Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận quy hoạch du lịch tp cần thơ...

Tài liệu Tiểu luận quy hoạch du lịch tp cần thơ

.DOC
48
439
102

Mô tả:

CHƯƠNG 1: ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1 Vị trí địa lý: Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung – hạ lưu và ở vị trí trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2 , chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Phía Bắc giáp tỉnh An Giang; phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang; phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang. Thành phố Cần Thơ có tọa độ địa lý 105013’38” - 105050’35” kinh độ Đông và 9055’08” - 10019’38” vĩ độ Bắc. Đơn vị hành chính của thành phố Cần Thơ gồm 5 quận (Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt) và 4 huyện (Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai) với 85 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (5 thị trấn, 36 xã, 44 phường). Ngày 19 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 492/QĐ-TTg Thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là: thành phố Cần Thơ, tỉnh An Giang, tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng và từng bước phát triển vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long thành một trong những vùng phát triển lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy sản, có đóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước. Trong đó, thành phố Cần Thơ là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kinh tế - chính trị : Thành phố Cần Thơ được hình thành sau 03 lần điều chỉnh về địa giới hành chính trải qua 40 năm xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện và bước đầu giành thắng lợi trong công cuộc đổi mới; diện mạo, vị thế, tiềm lực kinh tế chuyển biến đáng kểtrên nhiều lĩnh vực, từng bước khẳng định vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của vùng ĐBSCL, góp phần quan trọng vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bước đầu hội nhập với khu vực và thế giới. - Kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao và liên tục trong nhiều năm liền. Tốc đô ô tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 1976 - 2015 là 11,23%, trong đó ước thực hiện năm 2015 + Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá hiện hành) đạt 99.376,96 tỷ đồng (tương đương 4,6 tỷ USD), qui mô kinh tế ước đến năm 2015 tăng gấp 63,4 lần so với quy mô kinh tế năm 1976. + GDP bình quân đầu người năm đạt 79,26 triệu đồng/người (tương đương 3.636 USD). + Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiê ôp và dịch vụ, 1 Tỷ trọng khu vực I (nông nghiệp)chiếm 6,49%, Tỷ trọng khu vực II (công nghiệp - xây dựng) chiếm 35,02%, Tỷ trọng khu vực III (thương mại - dịch vụ)chiếm 58,49% trong cơ cấu GDP Thời kỳ khôi phục kinh tế xã hội chủ nghĩa (giai đoạn 1975 - 1985) Cần Thơ tạo dấu ấn bằng nhiều thành tích trong cải tạo xã hội chủ nghĩa vừa khắc phục hậu quả do chiến tranh để lại, vừa tập trung cho công tác cải tạo và xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa, phát triển sản xuất, giữ vững ổn định chính trị, làm nghĩa vụ quốc tế trên đất bạn, bảo đảm quốc phòng, an ninh - Thời kỳ đổi mới và phát triển (giai đoạn 1986 - 2003) Cần Thơ đã đạt được những thành tựu kinh tế - xã hội rất đáng tự hào, tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng phát triển công nghiệp, thương mại và nông nghiệp, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; hạ tầng kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh được đầu tư, một số khu dân cư, các khu chế xuất - công nghiệp tập trung hình thành. Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện, nước sạch, cơ sở giáo dục - y tế, văn hóa, cơ sở hạ tầng đô thị được chú trọng đầu tư; thương mại, xuất nhập khẩu hội nhập dần với kinh tế khu vực và quốc tế. Đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng lên, tạo đà cho sự phát triển của thành phố Cần Thơ thời kỳ sau - Thời kỳ phát triển và hội nhập (giai đoạn 2004 - 2015), sau khi Cần Thơ trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, diện mạo thành phố cả nội và ngoại thành đã có những thay đổi đáng kể, bên cạnh việc cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị, nhiều khu đô thị mới, khu tái định cư, khu thương mại, dịch vụ ở các quận, huyện, nhất là ở Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy đã được đầu tư theo hướng hiện đại. Những công trình giao thông được Trung ương và thành phố cùng phối hợp đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng, bước đầu tạo sự kết nối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Hoạt động đối ngoại và kinh tế đối ngoại chuyển biến tích cực, quan hệ quốc tế được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Mối quan hệ tác động qua lại giữa thành phố Cần Thơ và các tỉnh trong vùng ngày càng phát triển. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đạt được những thành tựu lớn. Hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội đã và đang được đầu tư theo hướng đạt chuẩn. Thành phố còn chú trọng thực hiê nô tốt các chính sách an sinh xã hô iô , chăm lo giải quyết viê ôc làm, chăm sóc người có công, đă ôc biê ôt là vâ ôn đô nô g xã hô ôi tham gia hỗ trợ cho hô ô chính sách, đồng bào dân tô cô , người nghèo bằng các hoạt đô nô g thiết thực như: xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, khám, chữa bê nô h miễn phí,... Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng cải thiện nâng cao, ước GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 79,26 triệu đồng/người/năm, so với 377 đồng vào năm 1976; quốc phòng - an ninh được giữ vững, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. 2 Hệ thống giao thông đường bộ: Toàn thành phố có 2.762,84km đường, mật độ 2,3km/km2 (nếu không tính đường xã ấp, toàn thành phố có 698,548km đường, mật độ 0,5km/km2); trong đó có 123,715km quốc lộ; 183,85km đường tỉnh; 332,87 km đường huyện; 153,33km đường đô thị; 1.969,075km đường ấp, xã, khu phố. Với 3,98% mặt đường bê tông nóng, 26,26% nhựa, 27,74% rải đá, 17,44% cấp phối, còn lại là đường đất phần lớn sử dụ nô g cho người đi bộ và xe 2 bánh với quy mô và tải trọng nhỏ. Hệ thống giao thông đường sông: Mạng lưới đường thủy trên địa bàn có tổng chiều dài 1.157km, trong đó có khoảng 619km có khả năng vận tải cho loại phương tiện trọng tải từ 30 tấn trở lên (độ sâu trung bình >2,5m). Gồm: 6 tuyến do Trung ương quản lý (sông Hậu, sông Cần Thơ, kênh Cái Sắn, kênh Thị Đội, rạch Ô Môn, kênh Xà No) với tổng chiều dài 132,88km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 100 - 250 tấn hoạt động… Bốn tuyến đường sông do thành phố quản lý là: kênh Thốt Nốt, kênh Bà Đầm, rạch Cầu Nhiếm, rạch Ba Láng với tổng chiều dài 81,45km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 30 50 tấn hoạt động. Các tuyến đường sông do quận, huyện quản lý gồm 40 tuyến với tổng chiều dài 405,05km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 15 - 60 tấn hoạt động. Giao thông hàng không: Sân bay Cần Thơ là sân bay lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đã chính thức đi vào hoạt động khai thác thương mại các tuyến quốc nội từ ngày 03 tháng 01 năm 2009 và mở các tuyến bay quốc tế vào ngày 01/01/2011. Hệ thống các công trình phục vụ giao thông Cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu, khởi công vào tháng 9 năm 2004, đã hoàn thành và đưa vào sử dụ nô g ngày 24 tháng 4 năm 2010. Ngoài ra, hệ thống cảng của Cần Thơ đang được nâng cấp, gồm: Cảng Cần Thơ (Cảng Hoàng Diệu) có thể tiếp nhận tàu tàu biển có tải trọng 10.000 - 20.000 DWT; cảng Trà Nóc có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt 200.000 tấn/ năm có thể tiếp nhận tàu 2.500 DWT. Cảng Cái Cui là cảng mới được xây dựng có thể phụ cô vụ ô cho tàu từ 10.000 - 20.000 DWT, khối lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm, đã hoàn thành công trình giai đoạn I vào tháng 4 năm 2006; đang triển khai đầu tư giai đoạn II. Sau khi thực hiện xong dự án nạo vét và xây dựng hệ thống đê tại cửa biển Quan Chánh Bố, Cảng Cái Cui sẽ là Cảng biển quốc tế tại thành phố Cần Thơ. Nhìn chung, hệ thống giao thông và công trình phụ cô vụ ô giao thông đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại thời điểm hiện nay. Trong thời gian tới, thành phố sẽ tiếp tụ cô đầu tư phát triển hoàn thiện hơn. 3 Thông tin liên lạc Hệ thống Bưu chính - Viễn thông của thành phố Cần Thơ được trang bị hiện đại, công nghệ cao, chất lượng đồng bộ, nối mạng hoàn chỉnh đến tất cả các tỉnh, thành trong nước và quốc tế. Về Bưu chính: 01 doanh nghiệp nhà nước và hơn 24 doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn đảm nhận, có hệ thống ổn định với 35 bưu cụ ôc, 48 điểm bưu điện văn hóa xã và 216 đại lý bưu điện, điểm giao dịch chuyển phát. Mạng lưới Viễn thông: Được hiện đại hóa, chất lượng đồng bộ, nhiều loại hình dịch vụ ô hiện đại được triển khai, chất lượng dịch vụ ô đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thông tin liên lạc của vùng; hiện tại, trên địa bàn thành phố có 6 doanh nghiệp đang tham gia hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, Internet. Công nghiệp công nghệ thông tin có những chuyển biến mới, ứng dụ ông công nghệ thông tin trong xử lý công việc theo hướng số hóa, hiện có khoảng 150 doanh nghiệp hoạt động; công nghệ phần mềm và nội dung số đang có 5 doanh nghiệp hoạt động. Tiềm năng du lịch Thành phố Cần Thơ là đô thị lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối giao thương nối liền các tỉnh trong vùng đến thành phố Hồ Chí Minh và sang Campuchia. Về phát triển du lịch, thành phố Cần Thơ có nhiều tiềm năng như: - Tượng đài Bác Hồ, nhà Bảo tàng thành phố, nhà Bảo tàng Quân khu 9, đình Bình Thủy, chùa Khánh Quang, chùa Ông, chùa Nam Nhã Đường, Hội Linh Cổ Tự, chùa Munir Ansây, Long Quang Cổ Tự, mộ thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa, mộ nhà thơ Phan Văn Trị, Trường Đại học Cần Thơ, Viện nghiên cứu lúa ĐBSCL, nông trường Sông Hậu… có khả năng phát triển du lịch văn hóa. Hệ thống sông rạch chằng chịt và một số làng nghề truyền thống; các tiềm năng cảnh quan sinh thái như cồn Cái Khế, Cồn Khương, Cồn Ấu, cù lao Tân Lộc, làng hoa Thới Nhật, nhà lồng chợ cổ Cần Thơ, phố đi bộ dọc bến Ninh Kiều, chợ nổi Cái Răng, chợ nổi Phong Điền, du thuyền trên sông..., được kết nối với trung tâm thành phố bằng hệ thống giao thông đường bộ lẫn đường thủy rất thuận tiện, có khả năng phát triển du lịch sinh thái; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được phê duyệt, đáng chú ý là dự án Trung tâm văn hóa Tây Đô, Trung tâm văn hóa Khmer Nam bộ, dự án khôi phục lộ Vòng Cung - làng cổ Bình Thủy… Ngoài ra, Cần Thơ còn đầu tư một số loại hình dịch vụ du lịch khác như khu vui chơi giải trí, du lịch hội thảo…, thành phố có khả năng đón tiếp và phục vụ ăn nghỉ cho du khách với hệ thống các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, đa phần đã được xếp hạng từ tiêu chuẩn đến 4 sao và một 4 số nhà nghỉ dạng resort…, đáp ứng được nhu cầu ăn ở của du khách trong nước và quốc tế. 1.2.1 Tài Nguyên Du lịch Tự Nhiên 1.2.1.1 Địa Hình Đặc Điểm Hình Thái Địa Hình : Địa Hình : Nhìn chung tương đối bằng phẳng, Có độ dốc rất nhỏ từ bắc xuống nam và từ đông sang tây (khoảng 0.3% ). Đất ven sông có độ cao từ +1.6 đến +2.1m ,cá biệt là khu vực có độ cao từ +2.3 đến +2.5m (trà nóc và cồn cái khế ).khu vực nội đồng có độ cao trung bình từ +0.8 đến +1.0m phù hợp cho sản xuất nông, ngư nghiệp, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu như Cồn Ấu, Cồn Khương, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập. Địa Mạo : Bao gồm 3 dạng chính: Ven sông Hậu hình thành dải đất cao (đê tự nhiên) và các cù lao ven sông Hậu. Vùng tứ giác Long Xuyên, thấp trũng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm. Đồng bằng châu thổ chịu ảnh hưởng triều cùng lũ cuối vụ. Địa Chất: Địa bàn được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50m có hai loại trầm tích: Holocen (phù sa mới) và Pleistocene (phù sa cổ). Ý Nghĩa Đối Với du lịch: Sở thích chung của khách du lịch là thích đến những nơi có phong cảnh thiên nhiên đẹp, có những địa hình khác lạ với nơi họ sinh sống . vì vậy đồng bằng ít có giá trị tự nhiên nhưng đồng bằng lại là nơi sinh sống lâu đời là nơi tập trung dân cư nên lại có nhiều giá trị tài nguyên du lịch nhân văn như : Các Lễ Hội:Lễ hội truyền thống là tài nguyên có giá trị rất lớn .lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc . là một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau nhứng ngày lao động vất vã là dịp đễ mọi người hướng về một sự kiện lịch sữ trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến những tính ngưỡng của nhân dân hoặc đơn thuần là nhứng hoạt động có tính chất vui chơi giải trí .nhìn chung các lễ hội nỗi tiếng có tính rất hấp dẫn rất lớn đối với du khách. Di tích lịch sữ - văn hóa :Là những công trình có giá trị về mặt lịch sữ , khoa học ., nghệ thuật ,củng như các giá trị văn hóa khác hoặc liên quan đến các giá trị lịch sữ , quá trình phát triển văn hóa lịch sử . Các đối tượng gắn với dân tộc học : Mỗi dân tộc có những điều kiện sinh sống , những đặc điểm văn hóa , phong tục tập quán hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của mình và có những địa bàn cư trú nhất định . những đặc thù dân tộc có sức hấp dẫn riêng đối với khách du lịch . các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý 5 nghĩa là các tập tục lạ về nơi cư trú , về tổ chức xã hội về thói quen ăn uống sinh hoạt , ca mú , trang phục , việt nam có 54 dân tộc . nhiều dân tộc vâncx còn giữ được phong tục tập quán của mình , nước ta có hàng trăm làng nghề truyền thống , thủ công với những sản phẩm nổi tiếng , độc đáo. Đặc biệt các nghề chạm khắc , đúc đồng , thêu dệt, sành sứ …các món ăn dân tộc độc đáo với nghệ thuật cao về chế biến nấu nướng . nhiều kiến trúc có bố cục theo thuyết phong thủy của triết học phương đông , kiến trúc tôn giáo có giá trị hấp dẫn du khách … 1.2.1.2. Khí Hậu Đặc Điểm Khí Hậu Thời Tiết : Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới - gió mùa. Khí hậu điều hoà dễ chịu, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 28ºC, số giờ nắng trung bình cả năm : 2.249,2h. Lượng mưa trung bình năm: 1600 mm (năm 2000 khoảng 1.911, năm 2004 khoảng1.416mm). Độ ẩm trung bình năm: 82% - 87% (thay đổi theo các năm). Gió có 2 hướng chính: Hướng Đông Bắc: từ tháng 12 đến tháng 4 (mùa khô ). Hướng Tây Nam: từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa mưa), Tốc độ gió bình quân 1,8 m/s. Ít bão nhưng thường có giông, lốc vào mùa mưa Bảng Thống Kê Nhiệt Độ Trung Bình Năm , Độ Ẩm Và Lượng Mưa THÁNG NĂ M CẦN THƠ I II III IV V VI VII VII I IX X XI XII NHIỆT ĐỘ 25, 2 25, 9 27, 1 28, 3 27, 7 27, 0 26, 7 26, 6 26, 6 26, 7 26, 6 25, 4 26.6 LƯỢN G MƯA 9 2 8 40 177 218 228 240 261 321 133 38 1674 ĐỘ ẨM 25, 9 26, 4 28, 0 30, 3 31, 6 29,4 31, 2 30, 8 - Các Hiện Tượng Thời Tiết Bất Thường . 6 30, 8 31, 0 30, 8 29, 4 26, 7 + Mùa mưa thường đi kèm với ngập lũ ảnh hưởng tới khoảng 50% diện tích toàn thành phố ; mùa khô thường đi kèm với việc thiếu nước tưới, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là khu vực bị ảnh hưởng của mặn, phèn làm tăng thêm tính thời vụ cũng như nhu cầu dùng nước không đều giữa các mùa của sản xuất nông nghiệp - Thời gian hoạt đô ông chính trong năm của bão, áp thấp nhiê ôt đới là vào mùa Hè và mùa Thu: Từ tháng 6 đến tháng 11 (ở Bắc Bán Cầu) và tháng 12 đến tháng 3 năm sau (ở Nam Bán Cầu), bão xuất hiện nhiều nhất vào mùa Hè và mùa Thu, vì vào thời gian này có đầy đủ các điều kiện thuận lợi nhất cho sự hình thành và phát triển của bão: Nhiệt độ nước biển cao (ít nhất là từ 26oC trở lên), khí quyển vùng nhiệt đới khá thuận lợi cho sự phát triển đối lưu và chuyển động xoáy qui mô lớn xảy ra khá mạnh mẽ. - Người ta cho rằng bão hoạt động nhiều nhất vào thời kỳ có bức xạ mặt trời lớn nhất (cuối tháng 6 đối với vùng nhiệt đới Bắc Bán Cầu và cuối tháng 12 đối với vùng nhiệt đới Nam Bán Cầu), nước biển cần một thời gian khá dài để đạt được nhiệt độ nóng nhất. Cùng thời gian này hoàn lưu khí quyển vùng nhiệt đới cũng hoạt động mạnh mẽ nhất (thuận lợi cho sự hình thành và phát triển bão và áp thấp nhiệt đới). - Thời Gian Thích Hợp Du Lịch Cần Thơ Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long với các đặc điểm là khí hậu ôn hòa, thời tiết dễ chịu và nhiệt độ không vượt quá 30 độ C. Vì vậy, bạn có thể ghé thăm đất Tây Đô vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Thời gian tuyệt vời nhất để đi du lịch Cần Thơ có lẽ là tháng 4 tháng 5 và tháng 9 tháng 10 và vào tháng 12 đến cận tết nguyên đán vì thời gian này ở trung tâm Cần Thơ, Bến Ninh Kiều và chợ nổi Cái Răng cảnh mua bán rất sôi động, tấp nập không khí rộn ràng. Mùa hè củng là thời gian thích hợp để đi Cần Thơ vì đây là mùa trái cây bạn có thể thưởng thức các loại trái cây tươi ngon phong phú ngay còn trên cây tại các nhà vườn . 1.2.1.3 Nguồn Nước - Sông Hậu : Là con sông lớn nhất với tổng chiều dài chảy qua thành phố là 65 km đoạn qua Cần Thơ có chiều rộng khoảng 1,6km. Tổng lượng nước sông Hậu đổ ra biển khoảng 200 tỷ m3/năm (chiếm 41% tổng lượng nước của sông Mê Kông), lưu lượng nước bình quân tại Cần Thơ là 14.800 m3/giây. - Tổng lượng phù sa của sông Hậu là 35 triệu m3/năm (chiếm gần 1/2 tổng lượng phù sa sông Mê Kông). 7 - Sông Cần Thơ bắt nguồn từ khu vực nội đồng tây sông Hậu, có chiều dài khoảng 16 km, chiều rộng từ 280-350m, đi qua các quận Ô môn, huyện Phong Điền, quận Cái Răng, quận Ninh Kiều và đổ ra sông Hậu tại bến Ninh Kiều . - Sông Cái Lớn dài 20 km, chiều rộng cửa sông 600 - 700 m, độ sâu 10 - 12 m nên có khả năng tiêu, thoát nước rất tốt. - Bên cạnh đó, thành phố Cần Thơ còn có hệ thống kênh rạch dày đặc, với hơn 158 sông, rạch lớn nhỏ là phụ lưu của 2 sông lớn là Sông Hậu và sông Cần Thơ đi qua thành phố nối thành mạng đường thủy. Các sông rạch lớn khác là rạch Bình Thủy, Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt, kênh Tham Rôn và nhiều kênh lớn khác tại các huyện ngoại thành là Thốt Nốt, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ và Phong Điền, cho nước ngọt suốt hai mùa mưa nắng, tạo điều kiện cho nhà nông làm thủy lợi và cải tạo đất. - Sông Cần Thơ có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác dụng tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông và du lịch tạo nêm một cảnh quan hệ sinh thái du lịch mùa nước nổi . 1.2.1.4 Sinh Vật - Đặc điểm chung về hệ sinh thái Tài nguyên sinh vật: Thảm thực vật của Cần Thơ tập trung trên đất phù sa ngọt, gồm các loại cỏ, rong tảo, trâm bầu, dừa nước, rau má, rau dền lửa, các loại bèo, rong đuôi chồn, bình bát…Trên vùng đất phèn có các loài tràm, chà là nước, mây nước, điên điển, sen, súng… Về động vật, trên cạn có gà nước, le le, trích nước, giẻ giun, trăn, rắn, rùa… Dưới nước có các loài cá như cá lóc, cá mè, cá lăng, cá sặc rằn, cá trê, cá bóng, cá linh, cá ba sa, cá chép, cá mè, cá lăng, tôm càng xanh, tép bạc, tép cỏ, tép đá . 8 1.2.2 Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn 1.2.2.1 Di sản văn hóa thế giới – di tích lịch sử văn hóa Di tích văn hóa lịch sử - Tổng số di tích các loại trên lãnh thổ bao gồm 22 di tích cấp quốc gia và thành phố ,trong đó : Đối với di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, TP Cần Thơ có 4 di tích kiến trúc - nghệ thuật và 6 di tích lịch sử - văn hóa và 12 di tích cấp thành phố - Số di tích được xếp hạng cấp quốc gia bao gồm : Di tích kiến trúc - nghệ thuật: Đình Bình Thủy (phường Bình Thủy, quận Bình Thủy); Chùa Long Quang (phường Long Hòa, quận Bình Thủy); Chùa Ông (phường Tân An, quận Ninh Kiều); Nhà thờ họ Dương (phường Bình Thủy, quận Bình Thủy). - Di tích lịch sử - văn hóa: Cơ quan đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng 1929-1930 (phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy); Chùa Nam Nhã (phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy); Mộ nhà thơ Phan Văn Trị (xã Nhơn Ái, huyện Phong Điền); Chùa Hội Linh (phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy); Mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa (phường Bùi Hữu Nghĩa, quận Bình Thủy); Khám lớn Cần Thơ (phường Tân An, quận Ninh Kiều). - Mật độ di tích :0.0156/km2 9 -Bảng Số lượng và mật độ di tích quốc gia (tỉnh Cần Thơ) stt Tỉnh (huyện) Diện tích (km2) Tổng số di tích Số di tích được xếp hạng quốc gia Diện tích Mật độ Di tích XHQG Cả tỉnh Mật độ DTXHQG 1.401,61 km2 Tỉnh(huyện ) 1 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 200m2 Đình Bình Thủy 3.055 2 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 532m2 Chùa Long Quang 3.055 3 quận Kiều 532m2 Chùa Ông 1.469 4 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 6000m2 Nhà thờ 3.055 họ Dương 5 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 6720m Cơ quan 3.055 đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng 19291930 6 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 530m2 Chùa Nam Nhã 3.055 7 huyện Phong Điền Ninh 2.922,04 ha 12.525,58 3.000m2 ha 10 Mộ nhà 0.239 thơ Phan Văn Trị 8 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 6.500m2 Chùa Hội 3.055 Linh 9 quận Bình 6.877,69 Thủy ha 530m2 Mộ Thủ 3.055 khoa Bùi Hữu Nghĩa 10 quận Kiều 3.762m2 Khám 1.469 lớn Cần Thơ Ninh 2.922,04 ha + Mức độ tập trung di tích ở mức độ trung bình tập trung nhiều ở các quận Ninh Kiều, Bình Thủy , Phong Điền + Khả năng khai thác du lịch thành phố Cần Thơ tiếp tục mở thêm nhiều tour, tuyến du lịch mới nối trung tâm thành phố với các điểm du lịch nổi tiếng của vùng, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch cũng như chất lượng phục vụ khách, tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh như trùng tu và xây mới hệ thống nhà hàng, khách sạn, mở thêm các tuyến bay mới từ Cần Thơ đi quốc tế và nội địa, kết hợp với việc tăng cường đăng cai tổ chức các sự kiện chính trị, văn hóa lớn của khu vực và quốc gia. Đây là cơ hội tốt để thu hút khách du lịch cũng như quảng bá hình ảnh, con người, sản vật Cần Thơ đến du khách trong nước và quốc tế. 11 1.2.2.2 Lễ Hội Toàn thành phố có 7 lế hội lớn diển ra hàng năm : STT Tên lễ hội Thời gian(AL) Địa điểm 1 Lễ Hội đình Bình Thủy 12 - 14/4 (Lễ thượng điền) 2 Lễ hội Chùa Ông Ngày lễ lớn7/7 - Ninh Kiều, -Cầu cho quốc -2/2 vía ông Cần Thơ thái dân an, Bổ mưa thuận gió hòa, năm mới -23.3 lễ vía được an khang ThiênHậu thịnh vượng -13/ 5 lễ vía đồng thời thể Quan Bình hiện sâu sắc - 24/ 6 lễ vía trong giao lưu Quan Thánh văn hóa giữa Đế hai dân tộc Việt – Hoa và - 30/ 10 lễ vía tạo bản sắc Quan Châu. văn hóa Nam bộ phong phú và đa dạng. 3 Lễ đônta 29/8 đến 1/9 12 Nội dung - Bình Thủy, -Tạ ơn thần TP. Cần Thơ nông và cầu chúc bắt đầu vụ mùa mới màu màng bội thu - Hội quán -Tưởng nhớ đến công ơn ông bà cha mẹ và người thân, tạ ơn những người đã khuất và cầu phúc cho những người còn sống 4 Lễ tống ôn (tống gió ở nam bộ) 5/5 - Mọi nơi Tống khứ xua đuổi những điều xui rủi mong đón nhận những điều bình an tốt đẹp trong thời gian tới 15/7 19/1 5 LễCholchonamThomay 13-15/3 - Mọi nơi Mừng mới 6 Lễ hội ok om bok 14-15/10 - Mọi nơi Tỏ lòng biết ơn của người dân khơme với mặt trăng vị thần đã phù hộ cho người dân co đuọc cuộc sống mưa thuận gió hòa , mùa màng bội thu trong năm 7 Lễ vía Bà Thiên Hậu 23/3 - Hội quán Dâng lể tỏa lòng biết ơn vị thần biển có công giúp đỡ ngư dân, thương buôn... trong cuộc sống mưu sinh phù hộ cho dân chài có cuộc sống an lành, bình yên 13 năm + Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long với các đặc điểm là khí hậu ôn hòa thích hợp cho du khách có thể ghé thăm đất Tây Đô vào bất cứ thời điểm nào trong năm. Đặc biệt đến với mùa lễ hội vào các tháng từ tháng 4 đến tháng 10 AL hàng năm là một hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc phản ánh đời sống tâm linh của mỗi dân tộc . là một hình thức sinh hoạt tập thể của nhân dân sau những ngày lao động vất vã là dịp đễ mọi người hướng về một sự kiện lịch sữ trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến những tính ngưỡng của nhân dân hoặc đơn thuần là những hoạt động có tính chất vui chơi giải trí . Nhìn chung các lễ hội nỗi tiếng có tính rất hấp dẫn rất lớn đối với du khách và có ý nghĩa : + Lễ hội là môi trường góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh cộng đồng. Ngày nay, trong điều kiện xã hội hiện đại, con người càng ngày càng khẳng định “cái cá nhân”, “cá tính” của mình thì không vì thế cái “cộng đồng” bị phá vỡ, mà nó chỉ biến đổi các sắc thái và phạm vi, con người vẫn phải nương tựa vào cộng đồng, có nhu cầu cố kết cộng đồng. Trong điều kiện như vậy, lễ hội vẫn giữ nguyên giá trị biểu tượng của sức mạnh cộng đồng và tạo nên sự cố kêt cộng đồng ấy. + Giá trị hướng về cội nguồn. Tất cả mọi lễ hội cổ truyền đều hướng về nguồn. Đó là nguồn cội tự nhiên mà con người vốn từ đó sinh ra và nay vẫn là một bộ phận hữu cơ; nguồn cội cộng đồng như dân tộc, đất nước, xóm làng, tổ tiên, nguồn cội văn hoá... Hơn thế nữa, hướng về nguồn đã trở thành tâm thức của con người Việt Nam - “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”. Chính vì thế, lễ hội bao giờ cũng gắn với hành hương - du lịch. + Giá trị cân bằng đời sống tâm linh: Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tư tưởng còn hiện hữu đời sống tâm linh. Đó là đời sống của con người hướng về cái cao cả thiêng liêng - chân thiện mỹ cái mà con người ngưỡng mộ, ước vọng, tôn thờ, trong đó có niềm tin tôn giáo tín ngưỡng. + Giá trị sáng tạo và hưởng thụ văn hóa: Lễ hội là một hình thức sinh hoạt tín ngưỡng - văn hoá cộng đồng của nhân dân ở nông thôn cũng như ở đô thị. Trong các lễ hội đó, nhân dân tự đứng ra tổ chức, chi phí, sáng tạo và tái hiện các sinh hoạt văn hoá cộng đồng và hưởng thụ các giá trị văn hoá và tâm linh, do vậy, lễ hội bao giờ cũng thấm đượm tinh thần dân chủ và nhân bản sâu sắc. Đặc biệt trong “thời điểm mạnh” của lễ hội, khi mà tất cả mọi người chan hoà trong không khí thiêng liêng, hứng khởi thì các cách biệt xã hội giữa cá nhân ngày thường dường như được xoá nhoà, con người cùng sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hoá của mình. 14 + Giá trị bảo tồn và trao truyền văn hóa: Lễ hội không chỉ là tấm gương phản chiếu nền văn hoá dân tộc, mà còn là môi trường bảo tồn, làm giàu và phát huy nền văn hoá dân tộc ấy. Cuộc sống của con người Việt Nam không phải lúc nào cũng là ngày hội, mà trong chu kỳ một năm, với bao ngày tháng nhọc nhằn, vất vả, lo âu, để rồi “xuân thu nhị kỳ”, “tháng tám giỗ cha, tháng ba giỗ mẹ”, cuộc sống nơi thôn quê vốn tĩnh lặng ấy vang dậy tiếng trống chiêng, người người tụ hội nơi đình chùa mở hội. Nơi đó, con người hoá thân thành văn hoá, văn hoá làm biến đổi con người, một “bảo tàng sống” về văn hoá dân tộc được hồi sinh, sáng tạo và trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. • Khả năng đón khách của lễ hội lễ hội với những giá trị của nó tự thân đã có sức thu hút du khách thập phương. Du lịch không nên can thiệp quá nhiều vào bản thân lễ hội, không nên sửa đổi, cải biên, hoặc bổ xung những yếu tố mới vào lễ hội, mà chỉ có thể tuyên truyền quảng bá nó như m ột s ự kiện, làm chất xúc tác để thu hút thêm du khách đến. Nhờ đó, du lịch có thể bán các sản phẩm như lưu trú, hàng lưu niệm, các dịch vụ vận chuy ển....Để phát triển du lịch, mọi quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng coi tr ọng sự phát triển của du lịch văn hoá, bởi du lịch văn hoá l à m ột lo ại hình du l ịch có nhiều ưu điểm: ít có tính mùa vụ, có thể phát triển quanh năm, t ạo ngu ồn thu ổn định, với mức tăng trưởng ngày càng lớn, nó giúp cho con người hi ểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh…Việt Nam là m ột đất nước có tiềm năng phát triển du lịch văn hoá rất lớn. V ới hơn b ốn ng àn n ăm l ịch s ử d ựng nước và giữ nước của cha ông đã để lại cho chúng ta hàng ngàn các di s ản và di tích lịch sử văn hoá. Trong số đó các lễ hội dân gian l à m ột ngu ồn t ài nguyên vô cùng quan trọng cho phát triển du lịch văn hoá ở Việt Nam. 1.2.2.3 Dân Tộc • Tổng số dân trên lãnh thổ : Dân số 1.214,1 nghìn người (2012) Cộng đồng dân cư gồm nhiều dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 82,1%, dân tộc Khmer chiếm 6,9%, dân tộc Hoa chiếm 11%. Dân tộc Khmer: cư trú 9/9 quận, huyện, tuy nhiên có số đông tại các huyện Cờ Đỏ, Thới Lai và quận Ô Môn; đa số sống ở nông thôn, làm nghề nông, làm thuê, một ít hộ làm dịch vụ hoặc mua bán nhỏ, điều kiện kinh tế có phát triển nhưng còn chậm, trình độ dân trí và năng lực sản xuất còn thấp; đồng bào dân tộc Khmer có tinh thần đoàn kết và sống gắn bó với các dân tộc anh em Kinh - Hoa và các dân tô ôc khác trong cộng đồng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chấp hành tốt chính sách, luật pháp của nhà nước, tích cực lao động sản xuất, tham gia vào các hoạt động của Mă ôt trâ nô Tổ quốc và các đoàn thể.. - Dân tộc Hoa: Cư trú tại trung tâm các quận: Ninh Kiều, Ô Môn, Cái Răng, Thốt Nốt, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch 15 vụ. Về tín ngưỡng, tôn giáo có 21 cơ sở thờ cúng (gồm: chùa, miếu, nghĩa trang) và 01 Hội Bảo trợ Hoa văn Cần Thơ. - Các dân tộc khác: Chăm, Nùng, Thái, Tày, Mường, Dao..., sống đan xen với dân tộc Kinh, Khmer, Hoa, sinh sống bằng nghề nông, mua bán nhỏ, một ít là công chức, viên chức nhà nước, • Đặc điểm và phong tục tập quán của các dân tộc và khả năng hình hành các loại hình , sản phẩm du lịch đặc trưng tạo nên thế mạnh của vùng : - Du lịch tham quan: Tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh: Đây là hình thức du lịch truyền thống ở Việt Nam. Việt Nam có được sự đa dạng và phong phú của yếu tố tự nhiên. Danh lam thắng cảnh trải đều ở 64 tỉnh - Du lịch văn hóa: Du lịch lễ hội, du lịch hoa: điển hình như Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt, hội chùa Hương, hội Lim, tết cổ truyền… Với loại hình du lịch này du khách có thể vừa tham quan vừa kết hợp du lịch văn hóa. Đặc biệt là với du khách quốc tế. - Du lịch ẩm thực: Những bữa tiệc ẩm thực Bắc, Trung ,Nam… Nét tinh tế của ẩm thực Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố lịch sử, khí hậu, điều kiện tự nhiên… - Du lịch xanh ,du lịch sinh thái : Gần đây du lịch hướng về thiên nhiên trở thành một xu hướng chung không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Hình thức du lịch này gần gũi, đồng thời có thể phát huy hết vai trò của yếu tố thiên nhiên, lợi thế tự nhiên của một quốc gia. 1.2.2.4 Các tài nguyên du lịch nhân văn khác Các làng nghề truyền thống ở địa phương . stt Tên làng nghề 1 Làng nghề bánh tráng Thuận Hưng 2 Làng hoa Thới Nhựt 3 Làng nghề chằm nón lá 4 Làng nghề làm hủ tíu Bảng: Các món sản vật đia phương. 16 STT Tên món ăn 1 Bánh tét lá cẩm 2 Nem nướng Cái Răng 3 Dâu hạ châu- phong điền 4 Ốc nướng tiêu 5 Bánh cống 6 Bánh tầm bì 7 Bánh hỏi - heo quay Phong Điền 8 Bánh xèo 9 Lẩu bần Phù Sa Bảng: Các món ăn dân tộc. STT Dân tộc Món ăn truyền thống 1 kinh - bánh chưng xanh, gà luộc, canh măng, dưa hành, thịt đông (với người miền Bắc) - bánh tét, củ kiệu, canh khổ qua (với người miền Nam) 2 3 Dân tộc Chăm và Khơ me -Bánh củ gừng Hoa - Bánh tổ và bánh củ cải Món bánh bao, - Bánh gang tay (gakiya) và bánh tét (paynung) - Món gà luộc ngậm túm cọng hành trụng - Giò heo nấu đậu phộng - Thịt vịt hun khói xác mía truyền thống - Gà dồn ngũ đậu 17 Bảng:Các sự kiện văn hóa lễ hội . STT TÊN LỄ HỘI NGÀY DIỂN RA 1 Ngày hội Du lịch Chợ nổi Cái Răng 8 – 9/7/2016 2 Tuần lễ Thái Lan 2016. 22-24/7/2016 3 Chương trình giao lưu văn hóa và thương mại Việt Nam – Nhật Bản 11 – 13/11/2016 4 Lễ hội sắc màu lớn nhất Việt Nam ở Cần ThơMekolor 2016 26/3/2016 5 The city Ilove 23/4/2016 6 Heniken Green room 10/9/2016 7 Lể cưới tập thể quy mô tào quốc 20/10/2016 8 Đua xe năm 2016 2/9/2016 18 1.3. Cơ Sở Hạ Tầng : 1.3.1 Mạng lưới Và Phương Tiện Giao Thông: Đường bộ Tổng chiều dài: Toàn thành phố có 2.762,84km đường, Mật độ đường theo lãnh thổ: Là 2,3km/km2 (nếu không tính đường xã ấp, toàn thành phố có 698,548km đường, mật độ 0,5km/km2). Các tuyến chính: Trong đó có 123,715km quốc lộ, 183,85km đường tỉnh,332,87 km đường huyện,153,33km đường đô thị, 1.969,075km đường ấp, xã, khu phố. Với 3,98% mặt đường bê tông nóng, 26,26% nhựa, 27,74% rải đá, 17,44% cấp phối, còn lại là đường đất phần lớn sử dụ nô g cho người đi bộ và xe 2 bánh với quy mô và tải trọng nhỏ. Điểm khởi đầu: Quốc lộ 1A đọa chạy qua thành phố Cần Thơ dày 40km là tuyến giao thông quyết mạch nối Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh,các tỉnh thành phố trong vùng và trong cả nước . Quốc lộ 91 dày 30km nối cảng Cần Thơ , khu công nghiệp Trà Nóc với quốc lộ 1A . Sau khi cần Cần Thơ được đưa vào sử dụng nối hai bờ Vĩnh Long - Cần Thơ và nối liền quốc lộ 1A. Từ Cần Thơ nối với quốc lộ 1A là các quốc lộ 80 đi Kiên Giang và quốc lộ 91 đi An Giang. Đường Sông - Mạng lưới đường thủy nội địa do thành phố Cần Thơ quản lý có tổng chiều dài 185,35km, mạng lưới đường thủy nội địa phân cấp cho các quận huyện quản lý có tổng chiều dài 380km. - Các tuyến vận tải thủy do Trung ương quản lý đi qua TP.Cần Thơ gồm: tuyến TP. Hồ Chí Minh - Cà Mau (qua sông Hậu - sông Cần Thơ - kênh Xà No), tuyến TP. Hồ Chí Minh - Kiên Lương (qua sông Hậu - kênh Rạch Sỏi), tuyến Rạch Ô Môn - Kênh Thị Đội Cửa sông Cái Bé. Đường biển - Trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 03 cảng biển gồm: cảng Hoàng Diệu (quy mô tiếp nhận tàu trọng tải 1 vạn DWT hoặc 2 vạn DWT vơi mớn), cảng Trà Nóc (quy mô tiếp nhận tàu trọng tải 2.500 DWT), cảng Cái Cui (quy mô tiếp nhận tàu trọng tải 1 vạn DWT - 2 vạn DWT). + ý nghĩa với hoạt động kinh tế, du lịch :Giao thông thủy góp phần quan trọng và có ý nghĩa trong lĩnh vực du lịch , góp phần thu hẹp khoảng cách vận chuyển hành khách. 19 .Đồng thời đảm nhiệm 3/5 khối lượng luân chuyển hàng hóa trong nền kinh tế Thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế giữa các khu vực trên thế giới Đường Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ thành phố có chuyến bay thẳng: hàng không Cần Thơ Hà Nội (Viet jetair, Việt Nam air) Cần Thơ- Đà Nẵng (Viet Jetair) Cần Thơ –Côn Đảo (Viet Nam air) Cần - Phú Quốc ( Việt Nam air) Cần ThơBangkok ( Việt travel) + ý nghĩa với hoạt động kinh tế du lịch: Tốc độ vận chuyển khá cao, thời gian vận chuyển ngắn. đóng góp vào ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc doanh . - Đối với nghành du lịch có ý nghĩa quan trọng trong việc giao thương qua lại , thu hẹp khoảng cách cho các điểm đến . 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan