Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận phân tích thị trường bảo hiểm việt nam...

Tài liệu Tiểu luận phân tích thị trường bảo hiểm việt nam

.DOC
12
125
125

Mô tả:

Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam MỤC LỤC I. Tổng quan................................................................................................................................2 I.1 Lịch sử bảo hiểm Việt Nam...............................................................................................2 I.2 Các giai đoạn phát triển bảo hiểm Việt Nam................................................................2 I.3 Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây.......................................4 I.4 Thành phần tham gia vào thị trường Bảo hiểm Việt Nam.........................................4 I.5. Các loại hình bảo hiểm……………………………………………………………...7 II. Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường Bảo Hiểm Việt nam..............................8 II.1 Chính trị...............................................................................................................................8 II.2 Kinh tế................................................................................................................................11 II.3 Xã hội..................................................................................................................................12 II.4 Công nghệ 13III. luận………………………………………………………………………………15 Kết TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...16 Danh mục hình và bảng Hình 1…………………………………………………………………………………………….4 Hình 2…………………………………………………………………………………………….7 Hình 3…………………………………………………………………………………………....8 Bảng 1………………………………………………………………………………5 Bảng 2……………………………………………………………………………………………7 Bảng 3……………………………………………………………………………………………8 Nhóm 101 VB2 TC1 k13 1 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam I. TỔNG QUAN I.1 Lịch sử bảo hiểm Việt Nam Loại hình Bảo hiểm xuất hiện trên thị trường Việt Nam có thể vào năm 1880, tuy nhiên không có tài liệu nào chứng minh một cách chính xác bảo hiểm xuất hiện ở Việt Nam khi nào. Các Hội bảo hiểm ngoại quốc đại diện tại Việt Nam bởi các công ty thương mại lớn, ngoài việc buôn bán, các công ty này mở thêm một trụ sở để làm đại diện bảo hiểm. Vào năm 1926, Chi nhánh đầu tiên là của Công ty Fraco-Asietique. Đến năm 1929 mới có Công ty Việt Nam đặt trụ sở tại Sài Gòn, đó là Việt Nam Bảo hiểm Công ty, nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ô tô. Từ năm 1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được mở rộng dưới những hình thức phong phú với sự hoạt động của nhiều Công ty bảo hiểm trong nước và ngoại quốc. Ở Miền Bắc, ngày 15/01/1965 Công ty bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) mới chính thức đi vào hoạt động. Trong những năm đầu, Bảo Việt chỉ tiến hành các nghiệp vụ hàng hải như bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu viễn dương… I.2 Các giai đoạn phát triển bảo hiểm Việt Nam Có thể chia là 3 giai đoạn chính I.2.1 Giai đoạn trước năm 1975 - Ở Miền Nam: + Hoạt động kinh doanh bảo hiểm khá phát triển: có trên 52 công ty trong nước và nước ngoài. Các công ty trong nước được thành lập dưới hình thức hội Vô danh và hội tương hỗ. Các công ty nước ngoài được thành lập dưới hình thức chi nhánh. Hầu hết các công ty đều đặt trụ sở chính ở Sài Gòn. Các Công ty thực hiện các nghiệp vụ đa dạng như: Bảo hiểm hỏa tai, bảo hiểm chuyên chở, bảo hiểm xe tự động, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm khác, … Các Công ty bảo hiểm có Hiệp hội nghề nghiệp của mình nhằm thực hiện các chức năng vốn có như thông tin, tư vấn, đào tạo, tạo môi trường hợp tác. + Ngoài ra còn có sự tồn tại của Hội đồng tư vấn quốc gia bảo hiểm. - Ở Miền Bắc: Lúc này chỉ có 1 công ty bảo hiểm duy nhất là công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET), được thành lập vào ngày 17/12/1964 và chính thức hoạt động vào ngày 15/01/1965 với sự giúp đỡ ban đầu của các chuyên gia bảo hiểm Trung Quốc. Hoạt động của BAOVIET lúc này còn hạn chế, các nghiệp vụ chủ yếu về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển. I.2.2 Giai đoạn sau 30/4/1975 đến trước 18/12/1993 Khi thống nhất đất nước, ở Miền Nam thành lập công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam (BAVINA) tiếp tục thực hiện trách nhiệm của các công ty cũ với người được bảo hiểm muốn tiếp tục hợp đồng bảo hiểm. Đối với công ty bảo hiểm nước ngoài, BAVINA có trách nhiệm thanh toán và đòi nợ theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng. Năm 1976, BAVINA được chuyển thành chi nhánh công ty bảo hiểm Việt Nam tại TP. HCM, gọi tắt là BAOVIET/HCM. Trong giai đoạn này, Bảo Việt trực thuộc Bộ tài chính có chức năng giúp Bộ tài chính thống nhất quản lý công tác bảo hiểm nhà nước và trực tiếp tiếp tiến hành các nghiệp vụ bảo hiểm. Năm 1993, Bảo Việt có mạng lưới hầu khắp các tỉnh thành. Ngoài nhiệm vụ chính là tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước và nước ngoài, BAOVIET còn là đại lý giám định bồi thường cho nhiều công ty trên thế giới. I.2.3 Giai đoạn từ 18/12/1993 trở về sau Nhóm 101 VB2 TC1 k13 2 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam Ngày 18/12/1993, trước nhu cầu cần thiết phải đồi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của 1 nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường, Chính phủ ban hành Nghị định 100-CP về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Với quy định này, các tổ chức bảo hiểm theo nhiều hình thức pháp lý khác nhau thuộc nhiều thành phần kinh tế có thể tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. Lúc này, một loạt các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm được thành lập như VinaRe, Bảo Minh, Bảo Long, PJICO, cùng với sự thành lập của các liên doanh và văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài tại Việt Nam: Aon-Inchibrok, VIA, UIC,… Điều này làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh với nhau, tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý và môi giới ra đời một cách rộng khắp và người được bảo hiểm có nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm cho mình loại hình bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp. Bảo hiểm nhân thọ: được triển khai đầu tiên vào năm 1996 bởi Bảo Việt, sau đó là các công ty bảo hiểm nhân thọ có vốn đầu tư của nước ngoài như: AIA, Prudential, Bảo Minh-CMG (nay là Dai-Ichi), Chinfon-Manulife (nay là Manulife), ACE Life, Prévoir, NewYork Life (đã rút khỏi Việt Nam). Ngày 24/12/1999 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được thành lập với mục đích tạo ra môi trường cạnh tranh và phát triển lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên. Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới – WTO. Thị trường dịch vụ bảo hiểm trở thành một trong những lĩnh vực đi dầu trong việc hội nhập kinh tế thế giới. Với những cam kết khi gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam tiếp tục mở cửa rộng hơn và sâu hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Điều này làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam tăng cường cải tiến hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, giúp cho người tiêu dùng bảo hiểm Việt Nam tiếp cận dịch vụ một cách đa dạng, chất lượng quốc tế và giá cả hợp lý nhất. I.3 Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây Tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường bảo hiểm của Việt Nam sẽ đạt khoảng 22% trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014. Theo Research and Markets (công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới), trong thời gian qua, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam đã phát triển mạnh, chiếm hơn nửa thị phần bảo hiểm. Trong năm 2010, bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam tiếp tục phát triển tốt nhờ sự mở rộng của tầng lớp trung lưu và tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Có rất nhiều yếu tố dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm Việt Nam những năm gần đây. Đó là do sự ổn định về chính trị, kinh tế cũng như chính sách mở cửa làm Soá coâ ng tycho Tyû VNÑ Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài từ đó làm gia tăng và thu hút nhiều hơn vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế. Với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể, trong đó có việc sửa đổi lại Luật kinh doanh bảo hiểm mà sẽ thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ thị trường bảo hiểm. Nhóm 101 VB2 TC1 k13 3 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam Hình 1: Tăng trưởng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam (1998 - 2009) I.4 Thành phần tham gia vào thị trường Bảo hiểm Việt Nam Tính tới năm 2011 có 29 doanh nghiệp tham gia thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tồn tại dưới các hình thức kinh doanh: cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn với hai loại hình kinh doanh là Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ. Lĩnh vực hoạt động Phi nhân thọ Nhân thọ DNNN 6 7 CP 18 2 VN 1 1 LD TNHH 3 2 1 1 Tổng doanh thu của các công ty bảo hiểm VN 6 tháng đầu năm 2011 đạt được 17.362 tỷ đồng với khối bảo hiểm nhân thọ đạt 7.239 tỷ đồng và khối bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.123 tỷ đồng. Tại thì STT Tên Công Ty Loại Hình trường bảo 1 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam TNHH hiểm nhân 2 Công ty TNHH Bảo hiểm Manulife Việt Nam NN thọ Công 3 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ AIA (VN) NN ty Bảo hiểm 4 Tổng Công ty Bảo hiểm Nhân thọ Bảo Việt VN 5 Công ty THHH Bảo Hiểm Nhân Thọ ACE NN 6 Công ty TNHH bảo hiểm Nhân thọ Prevoir Việt Nam NN 7 Công ty bảo hiểm nhân thọ Daiichi Việt Nam NN 8 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam CP 9 Công ty Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam CP 10 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc NN 11 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank-Cardif LD 12 Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Fubon VN NN Prudential Việt Nam đạt doanh thu khai thác mới hơn 600 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, trong nửa đầu năm nay đã có sự đảo ngược thứ bậc về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị trường. Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã vượt qua Bảo Việt, đứng đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 2.527 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 28% và chiếm 25% thị phần toàn thị trường Nhóm 101 VB2 TC1 k13 Bảng 1: Các công ty bảo hiểm Nhân thọ trên thị trường. 4 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam doanh của công hiểm tháng năm đạt STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 Tên Công Ty Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Việt Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex Công ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng Bảng Cáchiểm côngDầu ty bảo Công ty Cổ phần2:Bảo khíhiểm phi nhân thọ Công ty Bảo hiểm Bảo Việt Tokio Marine Công ty Liên doanh Bảo hiểm Liên Hiệp Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện Công ty bảo hiểm tổng hợp Groupama Công ty TNHH một thành viên Bảo hiểm NH TMCP Công thương Việt Nam Công ty liên doanh TNHH bảo hiểm Samsung Vina Công ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đông Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Công ty TNHH Bảo hiểm QBE Việt Nam Công ty TNHH Bảo hiểm Chartis Việt Nam Công ty Cổ phần Bảo hiểm Toàn Cầu Công ty TNHH Bảo hiểm ACE Công ty TNHH Bảo hiểm Liberty Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp Công ty Cổ phần Bảo hiểm Phú Hưng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội Công ty cổ phần bảo hiểm Hùng Vương Công ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng không Tổng công ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam Công ty CP Bảo hiểm SHB – Vinacomin (SVIC) 27 Công ty Bảo hiểm Fubon Việt Nam Loại Hình VN CP CP CP CP LD LD CP NN TNHH LD CP CP CP NN NN CP NN NN CP CP CP CP CP CP tái CP Tổng thu các ty bảo VN 6 đầu 2011 được NN TNHH 28 Công ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ MSIG Việt Nam (1) 29 Công ty Cổ phẩn Bảo hiểm Thái Sơn CP 30 Công ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay Việt Nam CP 17.362 tỷ đồng với khối bảo hiểm nhân thọ đạt 7.239 tỷ đồng và khối bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.123 tỷ đồng. Tại thì trường bảo hiểm nhân thọ Công ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam đạt doanh thu khai thác mới hơn 600 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, trong nửa đầu năm nay đã có sự đảo ngược thứ bậc về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị trường. Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã vượt qua Bảo Việt, đứng đầu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 2.527 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 28% và chiếm 25% thị phần toàn thị trường I.5. Các loại hình bảo hiểm I.5.1 Phi nhân thọ Công ty PVI đang chiếm lĩnh thị trường với 25% thị phần. Tiếp sau đó là Bảo việt và bảo minh. Nhóm 101 VB2 TC1 k13 Hình 2: Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ năm 2011 5 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam Trong thi trường bảo hiểm phi nhân thọ, đứng đầu doanh số là bảo hiểm xe cơ giới, với doanh thu là 3.099 tỷ đồng (số liệu 6 tháng đầu năm 2011). Đvt: tỷ đồng Nghiệp vụ Bảo hiểm xe cơ giới Bảo hiểm tài sản thiệt hại Bảo hiểm xây lắp đặt Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người Bảo hiểm thân tàu và chủ tàu Bảo hiểm cháy nổ rủi ro tài sản Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển Các sản phẩm bảo hiểm khác Doanh thu 3.099 3.092 2.639 1.314 1.055 618 839 316 Công ty đứng đầu Bảo Việt PVI Bảo Việt PVI Bảo Minh Bảo Việt Bảng 3: Doanh thu của các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ I.5.2 Nhân thọ Số hợp đồng 6 tháng đầu năm 2011 với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Doanh thu cao nhất thuộc về công ty prudential (chiếm 39%), kế tiếp là Bảo Việt (34%). Hình 3: Thị phần các công ty bảo hiểm nhân thọ Nhóm 101 VB2 TC1 k13 6 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam II.Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường Bảo Hiểm Việt nam II.1 Chính trị Chính trị là bộ phận quan trọng nhất thuộc kiến trúc thượng tầng của một xã hội, có ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc đến mọi lĩnh vực, hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Khi xem xét tác động của chính trị đối với thị trường bảo hiểm trong một quốc gia cụ thể, cần phân tích, nghiên cứu, đánh giá trên bốn khía cạnh: II.2.1. Điểm mạnh Mở cửa và hội nhập là xu hướng tất yếu để phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới hiện nay. Việc mở cửa nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua đã tạo ra nhiều cơ hội cho các lĩnh vực, các ngành nghề, trong đó có lĩnh vực bảo hiểm. Mở cửa và hội nhập cũng đang góp phần tạo ra những thay đổi trong cách nghĩ, cách làm của người dân Việt Nam. Môi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bảo hộ cho thị trường phát triển lành mạnh. Quốc hội đã thông qua Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển lành mạnh và bền vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế. Hệ thống các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã tương đối hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc tế. Bộ Tài chính thực hiện việc giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động kinh doanh, từ khâu tuyển dụng, đào tạo đại lý đến hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động kinh doanh. Mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam mà Bộ Tài Chính đưa ra cho từng giai đoạn 5 năm, 10 năm và 20 năm tới nhằm nhanh chóng nâng cao trình độ quản lý và kinh doanh bảo hiểm để ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực, tăng tỷ lệ đóng góp của ngành bảo hiểm vào GDP của đất nước, nâng cao vai trò của ngành bảo hiểm trong việc ổn định đời sống xã hội, phát triển kinh tế nước nhà (tỷ lệ/GDP 2005: 2,5%; mục tiêu đến năm 2010: 4,2%). Hơn hết, Việt Nam có sự ổn định về chính trị. Đây là yếu tố quan trọng, tạo tâm lý tốt cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. II.2.2 Điểm yếu Hệ thống luật pháp còn thiếu và chưa đồng bộ. Công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Phương thức kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh đối với các DNBH còn nặng về thủ tục hành chính. Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của Việt Nam còn chưa hoàn thiện và vẫn còn có những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư của các công ty bảo hiểm. Ví dụ, theo quy định hiện hành, các công ty bảo hiểm chỉ có thể đầu tư vào trái phiếu chính phủ và tiền gửi ngân hàng. Mặt khác, cho tới nay, các công ty bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam vẫn chưa được phép cung cấp một cách đầy đủ các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Mặc dù chiếm vị trí chủ đạo trên thị trường bảo hiểm nhân thọ nhưng các công ty nước ngoài chỉ nắm một thị phần khiêm tốn 7% trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ do thị trường này thuộc về các công ty trong nước. II.2.3. Cơ hội Pháp luật ngày càng hoàn thiện và mang tính tương thích với nhau nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tiêu dùng của DN ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu BH như: BH trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết kế…; BH tài sản; BH rủi ro tài chính; BH trách nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; BH trách nhiệm dân sự của các chủ Nhóm 101 VB2 TC1 k13 7 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam doanh nghiệp… Luật KDBH sẽ được sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo của DNBH, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia BH là môi trường thuận lợi để thị trường BH phát triển. II.3.4. Thách thức Số lượng các DNBH được cấp phép hoạt động ngày một gia tăng: Các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước nếu đủ điều kiện theo luật định đều có quyền xin phép thành lập DNBH, trong đó có các DNBH nước ngoài theo đúng cam kết WTO. Điều này gần như đương nhiên vì tiềm năng và cơ hội phát triển của thị trường BH nhân thọ và phi nhân thọ còn đầy hứa hẹn, tốc độ tăng trưởng của ngành BH tương đối hấp dẫn, BH còn được dùng dự phòng nghiệp vụ BH vào đầu tư tài chính có khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, việc có nhiều DNBH ra đời làm cho sự cạnh tranh vốn đã gay gắt này càng gay gắt hơn. Sự chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang DNBH mới cũng là điều đáng lo ngại. DNBH hoạt động ở nước ngoài được cung cấp một số sản phẩm BH qua biên giới (vào VN): Đây là điều đáng lo ngại trong cuộc cạnh tranh không cân sức đối với các DNBH đang hoạt động tại VN (DNVN, liên doanh, 100% vốn nước ngoài). Trước hết, họ không thể biết được thông tin về đối thủ cạnh tranh của họ (DNBH đang hoạt động ở nước ngoài) cụ thể là ai đang bán sản phẩm BH vào VN. Thứ hai, vũ khí của đối thủ đang sử dụng là loại gì không được biết rõ: đơn BH, điều khoản BH, điều kiện BH, phí BH như thế nào? Thứ ba, DNBH đang hoạt động tại VN phải đóng thuế cho ngân sách nhà nước như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế sử dụng đất… để hoạt động kinh doanh có doanh thu từ VN, trong khi đó đối thủ không bị đóng góp các khoản thuế trên. Trong một cuộc chiến, “Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng”. DNBH đang hoạt động ở nước ngoài biết rất rõ DNBH đang hoạt động tại VN, song DNBH đang hoạt động tại VN lại không biết gì về DNBH đang hoạt động tại nước ngoài đang ngấm ngầm cùng chia chiếc bánh thị trường BHVN. Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các công ty, có thể thấy sự thiếu hoàn thiện của hệ thống văn bản pháp luật và công tác quản lý Nhà nước cũng đang ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển lành mạnh của ngành bảo hiểm. II.2 Kinh tế Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu mở cửa cho các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài từ năm 1999 và khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ tạo ra những cơ hội cho thị trường phát triển. Việc tham gia thị trường của các công ty bảo hiểm nước ngoài sẽ đa dạng hoá và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hơn nữa mở cửa thị trường tạo điều kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước. Tiềm năng thị trường bảo hiểm năm còn khá lớn . Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của Việt Nam trong những năm gần đây khoảng 6,5%. Những đặc điểm này cho thấy thị trường bảo hiểm Việt Nam không chỉ có bảo hiểm nhân thọ mà cả phi nhân thọ đều còn nhiều tiềm năng để phát triển. Chính vì thế, trong chiến lược đến năm 2020, Bộ Tài Chính dự kiến tiếp tục “mở cửa” thị trường bảo hiểm nhân thọ cho khoảng 9 công ty bảo hiểm nữa. Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường bảo hiểm Việt Nam nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định. Số lượng doanh nghiệp bảo hiểm thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng giảm. Hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh bằng hạ phí, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm phi kỹ thuật cũng hạ nhiệt. Nhiều doanh nghiệp bảo Nhóm 101 VB2 TC1 k13 8 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam hiểm đã quản lý tốt rủi ro, chú trọng đến hiệu quả kinh doanh hơn là tăng doanh thu bằng mọi giá. Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn ngành ước đạt 17.362 tỷ đồng, trong đó tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ khoảng 10.123 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2010. Và đây là những yếu tố khách quan thuận lợi giúp thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển không ngừng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại không ít khó khăn.Tình hình kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng năm 2011 tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lạm phát cao và nền kinh tế phục hồi chậm làm cho chi phí của các doanh nghiệp có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm cũng có xu hướng tăng, do các chủ hợp đồng bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính. Đây là những thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp trong ngành bảo hiểm. Những nghiệp vụ được xem là chịu tác động đáng kể nhất như: bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các công trình xây dựng lớn, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm hàng hải bởi đây là những ngành không có khả năng đóng phí bảo hiểm hoặc nợ đóng phí bảo hiểm với số lượng lớn. Một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước gặp khó khăn trong việc tăng vốn điều lệ do khó huy động vốn từ bên ngoài. Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ cũng gặp khó khăn trong khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, một số ít khách hàng tham gia bảo hiểm không còn đủ khả năng đóng phí bảo hiểm. Ngày 24/2/2011, Chính phủ đã có Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Đã có rất nhiều biện pháp cắt giảm chi tiêu tại các bộ, ngành, các tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đã được áp dụng. Trong đó, khá nhiều dự án nằm trong kế hoạch năm 2011 đã bị cắt giảm. Theo tính toán sơ bộ, tới tháng 4/2011 đã có 1.387 dự án với tổng số vốn cắt giảm gần 3.400 tỷ đồng. Các biện pháp cắt giảm chi tiêu, co hẹp các dự án đầu tư công sẽ ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ khi hạng mục bảo hiểm xây dựng và lắp đặt chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh mục sản phẩm của các doanh nghiệp. Trong kế hoạch năm 2011 của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ đều đã tính tới yếu tố này và coi đây là một trong các nguyên nhân chính dẫn tới việc giảm doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật. Ngoài ra, những tác động của hiệp định thương mại Việt – Mỹ đối với vấn đề cam kết về dịch vụ bảo hiểm, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ nêu ra 3 phương thức hợp tác cơ bản được đánh giá là sẽ có tác động lớn đến thị trường bảo hiểm Việt Nam: - Thứ nhất, phát triển phương thức cung cấp qua biên giới không hạn chế đối với bảo hiểm cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam. - Thứ hai, mở rộng hoạt động lĩnh vực tái bảo hiểm, bảo hiểm vận tải quốc tế, môi giới bảo hiểm. - Thứ ba, tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường. Sau khi Hiệp định thương mại Việt –Mỹ có hiệu lực, theo các nhà phân tích, ngành kinh doanh bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Cụ thể, khi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực từ 3 đến 5 năm, các nhà đầu tư Mỹ trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ được tự do thành lập liên doanh (không quá 50% vốn) hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Do có vốn lớn, đội ngũ cán bộ quản lý dày kinh nghiệm...chắc chắn các công ty bảo hiểm Mỹ sẽ mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ tới các đối tượng pháp nhân và thể nhân nước ngoài tại Việt Nam và do vậy, các công ty trong nước sẽ phần nào phải giảm thị phần. II.3 Xã hội Điều kiện văn hoá- xã hội có nhiều thuận lợi cho Bảo hiểm phát triển, đặc biệt là Bảo Hiểm Nhân thọ . Nhóm 101 VB2 TC1 k13 9 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam Đến cuối năm 2010, dân số Việt Nam lên khoảng 86 triệu người. Cục Quản lý giám sát bảo hiểm nhận định, tiềm năng của thị trường bảo hiểm hiện còn khá lớn vì Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và có cơ cấu dân số trẻ (số người ở độ tuổi dưới 35 chiếm 65 -68%). Thế nhưng số người tham gia bảo hiểm nhân thọ mới khoảng 5 triệu người, tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm nhân thọ mới chỉ khoảng 7%, trong khi tỷ lệ này ở các nước trung bình là 20-25%, so với các nước trong khu vực và trên thế giới thì còn rất ít. Đây chính là tiền đề cho thấy bảo hiểm nhân thọ còn rất tiềm năng ở Việt Nam. Điều này chứng tỏ thị trường Việt Nam còn đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp bảo hiểm cơ hội phát triển. Về văn hóa, Việt Nam là một nước ở phương Đông, lại chịu sự ảnh hưởng lớn của Nho giáo, gia đình và tình cảm ruột thịt luôn được người Việt Nam hết sức coi trọng. Có thể nói, nét đặc trưng văn hoá này của người Việt Nam đã tạo nên một thị trường hết sức hấp dẫn cho bảo hiểm nhân thọ, bởi bảo hiểm nhân thọ là sự biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương bao la đối với người thân, gia đình và xã hội. Hơn thế nữa, người Việt Nam còn có nét đặc trưng về tính cách đó là tiết kiệm, “lo xa” để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân mình và những người thân trong tương lai. Trong khi đó, bảo hiểm nhân thọ là một công cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Theo số liệu của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), 8 tháng đầu năm 2011, tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt khoảng 9.788 tỷ đồng, tăng 15,26% so với cùng kỳ năm 2010 (trong đó, tổng doanh thu phí của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt 9.325 tỷ đồng, tăng 14,95% so với cùng kỳ năm 2010). Mặt khác, do xu hướng dân số Việt nam đang già đi, thu nhập được tăng thêm, khách hàng cũng có quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ trong những năm hưu trí, chăm sóc sức khỏe dẫn đến nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm tích lũy, tử kỳ, niềm tin có nhiều triển vọng tăng trưởng. Bên cạnh đó, với sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh tật rất dễ mắc phải và là nguyên nhân tử vong chính cho con người cũng đã làm phát sinh nhu cầu loại hình bảo cho bệnh hiểm nghèo. Theo số liệu thống kê, 6 tháng đầu năm 2011, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người với doanh thu ước đạt 1.281 tỷ đồng, đứng thứ 3 về tỷ trọng (13%). Cùng kỳ năm trước, vị trí thứ ba về tỷ trọng thuộc về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu. Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng cao, khách hàng tăng khả năng nhận thức về các sản phẩm bảo hiểm nhằm lựa chọn những sản phẩm tinh vi hợp với nhu cầu của mình. Đây cũng là cơ hội và cũng có không ít thách thức cho các công ty bảo hiểm Việt Nam, phải đưa ra nhiều loại hình bảo hiểm nhằm đáp ứng lại nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tóm lại, yếu tố xã hội tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường Bảo Hiểm Việt Nam. Vừa có nhiều cơ hội cho thị trường này phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức cho các doanh nghiệp Bảo Hiểm Việt nam luôn phải đổi mới, đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng, đáp ứng với thị hiếu của khách hàng để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. II.4 Công nghệ Công nghệ nói chung hay Công nghệ thông tin nói riêng là xương sống trong hoạt động của một công ty trong ngành bảo hiểm. II.4.1. Điểm mạnh Giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hoá kênh phân phối và các hình thức dịch vụ, tăng cường dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kỹ thuật cao. Có thể lưu trữ và xử lý một khối lượng lớn thông tin về khách hàng, thông tin về rủi ro và Nhóm 101 VB2 TC1 k13 10 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam các thông tin bảo hiểm khác như lịch sử bão lụt, núi lửa, lượng mưa trung bình, loại hình xây dựng, loại xe, độ tuổi của lái xe… Có thể thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác việc ký kết hợp đồng bảo hiểm, trả lời yêu cầu khách hàng, ghi lại các thay đổi về hợp đồng bảo hiểm. Có thể quản lý, thống kê các hoạt động bán hàng và hoa hồng cho đại lý theo nhiều cơ chế khác nhau một cách chính xác… II.4.2. Điểm yếu Hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam đầu tư công nghệ không đồng bộ và kém hiệu quả. Chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp chưa cao. II.4.3. Cơ hội Việt Nam gia nhập WTO, nhiều công ty nước ngoài sẽ vào Việt Nam trong thời gian tới và các công ty nội địa sẽ đứng trước sự cạnh tranh rất gay gắt trong khoảng thời gian trước mắt. Những khó khăn lớn mà các doanh nghiệp trong nước vấp phải chính là sự thua kém về công nghệ, trình độ kỹ thuật và cả kinh nghiệm nữa. Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng công nghệ thông tin vào khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đó quan trọng nhất là ứng dụng thương mại điện tử. Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, công nghệ thông tin không chỉ phục vụ tốt việc chăm sóc khách hàng mà còn làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Trên thị trường, hiện có nhiều sản phẩm bảo hiểm đòi hỏi công nghệ thông tin (CNTT) cao như: bảo hiểm hàng không, dầu khí, đóng tàu hay công trình ngầm... Việt Nam là nước có dân số trẻ thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ càng tăng nên các công nghệ phục vụ cho các yêu cầu hoạt động bảo hiểm qua ngân hàng, bán bảo hiểm qua mạng sẽ rất cần thiết trong tương lai. II.4.4. Thách thức Thách thức lớn đối với ngành bảo hiểm Việt Nam hiện nay là, trình độ CNTT giữa các DN chưa đồng đều và năng lực của đội ngũ nhân lực còn hạn chế. Theo các chuyên gia, do quy mô và tính chất hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp có phương thức tổ chức mạng lưới riêng của mình. Do vậy, mức độ sử dụng vốn đầu tư và trang bị kỹ thuật cũng rất khác nhau. Có doanh nghiệp đầu tư theo hướng tập trung, có doanh nghiệp đầu tư theo hướng phân tán. Công nghệ cũng được áp dụng rất khác nhau: nhiều doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, nhưng nhiều doanh nghiệp khác lại đang dùng các sản phẩm phần mềm đã lạc hậu... Như vậy, để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài và kinh doanh trong môi trường bình đẳng, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải có lộ trình đầu tư công nghệ hợp lý. Hợp lý đến đâu và đầu tư thế nào lại phụ thuộc chính vào sự nhìn nhận của các công ty bảo hiểm Việt Nam. Đa số các công ty bảo hiểm nước ngoài đều có hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến. Họ không chỉ có khả năng tài chính để đầu tư hàng triệu USD vào một phần mềm, mà họ còn được thừa hưởng sự hỗ trợ kỹ thuật từ công ty mẹ trong việc chọn lựa các phần mềm chuẩn và hoạt động có hiệu quả . Trong khi đó các công ty bảo hiểm trong nước đa số chưa có phần mềm bảo hiểm riêng của mình mặc dù họ cũng đã ý thức về tầm quan trọng của vấn đề này. Đây thực sự là khó khăn đối với các công ty trong nước có quy mô nhỏ Nhóm 101 VB2 TC1 k13 11 Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam Sự phát triển CNTT đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn thông tin về bảo hiểm và có đánh giá tốt hơn về những sản phẩm và dịch vụ họ mua. Khách hàng ngày càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện thoại, emial...được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm - đầu tư - thanh toán...Do vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập. II. KẾT LUẬN Với dân số đông, trên 86 triệu người, Việt Nam là một thị trường rất triển vọng. Hơn nữa, thu nhập và đời sống của người dân, yêu cầu nâng cao chất lượng sống cũng đang được nâng lên một cách đáng kể. Nhu cầu mua bảo hiểm ở tất cả các hình thức đang gia tăng nhanh ở mọi đối tượng, thành phần và độ tuổi cư dân. Bảo hiểm là một ngành tuy mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng có tốc độ phát triển khá nhanh. Thu nhập từ bảo hiểm cho GDP luôn là 2 con số, lớn hơn khá nhiều quốc gia. Hơn nữa, ý thức về mua bảo hiểm, nhất là bảo hiểm y tế, giáo dục, nhân thọ… của người dân cũng ngày càng cao và phổ biến hơn. Thêm vào đó là gần đây, thị trường bảo hiểm Việt Nam ngày càng có nhiều công ty nước ngoài tham gia với các loại hình bảo hiểm đa dạng, phong phú. Các công ty sẽ dần xây dựng cơ sở vật chất và định hướng tập trung vào các dòng sản phẩm phù hợp với người Việt Nam như dòng sản phẩm giáo dục, sức khoẻ, hưu trí liên quan đến đối tượng trẻ em, thị dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. www.webbaohiem.net www.baohiem.pro.vn www.libertyinsurance.com.vn www.vass.com.vn www.prudential.com.vn www.baovietnhantho.com.vn www.aaa.com.vn www.acelife.com.vn http://www.mpi.gov.vnt http://www.mpi.gov.vn http://irt.mof.gov.vn http://www.avi.org.vn Nhóm 101 VB2 TC1 k13 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan