TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
NH khối 2 - K33
TIỂU LUẬN MÔN NGUYÊN LÝ THỰC HÀNH BẢO HIỂM:
SO SÁNH BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI – BẢO
HIỂM XÃ HỘI – BẢO HIỂM Y TẾ
Giảng viên:
Nguyễn Tấn Hoàng
Nhóm:
1. Nguyễn Thị Quỳnh Duyên-NH5
2. Trần Phương Linh-NH5
3. Nguyễn Thị Hồng Nhung-NH5
4. Lê Thị Mỹ Oanh-NH5
5. Nguyễn Thị Thu Thảo-NH5
6. Trần Thu Thủy-NH5
TP Hồ Chí Minh
Tháng 8 năm 2010
--------------------
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
MỤC LỤC
A.CÁC HÌNH THỨC BẢO HIỂM........................................................................4
1.Bảo hiểm thương mại...........................................................................................4
1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
1.2. Đặc điểm...........................................................................................................4
1.3. Nguyên tắc.........................................................................................................4
1.4. Phân loại...........................................................................................................4
1.5. Cơ chế, phân phối và sử dụng quỹ....................................................................5
2. Bảo hiểm xã hội....................................................................................................5
2.1 Khái niệm............................................................................................................5
2.2 Đặc điểm.............................................................................................................6
2.3 Nguyên tắc...........................................................................................................6
2.4 Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội.................................................................6
2.5 Cơ chế hình thành và sử dụng quỹ......................................................................7
3. Bảo hiểm y tế.......................................................................................................7
3.1. Khái niệm............................................................................................................7
3.2. Đặc điểm.............................................................................................................7
3.3. Nguyên tắc hoạt động.........................................................................................7
3.4. Đối tượng ..........................................................................................................7
3.5. Phân loại............................................................................................................8
3.6. Phạm vi của bảo hiểm y tế.................................................................................8
3.7. Cơ chế hình thành và sử dụng quỹ.....................................................................8
B. PHÂN BIỆT BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI, BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO
HIỂM Y TẾ..............................................................................................................9
1. Giống nhau...........................................................................................................9
2. Khác nhau............................................................................................................9
C. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI, BẢO HIỂM Y TẾ VÀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI NƯỚC TA HIỆN NAY..............................................................14
1.Thực trạng bảo hiểm thương mại.....................................................................14
1.1.Thành tựu bảo hiểm thương mại 6 tháng đầu 2010..........................................14
1.2.Hạn chế ............................................................................................................15
1.3. Giải pháp..........................................................................................................15
2.Thực trạng bảo hiểm xã và hội bảo hiểm y tế .................................................17
Trang 2
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
2.1.Thành tựu..........................................................................................................17
2.1.1. Bảo hiểm y tế.............................................................................................17
2.1.2. Bảo hiểm xã hội.........................................................................................19
2.2.Những bất cập trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế............21
2.2.1. Khó khăn trong việc phát triển đối tượng..................................................21
2.2.2. Việc quản lý quỹ BHYT còn bất cập.........................................................21
2.2.3. Quy định quyền lợi của người tham gia BHYT chưa rõ ràng...................22
2.2.4. Chưa thực hiện tốt công tác tuyên truyền..................................................22
2.2.5. Những bất cập trong quy định của BHXH................................................23
2.3.Giải pháp khắc phục những bất cập trên..........................................................23
Trang 3
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
A.CÁC HÌNH THỨC BẢO HIỂM
1.Bảo hiểm thương mại
1.1 Khái niệm:
Trên góc độ tài chính, bảo hiểm thương mại là một hoạt động dịch vụ tài
chính nhằm phân phối lại những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Trên góc độ pháp lý, bảo
hiểm thương mại thực chất là một bản cam kết mà một bên đồng ý bồi thường cho
bên kia khi gặp rủi ro nếu bên kia đóng phí bảo hiểm. Do đó, bảo hiểm thương mại
là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài chính thông qua sự
đóng góp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
1.2 Đặc điểm:
Người tham gia bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm.
Là một biện pháp hiệu quả nhất cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và an toàn với đời sống cộng đồng.
1.3 Nguyên tắc:
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia bảo hiểm cũng như
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tuân theo luật pháp quy định cho doanh
nghiệp nói chung, và cho doanh nghiệp bảo hiểm nói chung.
Doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động theo nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ nguyên tắc an toàn tài chính.
1.4 Phân loại:
1.4.1 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
a) Bảo hiểm tài sản: Là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi
xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo
hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị
thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo thuận tiện hợp đồng. Ví dụ:
o Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
o Bảo hiểm thân tàu, thuyền, ô tô...
o Bảo hiểm hỏa hoạn.
b) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm phát sinh
do ràng buộc của các quy định trong luật dân sự, theo đó, người được bảo
hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ 3 những thiệt hại gây ra do
hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính
Trang 4
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
mình. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể là bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp hoặc bảo hiểm trách nhiệm công cộng.
c) Bảo hiểm con người: Đối tượng của các loại hình này chính là tính mạng,
thân thể, sức khỏe của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí
bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tính
mạng, sức khỏe của người được bảo hiểm thì họ hoặc một người thụ hưởng
hợp pháp khác sẽ nhận được khoản tiền do người bảo hiểm trả.
o Bảo hiểm nhân thọ.
o Bảo hiểm phi nhân thọ.
1.4.2 Căn cứ theo phương thức bảo hiểm
a) Bảo hiểm tự nguyện: Là những loại bảo hiểm mà hợp đồng được kết lập dựa
hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của người được bảo hiểm. Đây là tính
chất vốn có của bảo hiểm thương mại khi nó có vai trò như là một hoạt động
dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt con người.
b) Bảo hiểm bắt buộc: Được hình thành trên cơ sở luật định nhằm bảo vệ lợi
ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế
- xã hội. Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất con người và tài
chính trầm trọng gắn liền với trách nhiệm dân sự nghề nghiệp thường là đối
tượng của sự bắt buộc này. Ví dụ: bảo hiểm trách nhiện dân sự chủ xe cơ giới,
trách nhiệm dân sự của thợ săn... Tuy nhiên, sự bắt buộc chỉ là bắt buộc người
có đối tượng mua bảo hiểm chứ không bắt buộc mua bảo hiểm ở đâu. Tính chất
tương thuận của hợp đồng bảo hiểm được ký kết vẫn còn nguyên vì người được
bảo hiểm vẫn tự do lựa chọn nhà bảo hiểm cho mình.
1.5 Cơ chế, phân phối và sử dụng quỹ:
1.5.1 Cơ chế hình thành quỹ
Vốn kinh doanh.
Doanh thu và thu nhập (phí bảo hiểm).
1.5.2 Phân phối và sử dụng quỹ
Ký quỹ.
Quỹ dự trữ bắt buộc.
Bồi thường tổn thất và trả tiền bảo hiểm.
Dự phòng nghiệp vụ.
Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Chế độ phân phối lợi nhuận.
2. Bảo hiểm xã hội
2.1 Khái niệm:
Trang 5
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức và quản lý nhằm
thỏa mãn các nhu cầu vật chất ổn định cuộc sống của người lao động và gia đình
họ khi gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động.
2.2 Đặc điểm:
BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động do vậy BHXH có những đặc trưng cơ bản sau:
BHXH đảm bảo cho người lao động trong và sau quá trình lao động.
Các rủi ro của người lao động liên quan đến thu nhập của họ như : ốm đau,
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do
những rủi ro này mà người lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần
phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn
thu nhập này được đảm bảo.
Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Người lao động muốn được
quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; người sử dụng lao
động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà mình thuê
mướn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về
BHXH.
Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ
BHXH cũng do luật định, Nhà nước bảo hộ các hoạt động của BHXH.
2.3 Nguyên tắc:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo
hiểm xã hội và chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội thất nghiệp được tính
trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội
tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng
mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời
gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử
tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý thống nhất dân chủ, công khai, minh
bạch, được sử dụng đúng mục đích, được hạch toán độc lập theo các quỹ thành
Trang 6
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
phần của bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất
nghiệp.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
2.4 Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội:
Theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO tại Công ước
Giơnevơ năm 1952
Chăm sóc y tế
Trợ cấp ốm đau
Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp tuổi già
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp gia đình
Trợ cấp sinh sản
Trợ cấp tàn phế
Trợ cấp cho người bị mất người nuôi dưỡng
Ở Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam thực hiện 5 chế độ
Trợ cấp ốm đau
Trợ cấp thai sản
Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp hưu trí
Trợ cấp tử tuất
2.5 Cơ chế hình thành và sử dụng quỹ:
2.5.1 Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội
Người sử dụng lao động đóng góp
Người lao động đóng góp một phần tiền lương của mình
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ
2.5.2 Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Chi các khoản trợ cấp và chi phí cho người tham gia bảo hiểm xã hội trong
các trường hợp:
Gặp phải các biến cố đã quy định trong chế độ bảo hiểm xã hội
Người được bảo hiểm là thành viên của bảo hiểm xã hội
Trang 7
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
Đóng bảo hiểm xã hội đều đặn
Chi khác: chi quản lý, nộp bảo hiểm y tế theo quy định, chi hoa hồng đại lý,
v.v...
3. Bảo hiểm y tế
3.1 Khái niệm:
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn
tài lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo
hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người được
bảo hiểm khi ốm đau.
3.2 Đặc điểm:
Vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn.
Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm y tế gắn chặt với chức năng giám đốc
bằng đồng tiền đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.
3.3 Nguyên tắc hoạt động:
Vì quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và bảo đảm an toàn sức khỏe cho
cộng đồng.
Chỉ bảo hiểm cho những rủi ro không lường trước được, không bảo hiểm
những rủi ro chắc chắn sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra.
Hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.
3.4 Đối tượng:
Đối tượng của bảo hiểm y tế là sức khỏe của người được bảo hiểm (rủi ro
ốm đau, bệnh tật,...).
3.5 Phân loại:
Bảo hiểm y tế bắt buộc.
Bảo hiểm y tế tự nguyện.
3.6 Phạm vi của bảo hiểm y tế:
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do
chính phủ tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong
xã hội để thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi
phí khám chữa bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế.
Một số loại bệnh mà người đến khám bệnh được ngân sách nhà nước đài thọ
theo quy định; cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả trong trường hợp này.
Trang 8
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
3.7 Cơ chế hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế:
3.7.1 Cơ chế hình thành quỹ
Ngân sách nhà nước cấp
Tài trợ của các tổ chức xã hội, từ thiện
Phí bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm, đối với người nghỉ hưu, mất
sức: do bảo hiểm xã hội đóng góp
Phí bảo hiểm của tổ chức sử dụng người lao động
3.7.2 Sử dụng quỹ
Thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm theo định mức
Chi dự trữ, dự phòng
Chi cho đề phòng hạn chế tổn thất
Chi phí quản lý
Chi trợ giúp cho hoạt động nâng cấp các cơ sở y tế
Trang 9
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
B. PHÂN BIỆT BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI, BẢO HIỂM
XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ
1. Giống nhau:
- Về sự hình thành và sử dụng quỹ của các loại bảo hiểm này được thực hiện
trên cùng một nguyên tắc là: có tham gia tạo lập hay đóng góp vào quỹ thì mới
được hưởng quyền lợi.
- Mục đích hoạt động cũng nhằm để hỗ trợ cho các đối tượng tham gia bảo
hiểm một khoản kinh phí nhất định theo quy định khi họ gặp những khó khăn về
tài chính do một nguyên nhân nào đó đối với họ.
- Hoạt động của các loại bảo hiểm này đều mang tính cộng đồng, lấy số
đông bù số ít tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia để bù đắp,
chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.
2. Khác nhau:
Tiêu
thức
Tính
chất
Bảo hiểm thương mại
Phi nhân thọ
Nhân thọ
Kinh doanh
Hoạt động bảo hiểm thương mại có
phạm vi rộng rãi, không chỉ diễn ra
trong từng quốc gia mà còn trải rộng
xuyên quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế - xã hội bao
gồm cả bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm
Phạm vi phi nhân thọ.
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chính sách XH
Chính sách XH
Phạm vi hoạt động
của bảo hiểm xã
hội liên quan trực
tiếp đến người lao
động và các thành
viên trong gia đình
họ và chỉ diễn ra
trong từng quốc
gia.
Đảm bảo cho các Đảm bảo cho các rủi Bồi thường cho
Mục đích rủi ro có tính chất ro có tính chất thay các tổn thất, thiệt
Bảo hiểm y tế là
một chính sách
xã hội của mọi
quốc gia trên thế
giới do chính phủ
tổ chức thực hiện,
nhằm huy động
sự đóng góp của
mọi tầng lớp
trong xã hội để
thanh toán chi phí
y tế cho người
tham gia bảo
hiểm.
Sử dụng để
thanh toán các chi
Trang 10
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
ổn định (tương
đối) theo thời
gian và thường
độc lập với tuổi
thọ con người.
Hợp đồng bảo
hiểm loại này
thường là ngắn
hạn (một năm).
Đối
tượng
tham gia
đổi (rõ rệt) theo thời hại mà các rủi ro,
phí khám chữa
gian và đối tượng,
sự kiện bất ngờ,
bệnh cho người
thường gắn liền với tuổi già liên quan được bảo hiểm khi
tuổi thọ con người. đến người lao động.
ốm đau.
Hợp đồng loại này
thường là trung và
dài hạn (10 năm, 20
năm, trọn đời...).
Tất cả các cá Tất cả các cá nhân, Người lao động và Người lao động,
nhân, tổ chức tổ chức trong xã hội người sử dụng lao người
hưởng
trong xã hội
động
lương hưu, trợ cấp
bảo hiểm xã hội,
người
đóng
BHYT
Tính mạng, tình Tính mạng, tình Thu nhâ ̣p của người Sức khỏe của
trạng sức khỏe trạng sức khỏe con lao động.
người được bảo
Đối
của con người, người.
hiểm.
tượng
tài sản, trách
được BH
nhiê ̣m dân sự.
-Các hư hỏng, - Sống đến thời hạn
thiệt hại về tài nhất định.
sản.
- Ốm đau, thương
Những - Ốm đau, tai tật, nằm viện, chế độ
sự kiện nạn, nằm viện chăm sóc.
được BH đối
với
con Hưu trí
người.
- Chết
- Các nghĩa vụ
pháp lý phát sinh.
- Ốm đau
- Thai sản
- Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp
- Hưu trí
- Tử tuất
- Khám, chữa
bệnh
- Điều trị nội trú
- Phẫu thuật
Ngân sách nhà
Nguồn Chủ yếu từ phí bảo hiểm do người Có 3 nguồn đóng nước cấp
Tài trợ của
hình tham gia bảo hiểm đóng góp, ngoài ra góp chính là nhã
thành còn có lãi đầu tư từ nguồn quỹ BHTM. nước, người sử các tổ chức xã hội,
dụng lao động, từ thiện
quỹ
Không có sự can thiệp của nhà nước
người lao động và Phí bảo hiểm y
tế của người tham
Trang 11
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
các nguồn khác gia bảo hiểm, đối
như: đóng góp hỗ với người nghỉ
trợ từ các tổ chức, hưu, mất sức: do
các nhân, lãi đầu tư. bảo hiểm xã hội
Do tính chất đảm đóng góp.
bảo quyền lợi của
người lao động và Phí bảo hiểm
nhà nước có đóng của tổ chức sử
góp vào quỹ BHXH dụng người lao
nên nó chịu sự can động.
thiệp của nhà nước.
Cơ chế
quản lý
quỹ
Quản lý theo cơ chế "Hạch toán kinh
doanh có lãi" vì mục tiêu lợi nhuâ ̣n.
Cơ quan Cơ quan quản lý Nhà Nước: Do Bộ Tài
quản lý Chính quản lý hoă ̣c Ngân hàng đảm
nhâ ̣n.
Cơ quan quản lý sự nghiê ̣p: Các DN
Bảo hiểm tự trực tiếp đứng ra kinh
doanh theo luâ ̣t pháp.
Quản lý theo cơ chế Quản lý tập trung,
"Cân bằng thu chi", thống nhất, công
không vì mục tiêu khai, minh bạch,
lợi
nhuâ ̣n. bảo đảm cân đối
thu, chi và được
Nhà nước bảo hộ.
- Chính phủ thống - Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nhất quản lý nhà
nước về bảo hiểm nước về bảo hiểm
xã hội.
y tế.
- Bộ Lao động - - Bộ Y tế chịu
Thương binh và Xã trách nhiệm trước
hội
chịu
trách Chính phủ thực
nhiệm trước Chính hiện quản lý nhà
phủ thực hiện quản nước về BHYT.
lý nhà nước về bảo - Bộ, cơ quan
hiểm xã hội.
ngang bộ trong
- Bộ, cơ quan phạm vi nhiệm vụ,
ngang bộ trong quyền hạn của
phạm vi nhiệm vụ, mình phối hợp với
quyền hạn của mình Bộ Y tế thực hiện
thực hiện quản lý quản lý nhà nước
nhà nước về bảo về BHYT.
hiểm xã hội.
- Uỷ ban nhân dân
- Uỷ ban nhân dân các cấp trong
các cấp thực hiện phạm vi nhiệm vụ,
Trang 12
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
quản lý nhà nước quyền hạn của
về bảo hiểm xã hội mình thực hiện
trong phạm vi địa quản lý nhà nước
phương theo phân về BHYT tại địa
cấp của Chính phủ. phương.
Được xác định là số tuyê ̣t đối, trên cơ sở Được xác định Được xác định
xác suất rủi ro của đối tượng tham gia, bằng số tương đối bằng số tương đối
phạm vi bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, giá căn cứ chủ yếu vào căn cứ chủ yếu
tiền công, tiền vào tiền công, tiền
trị bảo hiểm...
lương của người lao lương, mức lương
đô ̣ng và quỹ lương hưu, mức lương
của chủ sử dụng lao tối thiểu, trợ cấp
Phí BH
đô ̣ng tham gia bảo mất sức lao động,
hiểm.
trợ cấp thất nghiệp
của người tham
gia bảo hiểm y tế.
Ký quỹ.
Gặp phải các Thanh toán chi
Quỹ dự trữ bắt buộc.
biến cố đã quy định phí y tế cho người
Bồi thường tổn thất và trả tiền trong chế độ bảo tham gia bảo hiểm
bảo hiểm.
hiểm xã hội.
theo định mức.
Dự phòng nghiệp vụ.
Người được bảo Chi dự trữ, dự
Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà hiểm là thành viên phòng
của bảo hiểm xã Chi cho đề
Phân nước.
Chế độ phân phối lợi nhuận.
hội.
phòng hạn chế tổn
phối và
Đóng bảo hiểm thất.
sử dụng
xã hội đều đặn.
Chi phí quản lý.
quỹ
Chi khác: chi Chi trợ giúp cho
quản lý, nộp bảo hoạt động nâng
hiểm y tế theo quy cấp các cơ sở y tế.
định, chi hoa hồng
đại lý, v.v...
Trang 13
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
C. THỰC TRẠNG BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI, BẢO
HIỂM Y TẾ VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI NƯỚC TA HIỆN
NAY
1. Thực trạng bảo hiểm thương mại
1.1. Thành tựu bảo hiểm thương mại 6 tháng đầu 2010
Chế độ quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm được tăng
cường bằng việc ban hành Thông tư 03 hướng dẫn thi hành NĐ 41 xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Cục quản lý giám sát bảo hiểm
quản lý chặt chữ khâu đào tạo đại lý cấp chứng chỉ cho 47.888 với trên 50.274 học
viên tham dự. Cục quản lý giám sát bảo hiểm đã chấp nhận về nguyên tắc cấp phép
hoạt động cho công ty bảo hiểm phi nhân thọ Cathay và công ty bảo hiểm nhân thọ
Fubon. Cục quản lý giám sát bảo hiểm đang tiến hành thanh tra và kiểm tra một số
doanh nghiệp bảo hiểm theo kế hoạch năm 2010.
Đến nay tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) đều đóng đủ vốn pháp
định theo đúng lộ trình 3 năm sau ngày ban hành NĐ 46/2007/NĐ-CP, hầu hết các
DNBH đã sửa đổi bổ sung quy trình và thủ tục khai thác bảo hiểm, giám định tổn
thất và giải quyết bồi thường. Nhiều DNBH đã đưa dữ liệu trên vào phần mềm
quản lý phát huy được hiệu quả nhanh chóng, kịp thời chính xác. Các DNBH đã
tích cực phát triển sản phẩm bảo hiểm mới, mở rộng kênh phân phối sản phẩm,
tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây dựng uy tín thương hiệu.
Trong 6 tháng đầu 2010, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu
8.241 tỉ đồng tăng trưởng 28%, nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài 176 tỉ đồng, tái
bảo hiểm ra nước ngoài 1.954 tỉ đồng. Nhìn chung các nghiệp vụ đều tăng trưởng
trong đó bảo hiểm cháy tăng 125%, nông nghiệp 109%, xây dựng lắp đặt 68%,
hàng hóa vận chuyển 38,5%, gián đoạn kinh doanh 39%, trách nhiệm chung 33%,
sức khỏe và tai nạn con người 30,5%, những thị trường mới, thị trường có nhiều
tiềm năng nói trên đã được các DNBH chú ý khai thác để tăng trưởng.
.Về
thị trường bảo hiểm nhân thọ, cơ cấu số lượng hợp đồng khai thác mới
sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong 6 tháng đầu năm 2010 như sau: hỗn hợp chiếm
44,1%; tử kỳ chiếm 32.4%; đầu tư chiếm 22,9%; sản phẩm trọn đời, sản phẩm sinh
kỳ và sản phẩm bảo hiểm trả tiền định kỳ chiếm 0.6%. Sản phẩm mới bán được
nhiều nhất trong 6 tháng 2010 là nhóm sản phẩm tử kỳ (tăng gấp 2 lần so với cùng
Trang 14
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
kỳ năm ngoái), sản phẩm đầu tư (tăng 54%). Điểm đặc biệt là cơ cấu của sản phẩm
hỗn hợp không còn chiếm tỉ trọng khai thác mới như vài năm trước kia mà thay
vào đó là sự vươn lên mạnh mẽ của sản phẩm bảo hiểm tử kỳ. Lý do của sự dịch
chuyển về cơ cấu khai thác mới chủ yếu là do những biến động về kinh tế ảnh
hưởng tới thu nhập trong giai đoạn vừa qua khiến cho nhu cầu về bảo hiểm dịch
chuyển sang các sản phẩm bảo vệ thuần túy với mức phí thấp (sản phẩm tử kỳ)
hoặc các sản phẩm có cam kết một tỉ lệ cổ tức lâu dài (sản phẩm liên kết chung).
Ngoài ra, cũng phải kể tới việc đẩy mạnh kênh bán hàng qua ngân hàng của các
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng góp phần thúc đẩy sự đi lên của sản phẩm
bảo hiểm tử kỳ.
Số lượng đại lý bảo hiểm ngày càng gia tăng. Tính đến hết tháng 6 tháng
năm 2010, tổng số lượng đại lý có mặt trên thị trường là 146.946 người tăng 48,8%
so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp có số lượng đại lý cao nhất là
Prudential 76.195 người, Bảo Việt Nhân thọ là 19.609 người, Dai-ichi 14.480
người.
1.2.
Hạn chế:
Nhìn chung thị trường bảo hiểm phi nhân thọ vẫn tiếp tục cạnh tranh gay gắt.
Cạnh tranh bằng hạ phí mở rộng điều khoản điều kiện bảo hiểm để giành giật
khách không tương xứng với rủi ro chấp nhận bảo hiểm đã làm cho nhiều DNBH
năm 2008, 2009 thua lỗ về kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm
Cạnh tranh về nhân lực giữa các công ty bảo hiểm diễn ra sôi động do các
công ty bảo hiểm nước ngoài mới tham gia thị trường tìm mọi cách lôi kéo các
nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Đa số các doanh nghiệp bảo hiểm chưa chú trọng phát triển sản phẩm bảo
hiểm của mình. Nhìn chung các sản phẩm của các doanh nghiệp vẫn còn giống
nhau, không đa dạng, không mới lạ.
Năng lực công nghệ, quản lý của các DNBH còn yếu kém, do đó khả năng
cạnh tranh yếu kém, dễ bị đào thải
1.3. Giải pháp:
Các DNBH nên nghiên cứu triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới, đặc biệt
là các sản phẩm bảo hiểm phục vụ chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp.
Phấn đấu trong tương lai gần mỗi hộ gia đình trong cả nước ít nhất phải tham gia
một loại sản phẩm bảo hiểm. Tiến đến mỗi cá nhân ở các thành phố lớn ít nhất phải
chọn được cho mình một loại sản phẩm bảo hiểm. Còn các tổ chức, các doanh
Trang 15
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
nghiệp thì xem bảo hiểm là một công tác không thể thiếu được khi lập kế hoạch
hàng năm cho mình.
Các DNBH cần chú trọng đào tạo đội ngũ nhân viên, đại lý có trình độ
chuyên môn cao. Bên cạnh đó các DNBH cũng cần đưa ra những chính sách thu
hút nhân tài như phúc lợi, hoa hồng, khen thưởng…
Các DNBH trong nước cần tăng cường sự hợp tác, liên kết để phát huy hơn
nữa những điểm mạnh về thương hiệu, mạng lưới kinh doanh và sự am hiểu khách
hàng…, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.Đồng thời phải có những
chính sách linh hoạt, mềm dẻo trước diễn biến của cuộc khủng hoảng và sự tác
động của nó đến thị trường bảo hiểm
Cơ quan quản lý tiếp tục hoàn thiện và ban hành mới các văn bản pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm, tạo khung pháp lý minh bạch để thị trường bảo hiểm phát
triển lành mạnh, an toàn và ổn định, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là Luật sửa đổi,
bổ sung Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Cạnh tranh trong bảo hiểm chủ yếu bằng giảm phí, vì vậy trong thời gian tới,
cơ quan quản lí cần đưa ra mức phí tối thiểu, doanh nghiệp sẽ không thể hạ thấp
hơn thế, một mặt đảm bảo doanh nghiệp không bị phá sản, mặt khác đảm bảo
quyền lợi khách hàng. Trong tương lai sẽ yêu cầu lập quỹ dự phòng bảo hiểm để
đảm bảo quyền lợi khách hàng.
2. Thực trạng của bảo hiểm xã và hội bảo hiểm y tế
2.1. Thành tựu
2.1.1. Bảo hiểm y tế:
Trải qua gần 17 năm thực hiện chính sách bảo hiểm y tế, với nhiều lần thay
đổi Nghị định, BHYT đã đã tạo nên những thay đổi quan trọng không chỉ về cơ
chế, chính sách tài chính y tế mà còn tác động đến nhiều mặt của hoạt động khám
bệnh, chữa bệnh (KBCB) cho nhân dân và đã đạt được những kết quả nhất định
Hệ thống tổ chức bộ máy và chính sách BHYT từng bước được hoàn
thiện
Trong gần 17 năm qua, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật về BHYT, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai chính sách
BHYT, góp phần tích cực tạo nguồn tài chính cho việc bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân. Ngày 1/7/2009, Luật Bảo hiểm y tế chính thức có hiệu lực,
đánh dấu một bước quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm y tế và
thực hiện chính sách tài chính y tế thông qua bảo hiểm y tế. Đặc biệt, Chính Phủ
vừa ban hành Nghị định số 62/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT). Nghị định này có hiệu lực thi
Trang 16
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
hành từ ngày 1/10/2009 thay thế cho Nghị định số 63/2005/NĐ-CP và điều 18
Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ . Nội dung của Luật
BHYT đã cơ bản khắc phục được những vướng mắc, tồn tại trong việc thực hiện
chính sách tài chính y tế để từng bước tiến tới mục tiêu xây dựng nền y tế Việt
Nam theo định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển
Đối tượng tham gia BHYT ngày càng được mở rộng và tăng dần số lượng
Đối tượng tham gia BHYT ngày càng được mở rộng sau 4 lần thay đổi Nghị
định, đặc biệt là các đối tượng: người nghèo; người có công với cách mạng; cán bộ
xã phường thị trấn; đại biểu hội đồng nhân dân; thân nhân của sỹ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam và của sỹ quan Công an nhân dân; cựu chiến binh thời kỳ
chống Pháp, chống Mỹ; người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên; người lao động thuộc các
doanh nghiệp ngoài nhà nước không phân biệt số lượng lao động đều tham gia
BHYT bắt buộc.
Đối tượng và phạm vi bao phủ BHYT tăng nhanh và nhu cầu khám chữa
bệnh của người bệnh BHYT cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu như năm 1993 mới
chỉ có 3,79 triệu người tham gia BHYT thì đến năm 2005 số người tham gia
BHYT đã lên tới 23,7 triệu người, chiếm 28% dân số; năm 2008, tổng số người
tham gia BHYT là hơn 39,3 triệu chiếm 46% dân số, tăng hơn 10 lần so với năm
1993. Năm 2009, số người tham gia bảo hiểm y tế là 49,5 triệu người; tỷ lệ bao
phủ đạt khoảng 56,6% dân số, tăng 31,3% so với năm 2008.
BHYT tự nguyện được mở rộng đến các đối tượng: nông dân, hội viên các hội
đoàn thể quần chúng (phụ nữ, thanh niên, cựu chiến binh..), người ăn theo. Tổng số
người tham gia BHYT tự nguyện năm 2008 ước tính tăng hơn 2 lần so với năm
2003
Quyền lợi của người tham gia BHYT ngày càng đầy đủ hơn
Nghị định 62/2009/NĐ-CP ra đời đã tạo ra nhiều đổi mới trong thực hiện
chính sách, người tham gia BHYT được hưởng quyền lợi khá đầy đủ , vừa đảm
bảo khám chữa bệnh với kỹ thuật cao, vừa từng bước đảm bảo quyền lợi về y tế dự
phòng và phục hồi chức năng.
Tổ chức KBCB và thanh toán chi phí KBCB BHYT ngày càng phù hợp
hơn
Cơ sở KBCB BHYT ngày càng được mở rộng, cả khu vực công lập và tư
nhân. Việc tổ chức KBCB BHYT tại tuyến xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho người
tham gia BHYT trong việc tiếp cận, lựa chọn cơ sở KBCB ban đầu phù hợp, góp
Trang 17
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
phần củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và KBCB thông thường tại tuyến y tế cơ sở. Đây cũng là định hướng
rất phù hợp với chủ trương xã hội hoá y tế và giải quyết một phần tình hình quá tải
hiện nay tại các cơ sở y tế nhà nước.
Đến nay, cả nước đã có hơn 1.900 cơ sở KBCB cả công lập và ngoài công
lập và khoảng 80% số trạm y tế xã, phường có hợp đồng KBCB BHYT.
Số người được KBCB BHYT tăng nhanh hàng năm. Tổng số lượt người KBCB
bằng thẻ BHYT trong năm 2005 là hơn 40 triệu và năm 2008 khoảng 80 triệu lượt
người, cả nội trú và ngoại trú, tăng 1,2 lần so với năm 2007. Tần suất KBCB của
người tham gia BHYT tăng dần hàng năm.
Thu quỹ BHYT tăng dần hàng năm
Cùng với việc mở rộng đối tượng, mở rộng quyền lợi, tăng tần suất KCB, chi trả
chi phí KBCB từ Quỹ BHYT cho người bệnh tăng dần hàng năm. Tổng thu ước
tính của quỹ BHYT năm 2008 là khoảng 9.415 tỷ đồng, tăng gần 3.000 tỷ đồng so
với năm 2007; tổng thu từ BHYT tự nguyện chiếm khoảng 18% tổng thu của quỹ,
trong khi số đối tượng tham gia BHYT tự nguyện chiếm 27% tổng số người tham
gia BHYT. Đến năm 2009 tổng thu BHYT đã lên đến 13.174 tỷ đồng
2.1.2. Bảo hiểm xã hội:
Hoàn thiện các chính sách
Từ năm 1995 đến nay, Chính phủ đã ban hành 4 Nghị định để sửa đổi, bổ
sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH Việt Nam. Nếu năm 1995
BHXH Việt Nam chỉ có chức năng tổ chức, quản lý thu chi quỹ BHXH và thực
hiện các chế độ của chính sách BHXH là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp - Hưu trí và tử tuất thì đến nay ngành BHXH phải tổ chức thực hiện
chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, Bảo hiểm thất nghiệp, BHYT bắt
buộc, BHYT tự nguyện. Do có khối lượng công việc rất lớn và liên tục tăng nhanh,
BHXH Việt Nam đã sớm áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý các hoạt động
của ngành để tăng năng suất lao động, hiệu quả trong công việc.
Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm
Năm 1996 đối tượng tham gia BHXH là 2,85 triệu người, đến năm 2009 số
người tham gia BHXH bắt buộc đạt hơn 9.100.000 người. Bình quân mỗi năm số
tham gia BHXH mới tăng hơn 400 nghìn người, tăng 24,1%/năm (đó là chưa tính
trong 15 năm có gần 3 triệu người về hưu, nghỉ việc hưởng chế độ một lần). Năm
Trang 18
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
2008 loại hình BHXH tự nguyện được đông đảo người lao động tham gia, năm
2009 Bảo hiểm thất nghiệp đối với đối tượng đang tham gia BHXH bắt buộc đã
được thực thi. Sau một năm thực hiện bảo hiểm thất nghiệp đã có hơn 5.400.000
người tham gia, quỹ bảo hiểm thất nghiệp đã thu được 3.020 tỷ đồng. Ðây là loại
hình bảo hiểm mới trong chính sách BHXH được người sử dụng lao động và người
lao động hưởng ứng, yên tâm trong sản xuất khi suy thoái kinh tế toàn cầu mà ở
nước ta cũng phải chịu ảnh hưởng.
Nhiều biện pháp cải thiện trong việc thu chi
Sự tăng nhanh của đối tượng tham gia BHXH, BHYT thúc đẩy việc thu
BHXH, BHYT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để thực hiện và bảo vệ
quyền lợi của người tham gia và bảo đảm cho cân đối quỹ BHXH. BHXH Việt
Nam đã tập trung và áp dụng nhiều biện pháp để tổ chức thực hiện thu BHXH,
BHYT cho phù hợp theo các hình thức: thu chuyển khoản, thu từ ngân sách Nhà
nước chuyển sang và thu trực tiếp bằng tiền mặt; bảo đảm thu đầy đủ, đúng đối
tượng, kịp thời và tuân thủ đúng quy định của Nhà nước, góp phần làm căn cứ giải
quyết chế độ cho người tham gia được đầy đủ, kịp thời, chính xác. Năm 1996, thu
BHXH vào quỹ là 2.569 tỷ đồng, năm 2009 số thu BHXH đạt hơn 37.011 tỷ đồng.
Thực hiện tốt công tác giải quyết chế độ chi trả bảo hiểm XH
Hệ thống BHXH sớm triển khai thực hiện cơ chế "một cửa" trong công tác
giải quyết chế độ. Từ năm 1995-2009 đã giải quyết kịp thời, đúng chế độ, chính
sách cho gần 1,2 triệu người hưởng BHXH thường xuyên, trong đó có gần 850
nghìn người hưởng chế độ hưu trí (chiếm 70,8%). Số người hưởng BHXH thường
xuyên tăng nhanh qua các năm: năm 1996 là 21.841 người, năm 2009 là 129.600
người, tăng gấp 6 lần Năm 1995, đối tượng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hằng
tháng là gần 1.800.000 người, đến nay, ngành BHXH đang tổ chức chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng cho khoảng 2,5 triệu người và hằng năm chi trả
cho hàng triệu lượt người hưởng trợ cấp BHXH một lần. Số tiền chi trả BHXH mỗi
năm là hàng chục nghìn tỷ đồng, hiện nay người hưởng lương hưu có thể nhận
được lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng qua tài khoản thẻ ATM nếu có nhu
cầu. Từ năm 2007, việc để lại quỹ ốm đau, thai sản tại đơn vị sử dụng lao động
theo quy định của Luật BHXH đã tạo điều kiện cho người lao động được nhận trợ
cấp kịp thời, thuận tiện hơn. Năm 2009, chi trả chế độ BHXH một lần cho hơn
479.570 người với số tiền là 4.018 tỷ đồng; chi các chế độ ốm đau, thai sản cho
4.263.000 lượt người với số tiền là 3.250 tỷ đồng.
Trang 19
Lớp NH5-K33
Môn: Nguyên lý thực hành bảo hiểm
2.2. Những bất cập trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
2.2.1. Khó khăn trong việc phát triển đối tượng:
Những năm gần đây, người có thẻ BHYT đã có quyền lợi khá lớn khi tham
gia BHYT. Tuy nhiên, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT, tiến tới thực hiện
BHYT toàn dân đang gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với trẻ em dưới 6 tuổi, hộ
nghèo và học sinh, sinh viên. Lý do được cơ quan BHXH đưa ra là các cơ quan
quản lý trẻ em chậm bàn giao, cung cấp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi cho cơ quan
BHXH. Đối với những hộ cận nghèo và hộ nghèo, mặc dù được Nhà nước hỗ trợ
50% mức phí của thẻ BHYT nhưng họ vẫn không mấy mặn mà tham gia. Riêng
đối với học sinh, sinh viên, do mức phí mua thẻ BHYT cao hơn năm trước nên
cũng ít người tham gia. Đối với công tác phát triển thẻ tại các xã, phường, do Luật
BHYT quy định không có kinh phí hỗ trợ cho các đại lý thu tại xã, phường nên
việc triển khai thực hiện và phát triển đối tượng tự nguyện tham gia BHYT chậm.
Bên cạnh đó, việc mở rộng đối tượng tham gia BHYT bắt buộc còn chậm là do
nhận thức của một số chủ sử dụng lao động còn yếu, trong khi đó, chế tài xử phạt
các hành vi vi phạm hành chính chưa đủ mạnh để buộc doanh nghiệp tuân thủ
2.2.2. Việc quản lý quỹ BHYT còn bất cập:
Chi trả khám chữa bệnh BHYT tăng dần hàng năm; từ năm 2005 xuất hiện
hiện tượng bội chi. Năm 2005 bội chi 138 tỷ đồng, năm 2006 bội chi 1.200 tỷ
đồng, năm 2007 bội chi 1.840 tỷ đồng; năm 2009 bội chi 2.500 tỷ đồng. Lãnh đạo
cơ quan BHXH VN chỉ ra rằng, nguyên nhân của tình trạng bội chi quỹ là do:
Việc bãi bỏ các điều kiện tham gia tự nguyện đã dẫn đến tình trạng người có
nguy cơ mắc bệnh hoặc đã mắc bệnh, bệnh hiểm nghèo mới bắt đầu tham gia
BHYT.
Nhận thức của người tham gia BHYT chưa đúng. Đối tượng BHYT tự
nguyện chỉ tham gia khi có nguy cơ mắc bệnh có chi phí cao, mua BHYT là để
hưởng lợi ngay. Đối tượng BHYT bắt buộc thì cá nhân và chủ sử dụng lao động
trốn tránh đóng BHYT hoặc nợ đọng khó đòi còn khá nhiều ở các doanh nghiệp.
Khi đã tham gia BHYT lại có xu hướng khai thác mọi khả năng chi trả của quỹ
BHYT, kể cả khi chưa ốm đau. Người có thẻ BHYT chưa hiểu đầy đủ, chưa ý thức
trách nhiệm nên cho người khác mượn thẻ đi KCB. Người có BHYT suy nghĩ có
thẻ BHYT là mọi chi phí khi đến bệnh viện đều được thanh toán theo chế độ
BHYT, nên khi phải cùng chi trả sẽ khó chấp nhận ngay
Trang 20
- Xem thêm -