Mục lục
PHẦN A: MỞ ĐẦU.........................................................................................1
PHẦN B: NỘI DUNG.......................................................................................3
I. Mô tả tình huống..................................................................................3
II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống...................................................5
1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước...............................................6
2. Đối với chính quyền địa phương..................................................6
3. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi.........................................................6
4. Đối với người dân.........................................................................6
III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả....................................................7
1. Nguyên nhân:................................................................................7
2. Hậu quả:........................................................................................8
IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết...................8
1. Xây dựng các phương án..........................................................8
a. Phương án thứ 1............................................................................8
b. Phương án thứ 2............................................................................9
c. Phương án thứ 3..........................................................................10
2. Lựa chon phương án tối ưu....................................................10
V. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn..............10
PHẦNC: KẾT LUẬN.....................................................................................13
I. Kiến nghị...........................................................................................13
a. Đối với Trung ương:...................................................................13
b. Đối với UBND Tỉnh:.................................................................13
c. Đối với UBND thành phố:..........................................................13
d. Đối với UBND xã, phường:.......................................................14
II. Kết luận............................................................................................14
PHẦN A: MỞ ĐẦU
Thế giới ngày nay đang đứng trước nhiều thách thức, trong đó, những
thách thức về môi trường đang trở nên ngày càng cấp bách cả về tính chất và
quy mô trên phạm vi toàn cầu. Ô nhiễm môi trường diễn ra trên tất cả các
mặt đời của đời sống kinh tế-xã hội, cũng như trên cả các yếu tố môi trường
như ô nhiễm không khí, ô nhiễm khói bụi, nước mặt, nước ngầm, chất thải,…
Bảo vệ môi trường là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của toàn
nhân loại; bảo vệ môi trường gắn liền với sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Do vậy đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước đối với môi
trường. Quản lý Nhà nước về môi trường nhằm bảo vệ lợi ích cho xã hội và
cộng đồng; bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, bảo đảm cho con người được sống
trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia
nói riêng, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu nói chung.
Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Lạt là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về: đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, quy hoạch, đền bù
giải phóng mặt bằng; Tham mưu cho UBND thành phố xử lý vi phạm gây ô
nhiễm môi trường của các cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền trên địa bàn
thành phố; Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra phát hiện và
xử lý kịp thời những vi phạm về bảo vệ môi trường, giải quyết những đơn
thư khiếu nại về môi trường.
Trong những năm gần đây, công tác bảo vệ môi trường ngày càng
được coi trọng; Hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đã dần
được hoàn thiện và được triển khai áp dụng vào thực tế; Nhà nước đã quan
tâm định hướng chỉ đạo trong việc hoạch định các chính sách, chiến lược,
các giải pháp nhằm cải thiện môi trường; Nhận thức, trách nhiệm của các
ngành và người dân đã được nâng lên. Một số đơn vị cơ sở đã chú trọng đầu
tư trang thiết bị xử lý nguồn thải. Tuy nhiên, việc bảo vệ môi trường ở nước
ta hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế xã hội trong
giai đoạn mới; bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác bảo vệ môi
trường vẫn còn những tồn tại. Tuy nhận thức của người dân về bảo vệ môi
trường đã được nâng lên song vẫn còn hạn chế; Vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường vẫn xảy ra ở nhiều nơi, đặc biệt nhiều tổ chức, cá
nhân, cơ sở sản xuất chưa chấp hành nghiêm việc thực hiện các biện pháp
giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường, dẫn đến gây ô nhiễm
môi trường xung quanh.
Do đó, công tác quản lý Nhà nước về môi trường đang đứng trước
những thách thức lớn, đòi hỏi cần được ưu tiên và nâng cao hiệu quả làm
việc để vừa phát triển kinh tế, vừa bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường
và sức khoẻ của cộng đồng.
Trong quá trình làm việc trong công tác quản lý bảo vệ môi trường ở
địa phương, tôi nhận thấy còn có những tình huống xử lý về lĩnh vực môi
trường còn chưa được chặt chẽ hoặc chưa thật hiệu quả. Được nghiên cứu,
1
học tập lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước dành cho chuyên viên, tôi
chọn tình huống “Xử lý khiếu kiện của ông Nguyễn Văn A đại diện một số
hộ dân tập tại tổ dân phố A, phường B, thành phố C, tỉnh L đối với tình
trạng gây ô nhiễm môi trường tại cơ sở chăn nuôi của ông Tôn Tích P” để
làm tiểu luận cuối khóa.
Đây là một cơ hội tốt để bản thân vận dụng những kiến thức đã học,
liên
hệ với thực tế, trên cơ sở đó suy nghĩ, tìm tòi đưa ra những giải pháp thiết
thực
phù hợp giúp cho quá trình công tác của bản thân ngày càng tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và hướng
dẫn tôi hoàn thành khoá học và làm tiểu luận. Với sự hiểu biết của bản thân
còn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa được nhiều, kính mong nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong trường để những nội dung
trình bày trong tiểu luận này được đầy đủ hơn, có giá trị lâu dài trong thực
tiễn.
Rất mong sự góp ý của quý thầy cô.
2
PHẦN B: NỘI DUNG
I. Mô tả tình huống
Tình huống đặt ra là: Cơ sở chăn nuôi gia cầm của của ông Tôn Tích P
ở tổ A, phường B, thành phố C chăn nuôi gia cầm trong khu dân cư gây ô
nhiễm môi trường, vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường dẫn đến các hộ
dân tại tổ A kiến nghị nhiều lần tới cơ quan chức năng đề nghị xử lý. Cụ thể
như sau:
Cơ sở chăn nuôi gia cầm của ông Tôn Tích P ở tổ A, phường B, thành
phố C đã chăn nuôi gia súc từ năm 2000 với quy mô: diện tích cơ sở khoảng
1000 m2, chăn nuôi 4.000 con gà gồm 2 chuồng: 01 chuồng nuôi gà đẻ lấy
trứng (3000 con) và 01 chuồng nuôi gà hậu bị (khoảng 1.000 con). Trước đây,
vị trí cơ sở chăn nuôi gia cầm của ông Tôn Tích P thuộc khu vực quy hoạch là
đất nông nghiệp. Tuy nhiên, để đáp ứng sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, năm 2010, thành phố đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tại khu
vực cơ sở chăn nuôi gia cầm của ông Tôn tích P là quy hoạch đất ở đô thị.
Trong quá trinh hoạt động chăn nuôi gia cầm của ông Tôn Tích P do
chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường như chưa xây dựng
khu vực chứa phân đúng quy định, chuồng trại khu vực chăn nuôi gà hậu
chưa thiết kế và xây dựng đúng quy cách, chưa đảm bảo khoảng cách an toàn
về môi trường đối với khu dân cư,..nên gây ra tình trạng phát sinh mùi hôi tại
khu vực xung quanh làm ảnh hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của người dân
trong vùng. Nhân dân tại tổ A đã phản ánh, kiến nghị với chính quyền địa
phương nhờ can thiệp và giải quyết tình trạng phát sinh mùi hôi làm ảnh
hưởng tới sinh hoạt của dân cư nơi đây.
Ngày 20/4/2014 các hộ dân tại khu phố A kiến nghị về tình trạng chăn
nuôi gia cầm gây ô nhiễm môi trường của cơ sở ông Tôn Tích P; Đơn kiến
nghị gửi đến UBND Phường B, thành phố C, tỉnh L;
Ngày 10/5/2014, UBND phường B, thành phố C, tỉnh L đã có buổi làm
việc với ông Tôn Tích P và các hộ dân tại. Tại buổi làm việc thì UBND
Phường B, thành phố C, tỉnh L đã yêu cầu ông Tôn Tích P thực hiện các biện
pháp vệ sinh môi trường chuồng trại, phòng ngừa dịch bệnh nhằm hạn chế
việc phát sinh mùi hôi ảnh hưởng đến môi trường sống của các hộ dân trong
khu vực;
Tuy nhiên, đến ngày 20/9/2014, UBND thành phố C nhận được đơn
kiến nghị của các hộ tại khu phố A kiến nghị về tình trạng chăn nuôi gia cầm
gây ô nhiễm môi trường của cơ sở ông Tôn Tích P.
Ngày 25/9/2014 UBND thành phố C đã có văn bản giao cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các phòng ban liên quan kiểm tra hiện
trạng khu vực chăn nuôi gia cầm và đề xuất xử lý việc gây ô nhiễm môi
trường của cơ sở Ông Tôn Tích P. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND thành
phố C, ngày 7/10/2014, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với
3
Công an thành phố, phòng Kinh tế , Trung tâm Nông nghiệp và UBND
phường B tiến hành kiểm tra khu vực chăn nuôi gia súc và ghi nhận hiện
trạng và đề xuất UBND thành phố C xem xét chỉ đạo;
Ngày 17/10/2014, UBND thành phố C đã có văn bản số 6253/UBND
về việc giải quyết đơn kiến nghị của các hộ dân tại tổ A và yêu cầu như sau:
+ Cơ sở ông Tôn Tích P thực hiện các biện bảo đảm môi trường trong
quá trình chăn nuôi;
+ Giao UBND phường B theo dõi, giám sát việc thực hiện của ông Tôn
Tích P.
+ Giao phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các giải
pháp đảm bảo môi trường trong quá trình chăn nuôi của hộ ông Tôn Tích P;
Qua kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, hộ ông Tôn Tích P chưa chấp
hành đầy đủ theo yêu cầu của UBND thành phố C, tuy có đã thực hiện một số
biện pháp vệ sinh chuồng trại nhưng vẫn còn phát sinh mùi hôi ảnh hưởng
đến các hộ dân sinh sống tại khu vực; Chính vì vậy, các hộ dân vẫn tiếp tục
kiến nghị, phản ánh nhiều lần đến các cơ quan chức năng để xem xét, giải
quyết.
Vào tháng 12/2014, Phòng cảnh sát môi trường Công an tỉnh đã kiểm
tra và ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với ông Tôn Tích P
về hành vi chăn nuôi thải mùi hôi gây ô nhiễm môi trường với số tiền xử phạt
hành chính là 2.000.000 đồng;
Do tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài, ngày 5/3/2015 các hộ dân tại
tổ A tiếp tục làm đơn kiến nghị gửi Đài Truyền thanh và Truyền hình tỉnh,
UBND thành phố C, Công an Thành phố C và các phòng, ban đơn vị liên
quan thuộc thành phố ….với nội dung chủ yếu như sau:
- Cơ sở chăn nuôi gia cầm của hộ ông Tôn Tích P không thực hiện tốt
các biện pháp vệ sinh môi trường gây ô nhiễm môi trường, các hộ dân đã làm
đơn kiến nghị giải quyết nhiều lần nhưng chưa khắc phục được tình trạng nêu
trên;
- Nếu không khắc phục đề nghị xem xét di dời cơ sở chăn nuôi gia cầm
của hộ ông Tôn Tích P gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư;
Ngày 12/3/2015 UBND thành phố C đã có văn bản giao cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các phòng ban liên tham mưu xem xét
giải quyết đơn kiến nghị của các hộ dân tổ dân phố A. Thực hiện sự chỉ đạo
của UBND thành phố Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với đội
Công an, phòng Kinh tế, Trung tâm Nông nghiệp và UBND phường X tiến
hành kiểm tra khu vực chăn nuôi gia cầm và ghi nhận hiện trạng và đề xuất
UBND thành phố Đ xem xét và ban hành văn bản số 2315/UBND ngày
20/3/2015 và yêu cầu như sau:
- Yêu cầu hộ ông Tôn Tích P:
4
+ Lập, đăng ký và thực hiện đề án bảo vệ môi trường đối với cơ sở
chăn nuôi gia cầm theo đúng quy định gửi cấp có thẩm quyền xem xét và
chấp nhận việc đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với cơ sở chăn
nuôi gia cầm;
+ Thực hiện vệ sinh chuồng trại thường xuyên hàng ngày; thực hiện
việc tiêu độc, sát trùng.
+ Xây dựng nhà lưu trữ phân theo quy định;
+ Đối với chuồng trại nuôi gà hậu bị thì phải thiết kế và xây dựng đúng
quy định
+ Có biện pháp thiết kế chuồng trại đảm bảo khoảng cách an toàn vệ
sinh môi trường đối với khu dân cư
+ Thực hiện thu gom và vận chuyển phân gia cầm ra khỏi khu vực chăn
nuôi trong ngày, không ủ phân trong khu vực chăn nuôi nhằm hạn chế mùi hôi
phát ra môi trường xung quanh;
- Giao phòng Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn cơ sở ông Tôn
Tích P xây dựng và thực hiện đề án bảo vệ môi trường; thường xuyên chủ trì
kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình
chăn nuôi của cơ sở ông Tôn Tích P.
- Giao phòng Kinh tế: Chủ trì phối hợp với Trung tâm Nông nghiệp
thành phố Đà Lạt căn cứ các quy định liên quan, đề xuất phương án xử lý đối
với việc chăn nuôi gia cầm của hộ ông Tôn Tích P trong khu vực dân cư.
- Giao UBND phường B: Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
chấp hành của ông Tôn Tích P; Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
ông Tôn Tích P thực hiện việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường hoặc việc di
dời chuồng trại ra khỏi khu dân cư, trường hợp ông Tôn Tích P không chấp
hành; nếu phát sinh các vấn đề phức tạp về môi trường thì UBND phường B
chịu trách nhiệm báo cáo UBND thành phố C để có biện pháp xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật; đồng thời thông báo kết quả giải quyết của
UBND thành phố C đến các hộ dân trong khu vực và hộ ông Tôn Tích P.
- Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, cơ sở chăn nuôi đã không thực
hiện nghiêm túc các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường hoặc các
biện pháp xử lý đó không có hiệu quả do đó đã ảnh hướng xấu đến môi
trường xung quanh, nên các hộ dân tiếp tục nhiều lần phản ánh, khiếu nại với
chính quyền địa phương đề nghị giải quyết.
II. Xác định mục tiêu xử lý tình huống
Chúng ta biết rằng: Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi
trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho
môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo quyền con
người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển
5
lâu bền của đất nước. Vì vậy, mọi hoạt động, nhất là đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đều phải tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ Môi trường.
Trong trường hợp nêu trên theo tôi, trước hết chúng ta cần xác định
mục tiêu xử lý, xác định phạm vi, nguyên nhân vi phạm của cơ sở, kiến nghị
của nhân dân, trách nhiệm của cơ quan quản lý để đưa ra biện pháp xử lý
đúng đắn, phù hợp với quy định của Luật bảo vệ môi trường và giải quyết
thỏa đáng khiếu nại của người dân.
Qua nội dung tình huống được mô tả nêu trên thì mục tiêu cần xử lý
trong vụ việc này là:
1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
- Nghiên cứu đưa ra biện pháp để giải quyết dứt điểm tình trạng khiếu
kiện kéo dài cũng như việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của đơn
vị nhằm ngăn ngừa, hạn chế phát sinh vấn đề tiêu cực trong công tác quản lý
môi trường. Đồng thời cần đưa ra những giải pháp vừa mang tính giáo dục,
thuyết phục vừa mang tính răn đe nhằm hướng dẫn và giúp đỡ cơ sở chăn
nuôi nhận thức, hiểu biết và chấp hành đúng quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường.
2. Đối với chính quyền địa phương
Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc địa bàn
mình quản lý. Đối với các vụ việc vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình
phải nhanh chóng báo cáo với cơ quan cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo giải
quyết, tránh tình trạng doanh nghiệp, cơ sở gây ra ô nhiễm mà cơ quan quản
lý không hay biết và chỉ giải quyết khi người dân phát hiện rồi phản ánh,
khiếu kiện.
3. Đối với chủ cơ sở chăn nuôi
Nhận thức được trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp trong sản xuất,
kinh doanh không nên vì lợi nhuận trước mắt mà bất chấp tất cả, gây nên tình
trạng ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ, đời sống và sinh hoạt
của người dân.
4. Đối với người dân
Việc xử lý triệt để tình trạng gây ô nhiễm môi trường của cơ sở chăn
nuôi làm cho người dân yên tâm và tin tưởng đối với chính sách chủ trương
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, mọi người dân đều được quyền sống trong
một môi trường trong lành, không bị ô nhiễm nhằm bảo vệ sức khoẻ, ổn định
trong sản xuất và sinh hoạt hằng ngày.
Thông qua việc giải quyết tình huống này còn nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Vấn đề này có tác dụng tạo sự ổn
định và mở rộng dân chủ trong xã hội cũng như khuyến khích nhân dân sống
và làm việc theo pháp luật.
6
Qua tình huống này cũng cho thấy được công tác quản lý Nhà nước về
lĩnh vực môi trường ở địa phương còn chưa chặt chẽ, thiếu sự phối hợp, kiểm
tra của các cấp, các ngành nên vấn đề ô nhiễm đã xảy ra nhưng các cấp quản
lý vẫn chưa giải quyết dứt điểm và dẫn đến khiếu kiện kéo dài của người dân.
Vì vậy, khi giải quyết tình huống cần có hướng đề xuất khắc phục tình trạng
này nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
III. Phân tích nguyên nhân và hậu quả
1. Nguyên nhân:
a. Đối với cơ sở chăn nuôi
Trong quá trình hoạt động chăn nuôi của các hộ việc đảm bảo các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức;
Các cơ sở chăn nuôi có quy mô đầu tư nhỏ, lợi nhuận thấp nên chưa
quan tâm nhiều đến các biện pháp bảo vệ môi trường. Việc lập, đăng ký và
thực hiện đề án bảo vệ môi trường của cơ sở chưa được thực hiện.
Chưa thực sự nhận thức rõ trách nhiệm bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
b. Đối với chính quyền địa phương
Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bảo vệ môi trường ở cấp xã
còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực, trình độ làm việc. Điều
này dẫn đến công tác quản lý kiểm tra, nắm bắt địa bàn của cán bộ, công chức
quản lý môi trường còn thiếu sâu sát với thực tế.
Ngoài ra, khi nhận được ý kiến phản ánh, khiếu kiện của người dân
nhưng vì một số lý do nào đó chính quyền địa phương chưa kiên quyết trong
việc xử lý và để tình trạng chăn nuôi gây ô nhiễm kéo dài.
Trách nhiệm hành chính không rõ ràng, tình trạng trốn tránh trách
nhiệm phổ biến, cấp dưới (cấp phường xã) lẽ ra theo thẩm quyền của mình
phải phát hiện và kịp thời xử lý ngay các vi phạm, nhưng thường là chờ đợi
chỉ đạo của cấp trên.
Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của
người dân chưa thật sự chú trọng đi vào chiều sâu, còn mang tính hình thức.
c. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Việc kiểm tra, giám sát công tác chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn còn nhiều
hạn chế do lực lượng cán bộ còn mỏng, 03 con người nhưng thực hiện nhiệm
vụ quản lý môi trường trên địa bàn thành phố bao gồm 12 phường, 04 xã.
Bên cạnh đó, chưa có sự phối hợp, trao đổi thông tin chặt chẽ giữa cơ
quan quản lý cấp thành phố, các phòng, ban với chính quyền cấp cơ sở và lực
lượng cảnh sát môi trường địa phương trong việc phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn, đặc biệt là với UBND xã,
7
phường nơi có các cơ sở trực tiếp chăn nuôi.
2. Hậu quả:
- Hoạt động của các cơ sở chăn nuôi của ông Tôn Tích P gây ô
nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến sức khoẻ. Ngoài ra việc gây ô
nhiễm môi trường có thể làm thay đổi lối sống sinh hoạt thường ngày của
người dân.
- Ô nhiễm do chăn nuôi không chỉ làm hôi tanh không khí mà còn ảnh
hưởng nặng tới môi trường sống dân cư và ảnh hưởng chính đến kết quả sản
xuất chăn nuôi.
- Ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi còn làm phát sinh nguy cơ dịch
bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi (dịch lở mồm, long móng trên
gia súc đã hoành hành và đến nay chưa được khống chế triệt để; Dịch cúm gia
cầm đã bùng phát tại Việt Nam, dịch đã tái phát nhiều đợt, đã phải tiêu huỷ
trên hàng chục triệu gia cầm các loại, thiệt hại ước tính lên đến hàng ngàn tỷ
đồng. Bệnh cúm gia cầm có nguy cơ truyền nhiễm sang người. Ngoài ra, dịch
bệnh heo tai xanh trên lợn vẫn là một nguy cơ tiềm ẩn). Dịch bệnh đã gây tổn
thất lớn cho ngành chăn nuôi, gây mất an toàn thực phẩm và còn có nguy cơ
lây nhiễm sang người nguy hiểm như bệnh cúm gia cầm, …
- Nếu không xử lý triệt để tình trạng gây ô nhiễm của cơ sở chăn
nuôi thì tính răn đe, nghiêm minh của pháp luật bị giảm sút và tạo điều
kiện cho các cơ sở khác trên địa bàn buông lỏng công tác bảo vệ môi
trường. Điều này dẫn đến người dân mất lòng tin đối với sự quản lý của
chính quyền địa phương. Nếu không giải quyết dứt điểm thì việc khiếu
kiện kéo dài sẽ gây ra những điểm nóng, làm mất ổn định chính trị xã hội
trong địa phương.
IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết
1. Xây dựng các phương án
a. Phương án thứ 1
Yêu cầu ông Tôn Tích P có kế hoạch di dời chuồng trại chăn nuôi ra
khỏi dân cư .
Ưu điểm:
Phương án này có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường tại
khu vực do hoạt động của cơ sở chăn nuôi gia cầm của hộ ông Tôn Tích P,
hạn chế ảnh hưởng đến môi trường sống của người sống trong khu vực.
Nhược điểm:
Do thành phố chưa có khu chăn nuôi tập trung nên việc di dời cơ sở
chăn nuôi của hộ ông Tôn Tích P chỉ là giải pháp chuyển dịch ô nhiễm môi
trường từ khu vực này sang khu vực khác nếu như hộ ông Tôn Tích P không
8
thực hiện các giải pháp, biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Do vậy không thể lựa chọn phương án này là phương án giải quyết hữu
hiệu cho tình huống.
b. Phương án thứ 2
Hướng dẫn cơ sở xây dựng và thực hiện đề án bảo vệ môi trường;
Thanh kiểm tra đột xuất việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với cơ sở, đồng thời lấy mẫu không khí xung quanh và mẫu khí trong khu vực
chuồng trại để phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm. Trường hợp kết quả
phân tích các chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép sẽ tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính theo hình thức tăng nặng do vi phạm nhiều lần. Trong trường hợp
nước thải vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép lớn hơn 10 lần thì đề nghị
UBND tỉnh đình chỉ hoạt động vĩnh viễn của cơ sở này.
Ưu điểm:
- Xử lý được hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ
sở;
- Đảm bảo tính nghiêm minh và sự tuân thủ thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, thể hiện được quyền lực của các cơ quan
quản lý Nhà nước và đảm bảo cho hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương
đi vào nề nếp ổn định.
- Đồng thời thông qua việc giải quyết này sẽ là một bài học nhắc nhở
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh khác tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật.
Nhược điểm:
Đối với phương án này thì tính khả thi rất thấp mặc dù tính hợp pháp
cao, vì phương án này chưa có tác dụng uốn nắn, giáo dục đối với cơ sở trong
thực hiện pháp luật; chưa thuyết phục được nhân dân, khi giải quyết, chưa
thấy rõ đươc nguyên nhân dẫn đến vi phạm của cơ sở để có cách giải quyết
thỏa đáng, đem lại hiệu quả; Khi giải quyết vẫn đưa ra các quyết định quản lý
kém hiệu quả và các kết quả mà cơ sở đã thực hiện vẫn các giải pháp theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước nhưng vẫn không đem lại hiệu quả. Nếu
thực hiện theo phương án này cũng chỉ ra được sự thiếu sót và chưa chặt chẽ
trong công tác quản lý về môi trường của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm và
thưa kiện kéo dài;
Bên cạnh đó, thực hiện theo phương án này thì quyền kinh doanh của
công dân chưa được đảm bảo. Việc ngừng sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hưởng
đến đời sống sinh hoạt, kinh tế của các hộ gia đình công nhân; đặc biệt thu
nhập của công dân, điều này cũng ảnh hưởng và phức tạp tình hình kinh tế xã hội địa phương.
Do đó cũng không thể lựa chọn phương án này là phương án giải quyết
cho tình huống này.
9
c. Phương án thứ 3
Về lâu dài: Tổ chức quy hoạch lại chăn nuôi của thành phố theo mô
hình chăn nuôi tập trung để thuận tiện cho việc kiểm soát ô nhiễm môi
trường; bên cạnh đó, kiểm soát được chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, phòng chống dịch bệnh trên gia súc và gia cầm; hạn chế lây lan dịch
bệnh cho người; Từng bước di dời cơ sở chăn nuôi của ông Tôn Tích P nói
riêng và các hộ chăn nuôi khác nói chung ra khỏi khu đô thị để vào khu chăn
nuôi tập trung.
Về trước mắt:
Yêu cầu cơ sở chăn nuôi phải lập, đăng ký đề án bảo vệ môi trường đối
với cơ sở chăn nuôi. Bắt buộc cơ sở thực hiện đầy đủ các biện pháp, công
trình nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình chăn nuôi sau khi
được cơ quan nhà nước có chức năng cấp Giấy xác nhận đề án bảo vệ môi
trường. Đây cũng là căn cứ pháp lý để các cơ quan quản lý Nhà nước về môi
trường kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở.
Thiết lập kênh liên lạc giữa ban ngành các cấp đến địa phương thông
qua đường dây nóng đặt tại trụ sở UBND phường B để tiếp nhận thông tin
phản ánh kịp thời từ người dân khi phát hiện cơ sở có hiện tượng không thực
hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm ảnh hưởng đến chất lượng môi trường.
Trên cơ sở thông tin này, chính quyền phường A thông báo cho Cảnh sát Môi
trường để nhanh chóng lập phương án kiểm tra, xử lý cơ sở, đồng thời cử
người có trách nhiệm quay phim, chụp ảnh đối với hành vi vi phạm của cơ sở.
Sau đó sẽ lấy mẫu phân tích, nếu mẫu của cơ sở vượt quy chuẩn môi
trường cho phép thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính ở
khung phạt cao nhất, đồng thời yêu cầu cơ sở thực hiện nghiêm pháp luật về
bảo vệ môi trường, nếu phát hiện vi phạm tái diễn sẽ đóng cửa cơ sở vĩnh
viễn.
2. Lựa chon phương án tối ưu
Theo tôi đây là phương án 3 là phương án tối ưu nhất và cần phải thực
hiện bởi vì mang tính dài hạn trong quản lý chăn nuôi gia súc, gia cầm tại địa
phương; nó có tính khả thi cao, đảm bảo có thể thực hiện được, thể hiện tính
nghiêm minh của luật pháp cũng như chứng tỏ khả năng và trách nhiệm của
những người thực thi pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa được tăng cường,
uy tín của cơ quan Nhà nước được nâng cao, pháp luật được nhân dân tôn
trọng và chấp hành. Đảm bảo được trình tự, thủ tục, hạn chế đến mức thấp
nhất việc khiếu kiện, bảo đảm trật tự và công bằng trong xã hội. Đồng thời,
nâng cao trách nhiệm của Chủ cơ sở đối với cộng đồng dân cư xung quanh
khu vực cơ sở.
V. Lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án được lựa chọn
Phương án được chọn là phương án 3 và để thực hiện được phương án
này cần phải có các bước sau đây:
10
1. Về lâu dài:
Thực hiện quy hoạch vùng, khu chăn nuôi là biện pháp đầu tiên và
quan trọng nhất, là cơ sở để tiến hành có hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi
trường, đảm bảo quản lý hiệu quả về an toàn thực phẩm, phòng chống dịch
bệnh...và cần tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Lập quy hoạch các trang trại, khu chăn nuôi tập trung phải theo quy
hoạch của chính quyền địa phương, phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế, xã hội ổn định lâu dài và đảm bảo vệ sinh sinh môi trờng để phát triển bền
vững.
- Hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố, phối hợp với các cấp lập kế
hoạch quy hoạch sử dụng đất đai, trong đó quy hoạch các vùng, khu chăn
nuôi tập trung. Việc quy hoạch phải có tầm nhìn 20-30 năm, thậm chí 50 năm
để tạo điều kiện cho các cơ sở chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững lâu dài
và tránh sự ô nhiễm môi trường và sự phát triển của dân cư. Tổ chức, cá nhân
có dự án đầu tư chăn nuôi được giao đất, cho thuê đất 30-50 năm để xây dựng
chuồng trại, cơ sở chăn nuôi trên khu vực đã quy hoạch.
- Đề xuất cân đối ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương) hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu chăn nuôi tập trung (đường giao
thông, hệ thống điện, nước...); cho vay vốn.
- Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức
năng của thành phố cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành bảo vệ môi trường. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Ủy ban nhân dân huyện tổ chức đăng ký, cấp phép dự án đầu tư, đăng
ký Kế hoạch bảo vệ môi trường, tổ chức khen thưởng, xử phạt chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường.
- Đối với những cơ sở, trang trại chăn nuôi đang nằm trong khu dân cư,
đặc biệt là các cơ sở, trang trại chăn nuôi đã gây ô nhiễm môi trường phải
từng bước giảm đàn; chuyển đổi ngành nghề hoạt động hoặc di dời ngay đến
điểm quy hoạch để bảo vệ môi trờng.
2. Về trước mắt:
Phòng Tài nguyên và Môi trường yêu cầu cơ sở:
- Tiến hành ngay việc lập, đăng ký và thực hiện đề án bảo vệ môi
trường đối với cơ sở;
- Trong quá trình hoạt động phải luôn nghiêm chỉnh thực hiện các biện
11
pháp bảo vệ môi trường.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì mời lực lượng Cảnh sát Môi
trường và UBND phường B thảo luận và triển khai phương án thiết lập kênh
liên lạc.
UBND phường B tổ chức họp phổ biến cho người dân xung quanh khu
vực cơ sở biết số điện thoại đường dây nóng để phản ánh kịp thời thông tin
nếu phát hiện hành vi vi phạm của cơ sở.
Căn cứ trên kết quả phân tích mẫu chất lượng không khí, Phòng Tài
nguyên và Môi trường sẽ đối chiếu với quy chuẩn hiện hành để xác định mức
độ vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở.
Kiến nghị UBND các cấp xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật bảo
vệ môi trường với khung hình phạt cao nhất. Đồng thời yêu cầu chủ cơ sở
cam kết không phát sinh khí thải hôi thối chưa qua xử lý ra ngoài môi trường,
nếu tái phạm sẽ đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc buộc di dời cơ sở ra khỏi
khu vực dân cư.
Triển khai quyết định xử phạt hành chính, phối hợp với Chính quyền
địa phương theo dõi quá trình chấp hành quyết định của Cơ sở.
Thông báo kết quả giải quyết vụ việc cho các hộ dân ở phường B,
thành phố C.
Tổ chức cuộc họp nhằm đánh giá các ưu điểm, khuyết điểm trong quá
trình giải quyết sự việc để rút kinh nghiệm và hoàn thiện quy trình phối hợp
liên ngành để giải quyết các vụ việc tương tự có thể xảy ra.
12
PHẦNC: KẾT LUẬN
I. Kiến nghị
Qua kết quả nghiên cứu trên, tôi xin được nêu lên một số kiến nghị như
sau:
a. Đối với Trung ương:
Luật Bảo vệ môi trường mới ban hành vì vậy cần tiếp tục hoàn thiện hệ
thống văn bản dưới luật và điều chỉnh bổ sung một số văn bản pháp quy chưa
đồng bộ, còn thiếu, chồng chéo, gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý bảo
vệ môi trường.
Luật Bảo vệ môi trường và có mối liên quan chặt chẽ với các bộ Luật,
Luật khác như: Bộ luật dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư trong nước,
Luật Đất đai…do vậy đề nghị Nhà nước khi ban hành các văn bản thi hành
Luật, phải đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất trong quy định.
b. Đối với UBND Tỉnh:
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ quy hoạch và thực hiện quy
hoạch khu chăn nuôi tập trung để kiểm soát tốt tình trạng ô nhiễm môi trường,
dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm…có thể phát sinh trong quá trình
chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm;
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Uỷ Đảng trong quá trình đề ra
các chủ trương, đường lối trong phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi
trường. Đồng thời, tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối
với hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường trong việc thi
hành Luật bảo vệ môi trường.
- Về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường: đưa kế hoạch hoá về bảo
vệ môi trường trở thành một bộ phận cấu thành của kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, phấn đấu tăng dần ngân sách Nhà nước hàng năm cho các hoạt
động bảo vệ môi trường.
- Về hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường: Tăng
cường biên chế cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa
phương, xem xét mở rộng hệ thống quản lý bảo vệ môi trường đến cơ sở cấp
huyện, xã.
- Tăng cường các lớp tập huấn, khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giải quyết công việc cho đội
ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về môi trường của địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí để thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường, xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc các đối tượng hoạt động trong lĩnh
vực công ích.
c. Đối với UBND thành phố:
- Nghiên cứu thực hiện các giải pháp, cơ chế để đưa khu quy hoạch
13
chăn nuôi tập trung của thành phố sớm đi vào hoạt động để ổn định hoạt
động chăn nuôi của người dân;
- Tăng cường công tác truyền thông về môi trường, giáo dục đào tạo
về môi trường. Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo
vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát phải được tiến hành thường xuyên,
không mang tính hình thức tạo tâm lý coi thường pháp luật của chủ cơ sở hoạt
động kinh doanh, sản xuất, dịch vục.
- Hình thành cơ chế phối hợp với chính quyền địa phương các cấp với
lực lượng Cảnh sát môi trường trong việc phát hiện các hành vi vi phạm trong
lĩnh vực môi trường trên địa bàn, đặc biệt là UBND xã, phường nơi trực tiếp
chăn nuôi.
- Thực hiện các giải pháp kinh tế về bảo vệ môi trường như việc thu
phí bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường
để hạn chế chất thải phát sinh, có chế độ khen thưởng đối với các cơ sở trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường của đơn vị.
d. Đối với UBND xã, phường:
Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động thuộc
nhiệm vụ của uỷ ban mà cụ thể là quản lý về môi trường ở địa phương để nắm
rõ những sự biến động ở địa phương, từ đó có biện pháp giải quyết cho phù
hợp.
II. Kết luận
Qua tình huống này cũng giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước địa
phương rút ra được bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý môi trường,
cụ thể như sau:
- Chính quyền địa phương các cấp cần có những biện pháp xử lý kiên
quyết trong công tác ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
ngay từ ban đầu, hạn chế tối đa việc khiếu kiện, tố cáo.
- Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường phải đúng
theo các văn bản pháp quy trong lĩnh vực môi trường nhằm bảo vệ sức khoẻ
và các quyền lợi chính đáng của người dân nhưng đồng thời phải tính đến
các yếu tố kinh tế xã hội, vì trong trường hợp cấm cơ sở hoạt động phải có
phương án giải quyết việc làm cho lực lượng lao động của cơ sở nhằm hạn
chế những vấn đề về an sinh cũng như trật tự và an toàn xã hội.
Kết quả nghiên cứu, tình huống trên nhằm đánh giá tình hình quản lý
và về trình độ năng lực của cán bộ chuyên môn, của công tác quản lý và sự
yếu kém, thiếu hiểu biết của nhân dân về pháp luật có liên quan đến vụ việc.
Qua đó xin được đưa ra một số kết luận như sau:
14
- Đối với công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường đã có
những chuyển biến, được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, chú trọng rất nhiều.
Cụ thể là các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành kịp thời và tương
đối đầy đủ, điều chỉnh được các quan hệ trong lĩnh vực này, các cán bộ công
chức thực hiện nhiệm vụ cũng được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho ngang tầm với nhiệm vụ được giao. Các cấp chính quyền có sự quan
tâm, chú trọng cho hoạt động nhằm đạt được hiệu quả quản lý
- Qua sự việc trên cho thấy về sự hiểu biết của nhân dân về pháp luật,
sự thiếu trách nhiệm và thiếu năng lực chuyên môn của đội ngũ CBCC trong
ngành chuyên môn. Do đó các CBCC cần phải được đào tạo và tự đào tạo
nâng cao trình độ thực hiện nhiệm vụ của mình.
Vì môi trường lành mạnh, vì lợi ích sức khoẻ cộng đồng, mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp chúng ta cần tôn trọng kỷ cương phép nước, hãy “sống và
làm việc theo pháp luật” nhằm hướng tới một xã hội tốt đẹp, văn minh hơn.
15
16
- Xem thêm -