhất thế giới và là công ty được ngưỡng mộ nhất nước Mỹ. - 2008: Wal-Mart tiếp tục giữ vị trí đứng đầu trong top 500 công ty lớn nhất thế giới do tạp chí Fortune bình chọn. 2. Sự thành công từ mô hình kinh doanh truyền thống: Trong cuốn tự truyện xuất bản sau này của Sam Walton, ông cho biết: “Bí quyết thành công của một người bán lẻ hàng hóa là phải mang lại cho khách hàng những điều mà họ muốn, nhưng như vậy chưa đủ, để trở thành xuất sắc, khách hàng phải được hưởng nhiều hơn cái họ chờ đợi. Hãy luôn đặt mình vào vị trí của khách hàng để xem họ muốn gì: Hàng hóa chất lượng tốt và phong phú? Giá thành thấp nhất? Độ tin cậy tối đa? Dịch vụ tận tình? Giờ giấc thuận tiện? Nơi đỗ xe miễn phí? Tất nhiên, khi họ thấy yên tâm, họ sẽ tiếp tục tới cửa hàng. Còn ngược lại, cũng sẽ dễ hiểu nếu chúng ta không bao giờ gặp lại những khách hàng không được thỏa mãn nhu cầu!”. Để thực hiện được những điều này, Sam đã đưa ra 3 điều kiện mà nhân viên nào của WalMart cũng phải đạt được, đó là: Tôn trọng cá nhân, phục vụ hết mình cho khách hàng và không ngừng hoàn thiện. Quá trình thành danh của Walmart trước sau gắn liền hai chữ “Nhã nhặn”. Dưới sự quản lý của đích thân Giám đốc điều hành Walton, bất cứ một khách hàng nào của Walmart đều được nhân viên tiếp tân, nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân chủ động chào đón và phục vụ với thái độ tươi cười lễ phép. Mọi người vào cửa hàng đều có cảm giác ấm áp như ở nhà. Nhân viên bán hàng tinh thông kỹ thuật và tâm lý học có thể nhìn vẻ ngoài và thần thái của khách hàng để biết được ý muốn mua hàng của họ, từ đó giải thích và hướng dẫn một cách nhẫn nại. Với sự tiếp đón chu đáo và nhiệt tình, hầu hết các khách hàng đều vui vẻ mua hàng. Điều khiến người ta khen ngợi hơn cả là Walmart chủ trương cho nhân viên “kết bạn” rộng rãi với khách hàng, khuyến khích mọi nhân viên xây dựng cảm tình với họ trong hoạt động kinh doanh, điều mà đương nhiên xây dựng được mạng lưới khách hàng rộng rãi và chắc chẵn cho tập đoàn, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ số lượng tiêu thụ. Tập đoàn siêu thị Walmart có thể nhanh chóng mở rộng và phát triển khắp thế giới dựa vào nhân tố mấu chốt là “hoà khí sinh giàu”. Tuy nhiên, Walmart cũng nhận thức được rằng, muốn giành được thị phần mà chỉ đơn thuần dựa vào tình cảm là chưa đủ, còn phải dựa vào chất lượng sản phẩm và kiểu dáng mới mẻ, giao hàng nhanh chóng. Vì thế mỗi khi mua vào mỗi loại hàng, Waltmart đều hết sức chú ý tới chất lượng và kiểu dáng và không tiếc bỏ ra những khoản đầu tư lớn, sử dụng máy tính để kiểm nghiệm hàng hoá 5 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT và lưu chuyển xuất nhập hàng, từ đó bảo đảm uy tín của siêu thị và lưu thông sản phẩm hàng hoá. Wal-Mart còn là đơn vị tiên phong trong việc cam kết duy trì sự ổn định của môi trường, chú trọng khí hậu, chất thải, và các sản phẩm bán ra. Điển hình là việc hợp tác với Liên minh Nuôi trồng Thủy Hải Sản Toàn cầu (GAA) và Hội Đồng Chứng Nhận Nuôi Trồng Thủy Sản (ACC) cấp chứng nhận cho tất cả các nhà cung cấp tôm nước ngoài tuân theo Các Tiêu Chuẩn Nuôi Trồng Tốt Thủy hải sản (BAP)…. Các tiêu chuẩn BAP cung cấp các hướng dẫn định lượng quốc tế và thủ tục đánh giá trong suốt quá trình chế biến tôm. Việc chứng nhận này là một cách Wal-Mart tiến hành để truy nguồn sản phẩm theo những phương pháp có lợi cho môi trường và đó cũng chính là điều đúng đắn cần làm cho khách hàng. Tiêu chuẩn BAP đề cập đến những vấn đề như bảo tồn cây đước và các khu đầm lầy, quản lý sông nhánh, quản lý thuốc, hóa chất và hệ thống vệ sinh. Tổ chức ACC sẽ thực hiện những đánh giá này nhằm đảm bảo tiến trình sản xuất đáp ứng được những tiêu chuẩn cao nhất. Tất cả các biện pháp này nhằm dành cho khách hàng của Wal-Mart một sản phẩm chất lượng cao. Khách hàng không cần phải có thu nhập cao vẫn có thể mua được hải sản được sản xuất theo cung cách ổn định. Wal-Mart triển khai một chương trình đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm tầm cỡ thế giới bảo đảm tất cả các khách hàng bán lẻ tự tin khi bán thực phẩm được sản xuất từ các nhà máy. Về yêu cầu an toàn sản phẩm, tối thiểu, tất cả các nhà máy phải đáp ứng được tiêu chuẩn HACCP trước khi Wal - Mart đi vào thảo luận những vấn đề liên quan. Wal – Mart tạo sự tin tưởng cho khách hàng thông qua việc chấp nhận các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm BRC, SQF và IFS là các tiêu chuẩn đã được quốc tế công nhận và được tất cả các khách hàng bán lẻ của Wal-Mart chấp nhận. Mỗi nhà máy sản xuất các loại thực phẩm theo đơn hàng của bộ phận thu mua hàng toàn cầu của Wal – Mart cần có một trong những chứng nhận các tiêu chuẩn quốc tế nói trên hoặc được đánh giá dựa vào những tiêu chuẩn trên trước khi xếp hàng lên tàu. Quá trình kiểm tra sản phẩm tiến hành rất chặt chẽ. Mỗi sản phẩm cần được kiểm tra các tiêu chuẩn liên quan theo yêu cầu của khách hàng bán lẻ trước khi xếp hàng lên tàu. Việc kiểm tra được tiến hành theo yêu cầu trước khi sản xuất, bắt đầu sản xuất, những đơn hàng tiếp theo sau đơn hàng đầu tiên. Việc xem xét lại nhãn hiệu cũng được tiến hành theo luật định. Bên thứ ba được Wal-Mart chỉ định sẽ tiến hành kiểm tra tiêu chuẩn bảo đảm chất 6 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT lượng (QA Inspection) trước khi xếp hàng lên tàu. Nhà cung cấp sẽ chi trả tất cả các chi phí liên quan đến việc đánh giá. Quá trình xử lý sản phẩm đều được chứng nhận đầy đủ hợp yêu cầu. Tất cả các nhà cung cấp tương lai sẽ được yêu cầu hoàn thành một bảng câu hỏi mô tả sơ lược về nhà cung cấp và nộp các bản sao của các chứng nhận theo yêu cầu. Nếu chấp thuận, Wal-Mart sẽ yêu cầu một danh sách liệt kê giá các sản phẩm đặc trưng. Thông tin này sẽ được đưa cho khách hàng bán lẻ xem lại và cân nhắc. Khi các khách hàng bán lẻ chấp nhận các điều khoản, điều kiện, các tiêu chuẩn chất lượng, đóng gói … một thỏa thuận với nhà cung cấp sẽ được bắt đầu ký kết và nhà cung cấp sẽ nhận được đơn hàng. Hầu hết các khách hàng bán lẻ yêu cầu Bảo hiểm Trách nhiệm Sản. Hợp đồng này phải có hiệu lực trước khi xếp hàng lên tàu. Tổ đánh giá Tiêu Chuẩn Đạo Đức GP sẽ đánh giá việc tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức/xã hội (ES) của tất các nhà máy trước khi xếp hàng lên tàu. Wal-Mart sẽ chịu chi phí cho việc đánh giá ES. Hằng tháng, WMGP sẽ tiến hành các khóa đào tạo cho nhà cung cấp mới. Mặc dù có những yêu cầu cao như vậy đối với các nhà cung cấp, nhưng Wal – Mart lại thực hiện chính sách ép giá đối với họ nhằm có thể nhận được một cái giá hời nhất và đảm bảo cho chính sách bán hàng với giá rẻ của Wal – Mart đề ra. Lợi dụng vào những đơn hàng khổng lồ của mình, WalMart luôn yêu cầu được cung cấp các mặt hàng với giá rẻ nhất, còn các nhà cung cấp thì phải tự thân vận động để đáp ứng yêu cầu này nếu như không muốn mất đi một bạn hàng khổng lồ. Chính sách kinh doanh của Wal-Mart cũng có rất nhiều khác biệt so với các công ty khác. Thay vì tổ chức những đợt khuyến mãi kéo dài trong vài ngày để thu hút khách hàng, thì Wal-Mart lại tiến hàng cộng hết tất cả các giá trị mà những đợt khuyến mãi mang lại rồi đưa ra một mức giá rẻ cố định hằng ngày. Điều này đã giúp Wal-Mart có được lượng khách hàng ổn định và bình quân vào mỗi ngày. Chính điều những điều này đã tạo nên một Wal-Mart thành công như ngày hôm nay. Nói tóm lại sự thành công của Wal – Mart chính là nhờ vào việc cắt giảm chi phí + giảm giá + dịch vụ tối ưu + khai thác hiệu quả công nghệ thông tin + đảm bảo cuộc sống nhân viên.. 3. Nguyên nhân và mục đích của việc áp dụng thương mại điện tử vào kinh doanh của Walmart 7 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT 3.1. Nguyên nhân Sự phát triển của công nghệ thông tin Thời đại ngày nay là thời đại phát triển vượt bậc của nền công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng lưới Internet. Sự có mặt của chúng đã tạo ra những bước ngoặt mang tính cách mạng quan trọng, làm thay đổi căn bản mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội con người. Ngày này, khi công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, Thương Mại điện tử được ứng dụng rộng rãi, Wal-mart đã chủ động liên kết với các website và tân dụng hệ thống bán hàng trực tuyến phát triển. Wal-Mart tăng cường hệ thống thương mại điện tử bằng việc liên minh với AOL vào năm 2001 để cũng cấp internet đến vùng ngoại ô và nông thông đặc biệt là những vùng chưa có cửa hàng của Wal-Mart. 3.2. Mục đích Mục tiêu của việc sử dụng thương mại điện tử  Thu hút những phân đoạn thị trường mới và giảm tác động đối với các cửa hàng hiện tại. Wal-Mart cũng sử dụng mô hình bán lẻ thích hợp kết hợp giữa TMĐT và TM truyền thống. (Mô hình Click-Mortal: Vừa kinh doanh online vừa kinh doanh offfline)  Mở rộng thị trường: thị trường người mua (khách hàng), đối tác, các nhà cung cấp,…  Giảm chi phí và thời gian kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm ra thị trường,…  Cải thiện hiệu quả họat động của chuổi cung ứng, giảm được lượng tồn kho cần dự trữ,…  Cung cấp khả năng phục vụ trực tuyến, nâng cao sự hài lòng của khách hàng.  Khả năng quảng bá hình ảnh công ty tốt hơn.  Khả năng mua sắm mọi lúc, mọi nơi  Tăng khả năng lựa chọn hàng hóa  Khả năng tùy chỉnh sản phẩm và dịch vụ yêu thích, cá nhân hóa khách hàng để tạo lợi thế cạnh tranh.  Nhận hàng nhanh chóng  Giá tốt hơn  Thông tin về sản phẩm đầy đủ hơn 8 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT 4. Một số hình thức và mô hình áp dụng của Walmart Có thể nói để trở thành một nhà bán lẻ với mô hình rộng lớn hớn thì walmart đã sử dụng thương mại điện tử như là một công cụ chiến lược cho ý đồ của mình. Walmart còn là một tổ chức hợp kinh tế “ đáng kính” , vì vậy Walmart buộc mình phải nâng cao tính hiệu quả và phục vụ theo hướng có lợi cho người tiêu dùng. 4.1.Liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ Internet 4.1.1. Nhà cung cấp dịch vụ Internet “AOL” Ngày nay khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, Thương Mại Điện Tử ngày càng được áp dụng rộng rãi Walmart đã chủ động liên kết với các website và tận dụng hệ thống bán hàng trực tuyến vốn có đang phát triển là thế mạnh của mình. Vào năm 2001, Walmart đã liên kết với AOL nhằm tăng cường hệ thống Thương Mại Điện Tử của mình để cung cấp mạng lưới hàng hóa của mình trên internet đến tất cả mọi nơi đặc biệt là vùng ngoại ô và nông thôn – những nơi chưa có cửa hàng của Walmart. 4.1.2. Nhà cải tiến phương thức Web “Accel parnerts” Năm 1999, do sự sơ sài và yếu kém của trang website của mình, Walmart đã không đáp ứng được nhu cầu tăng đột biến của thị trường Thương Mại Điện tử : việc mất đơn hàng, đơn đặt hàng giao dở dang, hàng hóa giao chậm trễ, …. Làm suy giảm uy tín của thương hiệu. Trước đó, Walmart bỏ ra hơn $100.000.000 xây dựng trang web mới của mình nhưng bị chậm trễ so với dự định không kịp phục vụ mùa cao điểm . Đến đầu năm 2000 trang Web mới của Walmart đi vào họat động. Sau 8 tháng đi vào hoạt động, Walmart Website tỏ ra không mấy hiệu quả, ít lượt truy cập, bị chỉ trích tốc độ chậm, khó sử dụng và thiếu những tiện ích cho khách hàng. Tháng 10/2000 Walmart đóng cửa trang web trong 4 tuần ngay trong thời điểm “shopping season”. Tháng 11/2000 Walmart hợp tác với Accel Parnerts( “đại gia” của Silicon Valley) cho ra mắt trang web mới với nhiều cải tiến được bài trí tốt hơn , có đầy đủ các tính năng , tiện ích cho người sử dụng với chi phí hơn 150 triệu USD. 9 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT 4.2. Sử dụng Click - And – Mortal Ở đây ta có thể nói tới mục đích của Walmart đó là thu hút những phân đoạn thị trường mới và giảm tác động đối với khách hàng hiện tại. Walmart sử dụng mô hình thích hợp kết hợp giữa Thương Mại Điện Tử và Thương Mại Truyền Thống ( vừa kinh doanh online vừa kinh doanh offline ). 4.3. Các loại giao dịch Thương Mại Điện Tử Walmart sử dụng các loại : G2B, B2B, B2C nhưng chủ yếu là B2B và B2C: 4.3.1. B2B  Sell – side – e – marketplaces: one – to – many . Ở đây Walmart là nhà bán lẻ cho nhiều đối tượng là khách hàng khác nhau( là các nhà bán lẻ khác)  Sell – side – e – marketplaces: many –to one . Ở đây nhiều nhà cung cấp sản phẩm, và liên kết với Walmart. Mô hình cổng điện tử : Walmart cũng liên kết với AOL.com, www.MSN.com cho phép tìm kiếm các sản phẩm của mình. 4.3.2. B2C Sell – side – e – marketplaces : Walmart là nhà bán lẻ cho tất cả các đối tượng là khách hàng sinh sống ở khắp nơi. Thị trường người tiêu dùng là một thị trường mà Walmart luôn muốn khai thác triệt để. 4.4.Một số mô hình kinh doanh bằng Thương Mại Điện Tử 4.4.1. Mô hình siêu thị điện tử “Cyber Mall” Chuỗi siêu thị lớn nhất và thành công nhất nước Mỹ và thế giới là “WalMart” đã sử dụng hệ thống thông tin để quản lý và phân phối các mặt hàng với tổng chi phí lưu thông là 10% trong khi các đối thủ cạnh tranh khác phải chịu mức chi phí này là 25%. Điều này góp phần giải thích sự lớn mạnh của WalMart trong vòng gần 15 năm qua, vượt qua nhiều đối thủ lớn.  Năm 2003, Walmart đã đạt tới con số tới hơn 100 tỷ USD.  WalMart cũng đi đầu trong việc bán hàng thông qua Internet với việc xây dựng một siêu thị (Cyber Mall) trên mạng. 10 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT hình 1: siêu thị cyber mall.  Vẫn áp dụng catalog điện tử nhưng ở đây wallmart sử dụng một nguyên tắc: sự sắp xếp ngẫu nhiên thay vì các sản phẩm liên quan nằm gần nhau.  Giỏ mua hàng(Add to cart): cũng giống như trang web của Amazon: cho phép đăng nhập tài khoản và mua hàng, và cho lưu các sản phẩm lựa chọn của mình để có thể thanh toán một lần.  Có các công cụ tìm kiếm các sản phẩm có trên trang web và các sản phẩm của các công ty liên kết. Công cụ tìm kiếm Khu vực chọn lựa các cửa hàng liên quan(các Hình 2: công sản phẩm) cụ tìm kiếm 4.4.2. Mô hình chuỗi cung ứng “CPFR” 11 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT Với sự phát triển của công nghệ thông tin đặc biệt là máy tính và công nghệ mạng. Thay vì MRP đầu / MRP Ⅱ, các QR / Máy tính tiền, TQC, CIM, BRP, ERP, và gần đây đã sử dụng rộng rãi để thúc đẩy CRM, LIS, KM, DW / DM, SCS, đặc biệt, VMI, JMI, CFAR, CPFR. CPFR như là hợp tác Kế hoạch, dự báo và bổ sung, là hiện thân của sự phối hợp giữa các nhà cung cấp và nhà bán lẻ của các mô hình mới và quan hệ đối tác ở nước ngoài. Hầu hết phải liên kết với Walmart. CPFR ứng dụng: Hai công ty thành lập hợp tác với một số các hệ thống hiện tại Wal-Mart của nhà cung cấp nền tảng truyền thông Internet. Kết cục là hai công ty khẳng định hiệu quả của mô hình định dạng công nghiệp cho việc áp dụng các trường kinh nghiệm quý báu. Và hai công ty này có thể trao đổi thông tin, dữ liệu của mình bằng việc thông qua nhà bán lẻ walmart. 4.5. Các hình thức kinh doanh 4.5.1. Thư điện tử Wal-Mart đầu tư tiền bạc vào việc duy trì các mối quan hệ với những khách hàng hiện tại. Bằng việc hướng tới nhóm khách hàng này, Walmart xây dựng được các mối quan hệ lâu dài với những người mua sắm trung thành nhất của mình. Walmart thông báo đến tất cả khách hàng của mình thông tin các chương trình khuyến mãi, phần thưởng , cảm ơn khách hàng thông qua Email.( thông qua các account của khách hàng) vào các thời điểm lễ tạ ơn, giáng sinh,… Một công ty con của Wal-Mart Stores Inc., đã tạo dựng được các mối quan hệ trực tuyến bằng việc khuyến khích mọi người cung cấp cho công ty các địa chỉ email. Còn cho phép người mua đăng ký nhận bản tin khuyến mại và giảm giá trên tin nhắn SMS. 4.5.2. Trao đổi dữ liệu điện tử Cho phép khách hàng đặt hàng trước qua website (chương trình “site to store”) đặc biệt ở chỗ là người dùng sẽ không phải trả một khoản phí “shopping” hay là phí vận chuyển nào khi mua hàng trên website.  Các đối tác: cho phép các đối tác có thể cung cấp dữ liệu thông qua Walmart và biết một số thông tin mà Walmart sẽ cung cấp cho đối tác.  Khách hàng: cho phép chấm điểm, nhận xét và bình phẩm các món hàng đang bày bán trên trang web chính thức của Walmart để người khác tham khảo. 12 Đại Học Hoa Sen Sự thành công của Wal-Mart trong việc áp dụng TMĐT  Cho phép người dùng post cả những bài phê bình món hàng hoặc chất lượng dịch vụ. Đây được coi là một chiêu bài của Walmart để lấy lòng người tiêu dùng và khuyến khích họ quay trở lại với Website thường xuyên hơn.  Hướng dẫn khách hàng thanh toán bằng thẻ thông mình và Pin. 5. Đánh giá thành công của Walmart trong việc áp dụng mô hình thương mại điện tử 5.1. Đánh giá cửa hàng trực tuyến của Walmart 5.1.1 Ưu điểm  Tất cả ứng dụng cần thiết cho một cửa hàng trực tuyến đều đầy đủ ( Catologue, giỏ hàng, hướng dẫn...)  Các chính sách và cam kết bảo mật đầy đủ, rõ ràng.  Giao diện trang web được thiết kế khá bắt mắt và thông minh khi đưa những mặt hàng khuyến mãi lên giao diện chính để thu hút khách hàng.  Hàng hóa đa dạng, phong phú được sắp xếp gọn gàng theo catologue, được chia thành từng nhóm sản phẩm sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái.  Khách hàng dễ dàng tìm kiếm được sản phẩm mà mình cần thông qua công cụ search engine được trang bị trên trang web.  Có hệ thống chăm sóc khách hàng trực tuyến, khách hàng dễ dàng liên hệ với nhân viên phụ trách của công ty để phản ánh các vấn đề về hàng hóa trên cửa hàng trực tuyến hoặc ở cả những cửa hàng truyền thống.  Khách hàng được đánh giá các sản phẩm của mình đã dùng, các đánh giá sẽ được xuất hiện ngay bên dưới sản phẩm khi khách hàng click chọn sản phẩm.  Việc truy cập cũng như triển khai các hoạt động của khách hàng trên cửa hàng trực tuyến rất nhanh và dễ dàng. Sau mỗi lần mua hoặc theo dõi sản phẩm thì những thông tin này đều được lưu lại, khách hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm lại sản phẩm mà mình muốn mua.  Các thông tin về hàng hóa như: giá cả, thông số kỹ thuật, điều kiện bảo hành, các chi phí khác được trình bày rất rõ cho khách hàng biết khi click vào bất kỳ một sản phẩm nào.  Các loại hình thanh toán đa dạng: có thể dùng thẻ tín dụng của các ngân hàng (visa, credit card, debit card,...), các thẻ thanh toán do chính wal-mart cung cấp, chi trả qua Paypal.com hoặc thanh toán tiền mặt khi giao hàng tận nơi.  Quá trình thanh toán cũng hết sức đơn giản, được trình bày chân phương rõ ràng. Tuy là khách hàng phải nhập nhiều thông tin trong lần đầu tiên thực hiện chi trả trực tuyến, nhưng những lần sau việc thanh toán sẽ nhanh hơn vì đã được trang web lưu trữ những thông tin về thanh toán của khách hàng. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan