Mô tả:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GOOGLE...............................................................2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................................2
1.2. Sản phẩm và dịch vụ.....................................................................................................3
2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE..............................5
2.1. Môi trường bên ngoài Doanh nghiệp.............................................................................6
2.1.1. Môi trường vĩ mô...................................................................................................6
2.1.2. Môi trường ngành (mô hình 5 áp lực)....................................................................8
2.2. Môi trường bên trong..................................................................................................11
2.2.1. Tiềm lực của công ty lớn mạnh và mức độ tăng trưởng ổn định...........................11
2.2.2. Văn hóa công sở....................................................................................................12
2.2.3. Tuyển dụng nhân sự..............................................................................................13
3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE..............................14
3.1. Chiến lược kinh doanh của Google.............................................................................14
3.1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế..............................................................................14
3.1.2. Chiến lược kinh doanh đa quốc gia của Google...................................................16
3.2. Cơ cấu tổ chức của Google..........................................................................................18
3.2.1. Ban lãnh đạo cấp cao............................................................................................19
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức công ty...................................................................................19
3.2.3. Phân cấp tổ chức...................................................................................................20
3.3. Phương thức thâm nhập thị trường của Google...........................................................21
3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thâm nhập thị trường của Google..........21
3.3.2. Các phương thức thâm nhập thị trường của Google..............................................21
4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM...................................................................................24
4.1. Dám mạo hiểmm biến điều không thể thành có thể.......................................................24
4.2. Luôn luôn đổi mới toàn diê ̣nm không ngừng mở rô ̣ngm đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ̣25
4.3. Quan tâm đung mức đến nhân tố con ngườị...............................................................26
4.4. Khách hàng là thượng đế.............................................................................................27
4.5. Giải quyết mâu thuẫn..................................................................................................29
4.6. Nhìn xa trông rô ̣ng và đổi mới phải giữ lại giá trị cốt loi............................................30
TÀI LIỆU TAMM KẢO............................................................................................32
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
LỜI MỞ ĐẦU
Aội nhập kinh tế toàn cầu là một xu thế tất yếu mà bất kỳ một quốc gia nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải chấp nhận và thực hiện. Khi các chính phủ bắt đầu
mở cửa hội nhập nền kinh tế là cơ hội để các công tym các tập đoàn lớn không chỉ giới
hạn việc sản xuất kinh doanh trong nước mà còn có thể mở rộng thị trường trên quy
mô quốc tế để tìm kiếm cơ hội và gia tăng doanh thum lợi nhuận. Điển hình cho công
ty đa quốc gia thành công trên thế giới – đặc biệt ở lĩnh vực Công nghệ thông tin không thể không nhắc đến gã khổng lồ GOOGLE .
Từ khi thành lập tới naym Google đã gặp rất nhiều những khó khăn và thách thức
trong quá trình xâm nhập thị trường quốc tế. Tuy nhiênm nhờ việc lựa chọn chiến lược
kinh doanh quốc tế phù hợpm xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và áp dụng những
phương thức thâm nhập thị trường linh hoạt hiệu quảm hãng đã thu được những thành
tựu rất đáng khâm phụcm mở rộng mạng lưới tới hơn 70 văn phòng đặt tại các quốc gia
trên phạm vi toàn cầu và trở thành một trong những công ty đa quốc gia thành công
hàng đầu trên thế giới. Những bước đi thông minh cùng những thành tựu to lớn này
chính là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho những công ty khácm trong
đó có các công tym doanh nghiệp Việt Nam.
Với mong muốn giup bản thân cũng như tất cả các bạn có thể hiểu thêm về
GOOGLEm nhóm đã lựa chọn phân tích đề tài “Nghiên cứu công ty GOOGLE và bài
học kinh nghiệm”.
Trong quá trình thực hiệnm bài phân tích khó tránh khỏi những thiếu sótm nhóm
rất mong nhận được những lời nhận xét cũng như ý kiến đóng góp quý báu của cô
cũng như các bạn để bài phân tích đạt hiểu quả cao hơn nữa.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
1
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GOOGLE
Google là một công ty Internet có trụ sở tại Aoa Kỳm được thành lập vào năm 1998.
Sản phẩm chính của công ty là công cụ tìm kiếm Googlem được nhiều người đánh giá là công
cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet. Trụ sở của Google tên là "Googleplex"
tại Mountain Viewm California. Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ googolm bằng 10100.
Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ
trên mạng. Googleplexm tên của trụ sở Googlem có nghĩa là 10googol.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Google là một công trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brinm hai nghiên cứu
sinh tại trường Đại học Stanford. Aọ có giả thuyết cho rằng một công cụ tìm kiếm dựa vào
phân tích các liên hệ giữa các website sẽ đem lại kết quả tốt hơn cách đang được hiện hành
luc bấy giờ (1996).
Đầu tiên nó được gọi là BackRub tại vì hệ thống này dùng các liên kết đến để ước tính
tầm quan trọng của trang. Aọ chính thức thành lập công ty Googlem Inc. ngày 4 tháng
9 năm 1998 tại một ga ra của nhà Esther Wojcicki (cũng là nhân viên thứ 16 của Googlem
Phó Chủ tịch cấp caom phụ trách bộ phận quảng cáo) tại Menlo Parkm California. Trong tháng
2 năm 1999m trụ sở dọn đến Palo Mltom là thành phố có nhiều trụ sở công ty công nghệ khác.
Sau khi đổi chỗ hai lần nữa vì công ty quá lớnm trụ sở nay được đặt tại Mountain Viewm
California tại địa chỉ 1600 Mmphitheater Parkway vào năm 2003.
Vào tháng 1 năm 2004m Google tuyên bố đã thuê công ty Morgan Stanley và Goldman
Sachs Group để tổ chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chung. Google chọn cách bán cổ
phiếu bằng đấu giám một điều hiếm có.
Mọi người biết đến Google như là một công ty đi đầu về dịch vụ tìm kiếm bằng một
ngôn ngữ trên Internet. Đầu năm 2004m khi Google ở tột đỉnhm Google đã xử lý trên 80% số
lượng tìm kiếm trên Internet qua website của họ và các website của khách hàng
như Yahoo!m MOLm và CNN.
Từ thị trường ban đầu của công ty là trên thị trường webm Google đã bắt đầu thử
nghiệm ở một số thị trường khácm ví dụ như Phát thanh hoặc Xuất bản. Điều này sẽ giup
Google kết hợp 2 kênh quảng cáo truyền thông là Internet và Radio. Google cũng bắt đầu thử
nghiệm bán quảng cáo trên các kênh quảng cáo offline của công tym như trên báo và tạp chím
với các quảng cáo được lựa chọn trên Chicago-Sun Times.
Từ năm 2001m Google đã mua được nhiều công ty nhỏ mới thành lậpm thường là công
ty có nhiều sản phẩm và đội ngũ nhân viên tốt. Những công ty điển hình đó là Pyra Labsm
YouTube m DoubleClickm Motorola Mobility….
Ngoài các lĩnh vực kinh doanh kể trên Google còn gia nhập hiệp hội với các công ty
và tổ chức chính phủ khác để phát triển phần mềm và dịch vụ. Google công bố mối cộng tác
với NMSM Mmes Reseach Centerm xây dựng đến 1 triệu phòng chuyên trách và làm việc
trong đề án nghiên cứu bao gồm Quản lý dữ liệu trên diện rộngm công nghệ nanom sắp xếp
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
2
công việc sử dụng máy tính… Google cũng tham gia cộng tác với Sun Microsystem để chia
sẻ và phân loại các công nghệ của nhau. Công ty cũng tham gia cộng tác với Mmerican
Online của Time Warner để cải tiến dịch vụ video trực tuyến.
Ngày 22 tháng 3 năm 2010m Google rời khỏi thị trường khổng lồ Trung Quốc (tuy
nhiênm các dịch vụ bản đồ trực tuyến và âm nhạc vẫn tiếp tục hoạt động). Google đóng cửa
website google.cnm và thay vào đó chuyển tới trang google.com.hk để tránh bị kiểm duyệt nội
dung. Nguyên nhân chính được cho là vì bất đồng quan điểm với chính quyền Trung Quốc.
1.2. Sản phẩm và dịch vụ
Trước hếtm hãy điểm qua các lĩnh vực kinh doanh mà Google theo đuổi. Đó là quảng
cáo theo ngữ cảnh tìm kiếmm ứng dụng Internetm điện toán đám mây và nhiều dịch vụ khác
nữa…
Quảng cáọ Cuối năm 2000m Google đã giới thiệu nền tảng MdWords cho quảng cáo
theo ngữ cảnh trong trang kết quả tìm kiếm của Google. Ngay từ đầum các chương trình
MdWords được thiết kế để tạo ra một sự đánh dấu tối thiểu trên các trang kết quả tìm kiếm
thưa thớt của Google. Tất cả các quảng cáo được hiển thị trong một định dạng văn bản. Đây
là chỉ là khởi đầum mặc dùm như Google đã mở ra nền tảng quảng cáo của mình cho thế giới.
Bất cứ ai từ một cá nhân đang chạy một blog với một công ty truyền thông cung cấp nội
dung thông qua trang web của mình cho một nhóm tư vấn bằng văn bản về một chủ đề thích
hợp có thể đặt Google MdWords trên trang web của họ và gặt hái được một phần của lợi
nhuận. Chẳng bao lâum Google MdWords đã trở thành tiêu chuẩn thực tế trong quảng cáo web
nhờ vào tính tế nhị của nó và bản chất của quảng cáo theo ngữ cảnh.
Nhiều sản phẩm nổi tiếng nhất của Googlem bao gồm Bloggerm Google Voicem
YouTubem Google Mnalytics và nhiều hơn nữa đã không được thiết kế bởi Google. Trong đó
có thể nói thương vụ thành công nhất có thể kể đến Mndroidm Chrome và Double Click.
Những vụ mua lại này đã phục vụ để mở rộng đối tượng người dùng của Googlem và nó đã
cung cấp cho Google một hướng đi thông minh để kết thêm các kỹ sư tài năng và các nhà
phát triển web vào hàng ngũ của mình. Đây cũng là nước đi khôn ngoan và chiến lược giup
Google thoát khỏi các nguy cơ khủng hoảng tài chính qua các năm.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
3
Các ứng dụng Interneṭ Tìm kiếm của Google có thể cho những kết quả khá hài
hướcm nhưng ổn định ngày càng tăng của các ứng dụng Internet được thiết kế để cung cấp
cho người dùng truy cập toàn bộ vào phần mềm tiện ích vẫn tiếp tục mang lại lợi ích to lớn
cho người sử dụng Google. Các ứng dụng như Gmailm Google Voicem Google Docsm Google
Wavem Google Mnalytics và nhiều hơn nữa thường được coi là các ứng dụng dựa trên web
hàng đầu và làm cho nó có thể cho Google một liên kết lớn hơn với người dùng.
Điện toán đám mâỵ Đến năm 2010m Google sở hữu hơn 1 triệu máy chủ dữ liệu trên
toàn thế giới. Và nhiều hơn nữam những máy chủ dữ liệu được sử dụng để cung cấp cho
người dùng với khả năng điện toán đám mây. Bắt đầu từ năm 2009m Google đã đề nghị người
sử dụng không gian trên các máy chủ của nó để lưu trữ bất kỳ tập tin. Không gian này có sẵn
để muam và như nhiều người dùng hơn từ lưu trữ dữ liệu trên các máy tính cá nhân của họ để
lưu trữ nó trong đám mây để truy cập dễ dàng từ điện thoại di động và các thiết bị cầm tay
khácm ngành thương mại này sẽ tiếp tục mở rộng.
Như "Business Week" báo cáom người sử dụng biết rằng Google có thể được tính để
cung cấp lưu trữ đám mây an toàn và đáng tin cậym và điều này sẽ gây ra một tỷ lệ phần trăm
của người sử dụng điện toán đám mây kéo đến Google. Từ cơ sở ấym Google là nhà cung cấp
thành công nhất trong lĩnh vực điện toán đám mấy với nền tảng Google Mpp cho doanh
nghiệp và Google Mpp Engine cho các nhà phát triển.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
4
Giải pháp phần cứng và di động: Kể từ khi Google mua lại Mndroidm công ty đã
chính thức bước một chân vào lĩnh vực di động. Một số người có thể nghĩ rằng sự ra đời của
điện thoại di động Nexus One của Google trong đầu năm 2010 lần đầu tiên được cung cấp
phần cứng của nóm nhưng đó không phải là trường hợp đầy tiên. Từ năm 2002m Google đã
bán các máy chủ tìm kiếm được thiết kế để cung cấp cho các công ty lớn với khả năng tìm
kiếm của Google sử dụng trong một thiết lập mạng nội bộ. Các dịch vụ phần cứngm bao gồm
Nexus Onem có thể không tạo ra cùng một loại doanh thu như quảng cáom nhưng họ chắc chắn
là một phần trung tâm của chiến lược kinh doanh của Google. Nước đi mua lại Motorola
Mobility càng khẳng định ro hơn những bước đi vững chắc hơn trong lĩnh vực này.
2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một
doanh nghiệp bao gồṃ xác lập tôn chỉ của doanh nghiệpm phân tích SWOTm xác định mục
tiêu chiến lượcm hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lượcm xác định cơ chế kiểm soát
chiến lược. Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược
kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh
quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn
phát triểnm từng bước tạo lập uy tínm thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững
thì phân tích SWOT là một khâu không thể thiếu trong quá trình hoạch định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp
.
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải
đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp
(các mặt mạnh và mặt yếu). Như vậym để nhìn nhận được ro Môi trường Kinh doanh quốc tế
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
5
của Googlem chung ta có thể dựa trên những phân tích cơ bản về môi trường bên ngoài và
môi trường nội bộ doanh nghiệp - phân tích SWOT.
2.1. Môi trường bên ngoài Doanh nghiệp
2.1.1. Môi trường vĩ mô
Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động rất lớn đến sự phát triển của mỗi công ty.
Trong phần này chung ta sẽ phân tích các ảnh hưởng của các yếu tố kinh tếm khoa học kỹ
thuậtm chính trịm văn hóa và pháp luật tới sự phát triển của Google.
Aiện nay rất nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng chiến lược phát triển
nền kinh tế tri thức nhằm nâng cao năng suất lao động. Khái niệm kinh tế tri thức ra đời từ
năm 1995 do Tổ chức OPCD nêu ra "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinhm
truyền bá và sử dụng tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tếm
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống". Công nghệ thông tin là một trong những
ngành mũi nhọn trong nền kinh tế tri thức (bên cạnh các ngành vật liệu mớim năng lượng mới
và năng lượng tái sinhm công nghệ phỏng sinh họcm công nghệ nano...). Cùng với xu hướng
toàn cầu hóam nhu cầu trong đổi thông tinm kiến thứcm khoa học công nghệ bùng nổ một các
nhanh chóng. Google vừa là sản phẩm cũng vừa được hưởng lợi từ sự phát triển của nền kinh
tế tri thức. Các yếu tố này sẽ được phân tích cụ thể hơn trong phần môi trường ngành.
Sự phát triển mạnh mẽ của Goolge nói chung và công nghệ thông tin nói riêng có tác
động lớn đến các hoạt động chính trị. Vụ Wikileak công bố các thông tin chính trị nhạy cảm
lên mạng Internet là một cu sốc đối với giới chính trị của các nước trên toàn thế giới. Eric
Schmidtm chủ tịch Aội Đồng Quản Trị kiêm giám đốc điều hành của địa chỉ tìm kiếm phổ
biến nhất trên Internet đã từng phát biểu "Chung tôim những người làm việc tại Googlem
không phải là người kiểm soát sự thậtm nhưng chung tôi có thể cho bạn những thông tin rất
gần với sự thật". Các công ty công nghệ lớn trên thế giới có thể nắm giữ nhiều thông tin bí
mật đối với hoạt động chính trị. Vì vậym các quốc gia luôn tìm cách hạn chế các ảnh hưởng
không mong muốn này. Bản thân Google cũng đã từng phải đối diện với các vấn đề này ở
Trung Quốc hay ngay chính tại Aoa Kỳ. Năm 2009m Tân Aoa Xã đã cáo buộc Google là công
cụ chính trị để “xuất khẩu văn hóam những giá trị và tư tưởng”. Google đã phát hiện ra các
cuộc tấn công tinh vi và phức tạp có nguồn gốc từ Trung Quốc nhằm vào hệ thống các tài
khoản của công ty và hơn 31 công ty khác. Công ty này buộc phải rut khỏi Trung Quốc do
quan ngại về công tác kiểm duyệt Internet ở đây. Google đã chuyển máy chủ của công ty này
hiện đặt tại Trung Quốc sang Aong Kong để tránh không bị kiểm duyệt. Tuy nhiên nhiều bộ
phận của công ty vẫn hoạt động tại Trung Quốc bao gồm cả nhóm nhân viên phụ trách
nghiên cứum phát triển và lực lượng nhân viên bán hàng. Chính phủ Trung Quốc đã có các tác
động để hạn chế sự phát triển cũng như tầm ảnh hưởng của Google. Sự việc này mởi ra cơ
hội lớn cho Baidum đối thủ chính của Googlem thực hiện một cu nhảy ngoạn mục tại “sân
nhà”. Ngoài ram Google cũng từng gặp rắc rối khi hoạt động tại một số quốc giam chẳng hạn
như Youtube đã bị nhà cầm quyền Thổ Nhĩ Kỳ chặn trong một thời gian và tại Ý các nhân
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
6
viên cao cấp công ty này đã bị kết án về tội hình sự khi cho phép download âm nhạc và khi
cung cấp các thông tin trực tuyến.
Ngoài yếu tố chính trị thì Google cũng phải đối diện với rất nhiều vụ kiện khác trên
khắp thế giới. Khi Google tham gia vào thị trường toàn cầu thì đồng nghĩa với việc công ty
phải tuân thủ không chỉ các điều luật liên quan đến công nghệ của tổ chức thương mại toàn
cầu (WTO) mà còn chịu sự chi phối của luật pháp từng quốc gia. Các điều luật này có thể
được sử dụng để bảo vệ các công ty nhưng cũng chống lại các hoạt động không phù hợp của
nó. Google ngày càng lớn mạnh luôn là mục tiêu kiện tụng của các công ty cạnh tranh cũng
như các tổ chức bảo vệ người sử dụng. Năm 2011 là năm của kiện cáo với hàng loạt các vụ
kiện giữa Mpple và Samsungm rồi ATCm Googlem Microsoft… . Một vụ kiện đáng quan tâm
xảy ra giữa Google với nhà mạng British Telecom của Mnh. British Telecom kiện Google vi
phạm 6 bằng sáng chế của hãng trên Mndroid và đòi hàng tỉ USD bồi thường tại Delawarem
Mĩ. Rất có thể British Telecom sẽ tiếp tục đệ đơn kiện Google tại toàn Châu Âu. Các bằng
sáng chế này liên quan đến dịch vụ định vị vị trím chỉ đườngm dẫn đường và truy cập vào các
dịch vụm dữ liệu cá nhân. Trước đó Google cũng phải đối mặt với các vụ kiện tung khác như
vụ kiện với Oracle vào năm 2010. Oraclem khẳng định rằng Mndroid vi phạm bản quyền
Oracle và các bằng sáng chế có liên quan đến Java. Phát ngôn viên Karen Tillman của Oracle
tuyên bộ́ "Trong việc phát triển Mndroidm Google cố ým trực tiếp và liên tục vi phạm sở hữu
trí tuệ liên quan đến Java của Oracle. Vụ kiện này tìm những biện pháp khắc phục thích hợp
cho vi phạm của họ".Google thì nhìn nhận khác̣ Mndroid không sử dụng Javam mà thay vào
đó là công nghệ tương thích Java gọi là Dalvik. Google tuyên bốm vụ kiện của Oracle là "vô
căn cứ" và Google sẽ chống lại. Năm 2004 Louis Vuitton Malletier đã khởi kiện Google và
toà án Pháp xử Google vi phạm nhãn hiệu sản phẩm của tập đoàn kinh doanh khách sạn
Louis Vuitton Malletier. Google sẽ phải trả hơn 250.000USD cho bên nguyên đơn. Cụ thểm
Google và chi nhánh của hãng này tại Pháp bị cấm bán các đoạn quảng cáo có liên quan tới
thương hiệu của Louis Vuitton Malletier. Các “tội” của Google bao gồṃ vi phạm nhãn hiệu
sản phẩmm cạnh tranh không lành mạnh và quảng cáo gây nhầm lẫn cho người xem.. Ngày 11
tháng 11 năm 2011 Shopcity cũng khiếu kiên Google lên Ủy ban Thương mại Liên bang Aoa
Kỳ (FTC) cáo buộc Tập đoàn này hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực internet. Là chủ sở hữu
của công cụ tìm kiếm phổ biến nhất thế giớim Google đã sử dụng không công bằng việc kiểm
soát các kết quả tìm kiếm để gây thiệt hại cho ShopCity.comm một trang web giup các doanh
nghiệp trong nước bán sản phẩmm và Google lại ưu tiên dịch vụ của riêng mìnhm theo một
khiếu kiện của ShopCity vào ngày 11 tháng 11 năm 2011 tới Ủy ban Thương mại Liên bang
Aoa Kỳ (FTC). Google cũng gặp rất nhiều vụ kiện khác liên quan đến người sử dụng nhự
Sau khi bị tai nạn khi đang đi bộ trên đường cao tốc năm 2009m Lauren Rosenberg không chỉ
kiện lái xe đã đâm cô mà "ăn vạ" cả Google vì tội dịch vụ chỉ đường của hãng này đã hướng
dẫn saim khiến cô lạc giữa dòng xe cộ nguy hiểm. Tòa án đã bác đơn kiện vào giữa tháng
6/2011. Aay việc Google thua nhiều vụ kiện ở Phápm Italy và Mrgentina vì dịch vụ tìm kiếm
gợi ý những từ như "lừa đảo"m "quỷ Satan"... khi người dùng nhập tên một tổ chức. Google
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
7
tốn khá nhiều thời gian và gặp không ít rắc rối khi thuyết phục các tòa án quốc tế rằng những
cơ chế tự động hoàn thiện tự khóa của họ hoàn toàn vô hại. Với đặc thù sản phẩm kinh doanh
chủ đạo là các phần mềmm các sản phẩm vô hình mang tính trí tuệ cao nên các vấn đề liên
quan đến pháp luật luôn tạo ra rào cản mà Google cần phải đặc biệt quan tâm trên con đường
phát triển của mình.
Yếu tố cuối cùng chung ta sẽ xem xét là môi trường văn hóa. Luc mới ra đờim sản
phẩm tìm kiếm Google chỉ hỗ trợ giao diện tiếng Mnh. Aiện naym sản phẩm này đã hỗ trợ hầu
hết các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới (đồng thời Google cũng đã tung ra sản phẩm
Google Translate cho phép người dùng có thể biên dịch giữa các ngôn ngữ khác nhau). Với
mục tiêu phát triển thành công ty đa quốc giam cũng cấp sản phẩm cho toàn thế giới thì việc
khác biệt văn hóa và ngôn ngữ ở quốc gia luôn đặt ra thử thách cho Google. Tuy nhiênm theo
khía cạnh khác thì nhờ xu hướng hội nhập vănm nhu cầu sử dụng internet của các nước đã
thực sự bùng nổ lại là điều kiện để Google phát triển. Văn hóa sử dụng Internet của giới trẻ
hiện nay chính là thị trường lớn của Google nói riêng và các công ty công nghệ nói chung.
Kho tri thức của con người hiện nay có thể coi là vô cùng tậnm Google cung cấp cho con
người một sản phẩm hiệu quả để tiếp cận kho tầng tri thức và văn hóa của nhân loại.
2.1.2. Môi trường ngành (mô hình 5 áp lực)
Việc phân tích môi trường ngành của Goolge sẽ tuân theo mô hình 5 áp lựcm bao gồṃ
áp lực từ khác hàngm áp lực cạnh tranh nội bộ ngànhm áp lực từ sản phẩm thay thếm áp lực từ
nhà cung cấp và cuối cùng là áp lực từ đối thủ tiềm ẩn.
Yếu tố đầu tiên và cũng quan trong nhất tạo nên động lực phát triển cho Google chính
là khách hàng. Trước hết chung ta cần hiểu khách hàng của Google là ai? Khách hàng của
Google có thể là bất kỳ doanh nghiệpm bất kỳ cá nhân nào có nhu cầu sử dụng các sản phẩm
của Googlem với một thiết kết nối Internet bạn hoàn toàn có thể sử dụng miễn phí các sản
phẩm của Google. Như chung ta đã nói ở trênm thế giới đang bước vào thời kỳ bùng nổ về
thông tin và công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp muốn đưa ra các chiến lược đung đắn
kịp thời thì phải có các thông tin nhanh chóng và chính xácm đó là các thông tin về đối tácm về
khách hàng. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng đến sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động PRm marketingm tuyển dụng… Đối với cá nhân thì nhu cầu về
việc tìm kiếm các thông tin tri thứcm các hoạt động giải trím tham gia các mạng xã hội hay
mua sắm trực tuyến hiện nay là rất lớn. Sử dụng các công nghệ mớim hiện đại đang là xu
hướng thịnh hành trong giới trẻ. Đây chính là một thị trường rộng lớn cho Google và các
công ty công nghệ khai thác. Tuy nhiênm việc thay đổi công nghệm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng vừa là động lực nhưng cũng là thách thức đối với Googlẹ Các công cụ
tìm kiếmm trình duyệt Chrome phải ngày càng nhanh hơnm chính xác hơnm bảo mật hơn; Đối
với sản phẩm điện thoại phải có cấu hình ngày càng cao hơnm thời trang hơnm các phần mềm
tương tác hiệu quả hơn; Các sản phẩm mới phải đáp ứng được những xu hướng của công
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
8
nghệ thế giới như điện toán đảm mâym công nghệ xanh… Điều này yêu cầu Google phải luôn
luôn nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với thị trường.
Một điều kiện thuận lợi khác không thể nhắc tới là sự phát triển mạnh mẽ cũng
Internet đã mang Google đến với khách hàng. Google không mất chi phí để “vận chuyển”
sản phẩm của mình tới khách hàng. Chính khách hàng đã tự bỏ chi phí để thuê các kết nối
Internet này và việc của Google sẽ đơn giản hơn nhiều là đưa sản phẩm của mình lên Internet
và mọi người có thể sử dụng nó.
Thị trường công nghệ thông tin thế giới hiện nay là một thị trường hấp dẫn nhưng
cạnh tranh rất quyết liệt. Trong top 10 thương hiệu lớn nhất thế giới 2011 do Interbrand đánh
giá có tới 6 công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin (IBMm Microsoftm Googlem
Intelm Mpple và AP) trong đó Microsoft và Mpple là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Googlem AP đang bắt đầu tham gia và thị trường điện thoại đi động. IBMm AP là đối thủ của
Google trong phát triển công nghệ mớịđiện toán đám mây.
Top 10 thương hiệu lớn nhất thế giới 2011
Đối với thị trường tìm kiếm hiện naymbao gồm cả tìm kiếm trên web và qua thiết bị di
độngm thì Google vẫn đang giữ thế độc quyền. Theo thống kê của StatCounterm Google đang
chiếm hơn 90% thị phần mảng tìm kiếm trên mạng của toàn thế giới. Ngôi vị độc tôn của họ
hẳn là không thể bị lung lay chỉ trong ngày một ngày hai. Sau Web Searchm chung ta nói đến
Mobile Searchm mảng Google đang hoàn toàn “độc chiếm”. Google là công cụ tìm kiếm mặc
định của phần lớn các smartphonem trong đó có cả iPhone lẫn Mndroid. Tại phân khuc di
độngm Google hiện nắm giữ 97% thị phần. Tuy nhiên Google cũng cần phải đề phòng các đối
thủ cạnh như Yahoom Microsoft-Bing.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
9
Trong thị trường điện thoại đi độngm sau khi Google vực điện thoại di động của
Motorola với giá 12m5 tỉ USDm hiện nổi lên ba ông lớn Google-Motorolam Mpple và
Microsoft-Nokia đang tranh giành thị trường công nghệ thông tin thế giới. Kể từ năm 2008m
điện thoại di động dùng hệ điều hành Mndroid của Google đã phát triển rất nhanhm nhất là khi
Google cho các nhà sản xuất sử dụng miễn phí hệ điều hành này. Tới quí 2/2011m điện thoại
di động Mndroid của Google đã chiếm tới 48% thị phần thế giớim thách thức mạnh mẽ các đối
thủ như Mpplem Microsoftm Nokiam Oracle. Tuy nhiên nhược điểm lớn Google là nắm trong
tay quá ít các bản quyền kỹ thuật sản xuất và phát triển các sản phẩm mới. Bởi vậym các đối
thủ đã lợi dụng nhược điểm này để cạnh trạnh với Google.
Ngoài các lĩnh vực thế mạnh của mình thì Google cũng thực hiện phát triển các thị
trường mớim giàu tiềm năng. Ở những thị trường này đã và đang tồn tại các đối thủ cạnh tranh
rất mạnhm nắm ưu thế lớn như Mạng xã hội (FaceBookm Twitter)m bán hàng theo nhóm
(Groupon).
Với đặc thù các sản phẩm phần mềm nên các nhà cung cấp cũng có thể là đối thủ cạnh
tranh của chính Google. Ngoài các đối thủ lớn cạnh tranh trực tiếp với Google thì trên thế
giới hàng ngàym hàng giờ luôn xuất hiện các công ty mớim sở hữu các sản phẩm trí tuệ sáng
tạo có thể mang lại các lợi thế canh trang mới cho Google. Nhờ lợi thế về tài chính hiện nay
có thể giup Google thâu tóm các công ty này hoặc mua lại các bản quyềnm sáng chế để tiếp
tục phát triển thành sản phẩm hoàn thiện. Điển hình là vụ mua lại Nền tảng di động Mndroid
với giá trị ‘ước đoán lên tới’ 50 triệu USD; Dịch vụ e-mail và bảo mật thư điện tử Postinim
625 triệu USD; Chia sẻ video YouTubem 1m65 tỷ USD hay Công nghệ quảng cáo hiển thị
DoubleClickm 3m1 tỷ USD.
Thị trường công nghệ thông tin việc xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn rất dễ xảy ra. Đây là
một thị trường hết sức sáng tạo với tốc độ thay đổi rất nhanh. Thế giới đã ghi nhận sự phát
triển ngoạn mục của nhiều công ty như Googlem Facebook. Chính Google với sự sáng tạo của
mình đã đánh bại MSN trên thị trường tìm kiếm trực tuyến. Ngoài ram bài học về thất bại của
Google trước đối thủ Bing tại Trung quốc cũng nhắc nhở Google về vấn đề chính trị. Với thị
trường đa quốc giam sự phức tạp về văn hóam chính trịm pháp luật có thể là cơ hội xuất hiện
thêm một phiên bản khác của Bing.
Với sự phát triển của kinh tế tri thứcm nhu cầu về công nghệ thông tin bùng nổ là điều
kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của Google. Tuy nhiênm Google cũng cần phải có các
chiến lược hợp lý trước các rào cản ngành về pháp luậtm chính trịm văn hóa và các đối thủ
cạnh tranh. Việc tham gia các thị trường sản phẩm mới như mạng xã hộim sản phẩm nhóm
mua với các đối thủ cạnh tranh có ưu thế lớn là một thách thức. Xu hướng công nghệ thay
đổi nhanh chóng đòi hỏi đội ngũ lãnh đạo cũng như nhân viên Google phải luôn luôn nghiên
cứum sáng tạom cải tiến các sản phẩm cũm phát triển các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
10
2.2. Môi trường bên trong
Phân tích môi trường nội bộ của Công ty Googlem có thể nhận thấy Google luôn có
nhiều lợi thế về tổ chức doanh nghiệp như các kỹ năngm nguồn lực mà Google có được trước
các đối thủ cạnh tranh.
2.2.1. Tiềm lực của công ty lớn mạnh và mức độ tăng trưởng ổn định
Theo báo cáo từ Googlem tổng doanh thu trong quý 1/2011 đạt 8m58 tỷ USD – tăng
27% so với quý 1/2010m trong đó 4m57 tỷ USD là doanh thu từ thị trường nước ngoài và 4m01
tỷ USD là doanh thu từ thị trường nội địa. Tuy nhiên một yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Google là việc tuyển dụng thêm tới 2000 nhân viên mớim làm tăng chi phí hoạt
động lên 33% tương ứng là 2m8 tỉ USD.
Larry Page đang nỗ lực xâm nhập vào những thị trường mới như quảng cáo trên di
động và quảng cáo hiển thịm đồng thời duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường tìm kiếm - lĩnh
vực vẫn đóng góp phần lớn doanh thu của Google. Công cụ tìm kiếm này cũng đang đẩy
nhanh tốc độ tăng giá quảng cáo. Trong quý 2m giá quảng cáo mà Google áp dụng tăng 12%m
so với mức tăng 8% trong quý 1.Từ đầu năm đến ngày 13/7/2011m giá cổ phiếu của Google
đã giảm 11%m còn 528m94 USD/cổ phiếu. Tuy nhiênm sau khi báo cáo tài chính quý 2 được
công bốm giá cổ phiếu này đã tăng vọt.
Aãng nghiên cứu thị trường Emarketer dự báom Google được cho là sẽ kiểm
soát 9m3% thị trường quảng cáo hiển thị tại Mỹ trong năm naym đứng ở vị trí số 3 sau Yahoo
Mặc dù thị phần của Google tăngm chi phí mà công ty này phải bỏ ra cũng tăng cao do số
nhân viên tăng. Trong quý 2m Google tăng số nhân viên thêm 2.452 ngườim tương đương
9m3%m lên 28.768 người.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
11
Theo báo cáo tài chính của Googlem tổng doanh thu của hãng trong quý III đạt 9m72 tỉ
USD - tăng 33% so với cùng kì năm ngoái. Trong đó lợi nhuận từ các thương vụ mua bán đã
thu về 2m21 tỉ USD. Doanh thu của Google trong quý III chủ yếu thu được từ dịch vụ quảng
cáo trên các website Google sỡ hữu và điều hành với 6m74 tỉ USD (chiếm 69 % tổng doanh
thu). Trong đóm chỉ tính riêng công cụ quảng cáo trực tuyến MdSense đã mang về cho Google
2m6 tỉ USDm tăng 18% so với quý 03/2010. Trong buổi công bố báo cáo tài chính quý IIIm
Google cũng cho biết mạng xã hội Google+ đã có hơn 43 triệu thành viên kể từ ngày phát
hành chính thứcm trình duyệt Chrome cũng thu hut hơn 200 triệu người dùng. Đặc biệt đã có
khoảng 190 triệu thiết bị di động sử dụng AĐA Mndroid với mạng lưới rộng khắp trên 130
quốc gia và đem lại cho Google khoản lợi nhuận 2.5 tỉ USD. Google đang cố gắng mở rộng
các sản phẩm và dịch vụ do hãng cung cấp nhằm chiếm lĩnh thị trường công nghệ đang có sự
cạnh tranh khốc liệt của nhiều tên tuổi lớn.
2.2.2. Văn hóa công sở
Văn hóa Google đã trở thành một huyền thoạim là biểu tượng thành công của các công
ty Internet. Tuy là một trong những công ty lớn và thành công nhất trên thế giớim Google vẫn
duy trì nét văn hóa kiểu các công ty nhỏm và đã trở thành một biểu tượngm một xu thế mớim
độc đáo trong văn hóa công sở. Điều này thực sự mang tính cách mạng khi Google thậm chí
còn đưa ra một chức vụ chưa từng có trong các công ty kinh doanhm gọi là “giám đốc phụ
trách các vấn đề về văn hóa” (Chief Culture Officcer).
Đây là một sáng kiến nữa của hai nhà đồng sáng lậpm và vị trí này hiện nay thuộc về
Stacy Savides Sullivanm kiêm giám đốc điều hành nhân sự. Là một nhà quản lý văn hóa của
Googlem bà có nhiệm vụ gìn giữ nét văn hóa độc đáo của Google và bảo đảm cho các nhân
viên của Google luôn vui vẻm hạnh phuc. Tiêu chí về văn hóa công ty của Google vẫn được
giữ nguyên kể từ khi được thành lậpm đó là một môi trường bình đẳngm không có hệ thống cấp
bậc quản lý khắt khem có tinh thần tương trợ lẫn nhaum và khích lệ tính sáng tạom đổi mới.
Những người đứng đầu Google cho rằng khi đã được chu cấp đầy đủm nhân viên của
họ sẽ không bị vướng bận những chuyện ngoài lềm và có thể toàn tâm toàn ý cho công việc.
Larry và Sergey muốn tạo nên một môi trường vui nhộn và cung cấp rất nhiều dịch vụ miễn
phí cho nhân viên. Theo tinh thần đóm khu làm việc tại Googleplex được trang trí với những
gam màu sắc sặc sỡ của logo "Google".
Nhân viên Google được phép mang vật nuôi vào chỗ làmm được cung cấp đồ ăn nhẹm
ăn trưam và bữa tối được chuẩn bị bởi bếp trưởng danh tiếng Charlie Myers. Googleplex có
các phòng ăn điểm tâm với ngũ cốcm kẹo gômm hạt điềum và các loại đồ ăn nhẹ khác với nước
quảm soda và cappuccino…
Công tác quản trị của Google cũng quan tâm cổ vũm khích lệ sự đổi mới sáng tạo ở
công sở. Nhân viên của công ty được đối xử giống như những thành viên trong một gia đình
hơn là người được tuyển dụng vào để làm việc. Mỗi người được phép dành ra tối đa 20%
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
12
thời gian làm việc để theo đuổi và phát triển ý tưởng của riêng mình. Những dịch vụ như
Gmail chính là kết quả của chế độ 20% giờ làm việc này.
Dù saom công ty vẫn phải đối mặt với những vấn để như làm thế nào để biến những ý
tưởng khả thi thành những sản phẩm thành công. Nói như Silversteinm "Thực tế là chung tôi
luôn có những ý tưởng rất tuyệt nhưng lại không biết cách diễn đạt hay lưu giữ nó. Để giải
quyết được khó khăn nàym Google đã lập nên một trang web tầm cỡ quốc tế để tìm tòi và thử
nghiệm những ý tưởng mới. Có nhiều ý tưởng đã bị loại bỏ. Nhưng chỉ cần vài ý tưởng thành
côngm nó đã có thể đem lại lợi nhuận lớn cho công ty”.
Bên cạnh đóm Google cũng dành cổ phiếu ưu đãi cho 99% nhân viênm áp dụng chế độ
lương bổng rất cao để tạo động lực làm việc và giup họ có được sự gắn bó lâu dài với công
ty. Google không ngừng thu hut nhân tài với những chính sách quản trị nhân lực độc đáom và
cái tên Googleplex đã trở thành địa điểm làm việc mơ ước không chỉ đối với người dân Mỹ.
Điều đó được xác minh bằng vị trí đứng đầu của Google trong danh sách bình chọn “Top
công ty lý tưởng để làm việc” năm 2008 của tạp chí Fortunem CNN.
2.2.3. Tuyển dụng nhân sự
Suốt thời kỳ bùng nổ về dịch vụ "dotcom" vào cuối những năm 1990m khi các công ty
kỹ thuật hàng đầu có chỉ số thay thế nhân viên vào khoảng 20-25% thì Google là công ty duy
nhất không phải đối mặt với vấn nạn này. Cho đến naym chỉ số này của Google vẫn chỉ xấp xỉ
ở mức zerom và Google trở thành nơi lý tưởngm là địa điểm làm việc mơ ước của hàng triệu
ứng viên.
Mặc dù vậym Google không ngừng tuyển dụng những người tài năng. Công ty nhận
được khoảng 1000 bản CV mỗi ngày (năm 2003) so với số nhân viên hiện có là trên 20
nghìn người. Để lôi cuốn nhiều ứng viên tham giam Google còn đưa ra hàng loạt những lý do
tại sao bạn nên đầu quân vào Google trên website của công ty.
Song tiêu chí tuyển dụng của Google lại rất khắt khe. Sergey và Larry cũng chu trọng
tuyển dụng nhân sự với những phẩm chất cần thiết. Chính họ cũng tham gia trực tiếp vào quá
trình tuyển dụng. Google tuyển dụng những người có kỹ năng và phẩm chất đa dạng. Khi
tuyển dụngm Google bám sát vào kết quả học tập cũng như điểm số trong bài thi SMT
(Scholastic Mssessment Test - Một tiêu chí quan trọng trong việc xét tuyển đầu vào tại các
trường đại học của Mỹ) và các bài thi tốt nghiệp khác.Công ty quan tâm đến sự thông minh
và trí tuệ hơn là kinh nghiệm làm việc của người dự tuyển. Bên cạnh đóm họ cũng rất coi
trọng tinh thần cầu tiến của ứng viên. Một tiêu chí phụ nữa mà các nhà quản trị Google áp
dụng dựa trên sự phù hợp với văn hóa và tinh thần chung của doanh nghiệp.
Cũng có những ý kiến không đồng tình với những chính sách quản trị nhân lực của doanh
nghiệp này. Tuy nhiên trên thực tếm sự tăng trưởng không ngừng của công ty cũng như môi
trường làm việc của Google trở thành mơ ước của hàng triệu người đã là những minh chứng
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
13
không thể chối cãi cho sự thành công của chính sách quản trị nhân sự ở Google. Với nhiều
ngườim Google đại diện cho sự hòa trộn hữu hiệu nhất giữa văn hóa và kỹ thuật ở Silicon
Valley.
3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE
3.1. Chiến lược kinh doanh của Google
3.1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế
3.1.1.1. Luôn luôn tập trung vào người dùng
Google nỗ lực làm việc để khám phá ra những nhu cầu thực sự của mọi ngườim kể cả
những nhu cầu mà chính họ không phải luc nào cũng có thể nói ro. Nhờ có thông tin đóm
Google có thể tạo ra sản phẩm giải quyết các vấn đề của thế giới thực và khuấy động tinh
thần sáng tạo của tất cả mọi người. Cải thiện cuộc sống của mọi người chứ không chỉ giup
công việc dần trở nên dễ dàng là mục tiêu của công ty.
Kể từ khi bắt đầum Google đã tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm người dùng tốt
nhất có thể. Cho dù công ty thiết kế một trình duyệt Internet mới hay một chỉnh sửa mới cho
giao diện trang chủm Google luôn chu trọng đến việc đảm bảo rằng chung cuối cùng sẽ phục
vụ người dùng hơn là mục tiêu nội bộ hay kết quả kinh doanh của chính Google. Giao điện
trang chủ của Google ro ràngm đơn giản và các trang được tải nhanh chóng. Vị trí trong kết
quả tìm kiếm không bao giờ được bán cho bất kỳ ai và quảng cáo không chỉ được đánh dấu
ro mà còn cung cấp nội dung có liên quan và không gây rối trí. Và khi Google tạo các công
cụ và ứng dụng mớim Google cho rằng chung phải hoạt động thật tốt để người dùng không
phải suy nghĩ đến chuyện thiết kế chung theo một cách khác.
3.1.1.2. Tuyển dụng và giữ nhân tài
Để có được thành công và tốc độ tăng trưởng đáng ngưỡng mộ như ngày hôm naym
Google hiểu hơn bất cứ ai tầm quan trọng của đội ngũ kỹ sư tài năng mà hãng đang chiêu
nạp dưới trướng. Cũng chính vì thếm không hãng nào tỏ ra "máu lửa" bằng Google trong các
cuộc chiến tranh giành nhân tài.Google săn đuổi bất cứ tài năng nào mà họ tình cờ biết
được/bắt gặp/nghe nói đếnm coi nhân tài như "xăng" để vận hành guồng máy khổng lồ.
Nguồn nhân lực của Google đã tăng gần gấp đôi mỗi nămm và tính đến hiện nay thì dừng lại
ở con số hơn 20.000 người.
Mỗi thángm Google bổ sung thêm khoảng 500 nhân viên. Và trên website của hãngm
người ta vẫn còn nhìn thấy tới… 800 vị trí trống chưa tuyển được. Trong hoạt động tuyển
dụngm Google đặc biệt chu trọng đến vấn đề xây dựng một môi trường làm việc toàn cầu và
ưu tiên khả năng hơn kinh nghiệm. Để thu hut nhân tàim Google đã xếp xó cái gọi là "phỏng
vấn tuyển dụng" truyền thống vì sự vô tích sự của nó. Thay vào đấymcông ty đã tổ chức
những sự kiện như Bài giảng ngoại khóa về công nghệm tiệc cocktailm buffet Pizzam các cuộc
thi săn lùng kho báum các cuộc thi lập trình có tên "Ngày hack" … Công ty có văn phòng
trên khắp thế giới và nhân viên của Google nói hàng chục ngôn ngữm từ tiếng Thổ Nhỹ Kỳ
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
14
cho đến tiếng Telugu. Do đóm công ty có một đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu của
người dùng trên toàn thế giới mà Google phục vụ.
3.1.1.3. Nâng cao và củng cố thương hiệu trên toàn cầu
Chiến lược nâng cao thương hiệu của Google đã thành công đến mức “Google” nay
đã trở thành một động từ trong từ điển. Google nắm giữ vị trí hàng đầu trong hàng năm của
Millward Brown top 100 danh sách toàn cầu sức mạnh thương hiệu. Nó đã giữ vị trí trong
bốn năm qua. Làm thế nào để làm điều đó? Sức mạnh đằng sau chiến lược thương hiệu của
Google là gì?
Nó không phải là nhất thiết phải là công cụ tìm kiếm mạnh mẽ. Với những thăng trầm
của công nghệm đặc biệt là những người có liên quan với internetm sức mạnh thương hiệu của
bạn chỉ trên công nghệ của mình là nguy hiểm. Thậm chí nhiều hơn như vậy khi công nghệ
làm cho nó dễ dàng hơn cho các thương hiệu khác để bắt kịp với bạn. Google có thể biết
rằngm họ thực sự có một khái niệm vị tha. Dù là trường hợpm Google đã xây dựng giá trị
thương hiệu của mình xung quanh bản chất mở và dân chủ của nó. Google không chỉ đơn
thuần là một công cụ tìm kiếm. Đây là một công cụ tìm kiếm với tính toàn vẹn. Nó là một
công cụ tìm kiếm trung thực.
Chỉ nói những lời không đủ. Aành động của bạn cũng rất quan trọng. Và Google đã
thể hiện điều này theo nhiều cách. Trong khi năm 2006 họ đã xem xét chấp nhận yêu cầu của
Chính phủ Trung Quốc của mà họ hạn chế các nội dung chính trị nhạy cảm dành cho người
dùng Trung Quốcm trong năm 2010 cuối cùng đã quyết định chống lại nó và làm nó ro ràng
rằng họ vẫn đứng để thông tin mở và sẽ rut từ Trung Quốc nếu bắt buộc. Chỉ cần hành động
này một mình cho Google đạo đức đất cao. Lấy ví dụ khác. Gmailm Google Mapsm YouTube
(video có sẵn cho hàng triệu và thậm chí đã thông tin liên lạc lên một tầm cao)m tất cả đều
miễn phí. Tất cả những điều này cũng đại diện cho thông tin mở.
Thêm hành động này của Google chẳng hạn như liên doanh của nó vào nền tảng phát
triển phần mềm di động mở (hệ điều hành Mndroid) và cung cấp cho điều hướng GPS miễn
phí applet cho điện thoại Mndroidm thương hiệu vẫn tiếp tục giữ vị trí của nó của sự cởi mở
và toàn vẹn trong suy nghĩ của công chung.
3.1.1.4. Chiến lược thôn tính các công ty nhỏ
Xem xét Google từ bên ngoàim chiến lược M&M của Google phục vụ các mục tiêụ
Dữ liệu: Giống như bài viếtm dữ liệu metam lưu trữ kỹ thuật sốm hình ảnh.
Người dùng̣ Aoặc trong những thuật ngữ chungm khách hàng hay chia sẻ thị trường.
Công nghệ̣ Chủ yếu là các phần mềmm như các ứng dụng web hoặc máy tính để bàn.
Các lập trình viên: Aoặcm trong thuật ngữ chungm gọi nó là nhân viên.
Một số nội dung trên có quan hệ với nhaum đặc biệt là với công nghệ và phát triểnm có
không phải luôn luôn là một sự phân biệt ro ràng. Aơn nữam Google đôi khi đầu tư vào các
đối tác nước ngoài cần thiết hợp pháp hay chính trịm giống như khi họ hợp tác với Tianya
hoặc Ganji ở Trung Quốcm hoặc họ có thể trợ cấp cho một công ty để thị trường nghiêng
không ưa của các đối thủ cạnh tranh ... Ví dụ̣ khi họ phải trả các nhà phát triển Mozilla tiến
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
15
bộ Firefoxm hoặc trả Mozilla khi người dùng tìm kiếm của Google bằng cách sử dụng
Firefoxm để cân bằng thị trường đối với Microsoft Internet Explorer. Đôi khi Google mua các
công ty chỉ để im lặng một đối thủ cạnh tranhm hoặc để ngăn chặn một đối thủ cạnh tranh từ
việc mua và phát triển quá mạnh. Các cánh tay từ thiện của Googlem được gọi là Google.orgm
cũng đầu tư vào năng lượng xanh và nhiều hơn nữa để cải thiện thế giới nói chung. Mục tiêu
cuối cùng có được một công ty phù hợp với nhiệm vụ tổng thể của Google.
3.1.2. Chiến lược kinh doanh đa quốc gia của Google
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đặc biệt là doanh nghiệp nội dung
thông tin số 1 thế giớim việc thâm nhập và mở rộng thị trường trên quy mô quốc tế sẽ góp
phần tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp và cả tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
doanh nghiệp qua thời gian. Vậy có thể nói chiến lược kinh doanh quốc tế kà một bộ phận
của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệpm bao gồm các kế hoạch và bước đi của doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vậy Google đã xây
dựng chiến lược kinh doanh quốc tế của mình như thế nào?
Google đã nhận ra rằng càng hiểu ro khách hàngm đối tác và tình hình của họ thì càng
có khả năng đưa ra những giải pháp đungm xây dựng mô hình kinh doanh đung và chiến
thắng nhờ mở rộng phạm vi quốc tế. Cho đến naym Google đã đặt trụ sở ở 33 quốc gia và 68
văn phòng với số lượng nhân viên lên tới hơn 20.000 người đến từ nhiều dân tộc và nền văn
hóa khác nhau.
3.1.2.1. Thị trường Châu Mỹ La Tinh
Châu Mỹ La Tinh chiếm 2% đến 3% doanh thu của Google tuy nhiênm CEO Eric
Schmidt cho biết tỷ trọng tương đối khiêm tốn của khu vực cần phát triển nhanh chóng.
Minh chứng cho phát biểu ấym Brazil đang trên con đường trở thành quốc gia đứng thứ 6
trong doanh thu của Google. Aiện tạim Google có khoảng 500 nhân viên ở Mỹ Latinhm với các
văn phòng mới ở Chilem Colombia và Peru. Google đẩy mạnh chiến được kinh doanh tôn
trọng sự đa dạng và bản sắc văn hóa các dân tộc.
Một minh chứng điển hìnhm cách tiếp cận của Google vào thị trường Mỹ gốc Tây Ban
Nha tăng sự tập trung về bản sắc văn hóa của Châu Mỹ La Tinh hơn về sự khác biệt trong
ngôn ngữ. Đây là chiến lược được thiết kế bởi Mark Lopezm người đứng đầu của đơn vị Mỹ
gốc Tây Ban Nha của Googlem từ các văn phòng mới của mình ở Miami là cố gắng để làm
tăng đáng kể số lượng quảng cáo trực tiếp đối với các phương tiện truyền thông kỹ thuật số ở
Tây Ban Nha. Quan điểm của Google là hướng tới xác định một phân đoạn của người Tây
Ban Nha nói tiếng Mnh và tiếng Tây Ban Nha nhiều hơn hoặc ít thành thạo và các thành viên
trong đó giữ gìn bản sắc Tây Ban Nha và thích bởi các phương tiện của nền văn hóa La tinh.
3.1.2.2. Thị trường Châu Âu
Châu Âu luôn là một thị trường hấp dẫn nhưng cũng đầy khó khăn với các quy địnhm
điều khoản và luật lệ ngặt nghèo. Ngay tại Châu Âum toàn bộ các nhân viên Google đang
dành toàn bộ trái tim và khối óc nỗ lực để vượt qua những thách thức pháp luậtm quy định về
những vấn đề riêng tưm tranh chấp bản quyềnm độc quyền và thuế. Giám đốc điều hành
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
16
Google cho biết rằng chiến lược của họ đã được xây dựng vào cuối năm 2009m khi họ nhận ra
rằng vấn đề của họ ở châu Âu nghiêm trọng hơn so với bất kỳ phần nào khác trên thế giớim
với ngoại lệ của Trung Quốc. Tại thị trường này Google vẫn kiên trì tuân thủ và theo đuổi là
khẩu hiệu của công ty “Don’t be evil”.
Tại Đứcm Google đang đặt trong vòng điều tra vì dịch vụ Street View đã phá vỡ quy
định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu. Google đang có kế hoạch mở một Viện Internet và Xã
hội. Các trung tâmm được thành lập tại Berlin sẽ nghiên cứu các vấn đề như bảo mật trong
thời đại kỹ thuật số. Tại Phápm những nỗ lực của Google để số hóa sách và tài liệu văn hoá
khác đã bị lên án là chủ nghĩa đế quốc văn hóa của một số nhà phê bình. Dưới sự chỉ trích
ấym Carlo d'Msaro Biondom một phó chủ tịch Google giám sát kinh doanh của công ty ở miền
nam châu Âu đã khẳng định rằng ”Động cơ của Google là hoàn toàn trong sángm Tất cả
những kế hoạch này là cách để thể hiện sự tôn trọng các nền văn hóa bản địa”.
Ngoài ram Google cũng dành được một loạt các thằng lợi quan trọng ở các quốc gia
khác̣ Giải quyết khiếu nại chống độc quyền ở Pháp và Italy. Đã ký kết thỏa thuận quét sách
với các thư viện quốc gia ở Ým Áo và Cộng hòa Séc.
3.1.2.3. Thị trường châu Á
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương không chỉ có dân số cao nhất (56%) và người sử
dụng Internet lớn nhất (41%) của toàn thế giớim đóng góp 27% GDP của toàn thế giới thế
giới mà cũng là thị trường mang lại tỷ suất doanh thu lớn nhất cho Google (39.5%) . Trong
năm 2011m Google đã tuyển dụng them 6000 nhân viên trong đó 500 nhân viên ở Châu Á.
Các vị trí trải rộng từ phụ trách kinh doanh tới phát triển kỹ thuật. Vừa mới đâym Google đã
mở một văn phòng chuyên trách về kinh doanh cho toàn Đông Nam Á ở Malaysiam sự hiện
diện đầu tiên ở Đông Nam Á sau việc thành lập văn phòng Singapore năm 2007. Vậy thực
chất chiến lược của Google ở Châu Á là gì?
Nó cho thấy sự sâu sắc trong đấu tư và sự cam kết lâu dài của Google ở Châu Á mà
đặc biệt là Đông Nam Ám khu vực kinh tế năng động nhất thế giới. Trong số các nhân viên
mà Google mới tuyển dụng thì 2 mảng quan trọng nhất là kinh doanh và kỹ thuật. Về mảng
kỹ thuậtm một số dự án quan trọng bao gồm GoogleMapm Mndroidm Search và Mds đang chịu
trách nhiệm bởi các trung tâm kỹ thuật đặt ở châu Á. Về mảng kinh doanhm các nhân viên
mới sẽ giup các doanh nghiệp tận dụng tối đa ích lợi của Internet để phát triển công ty của họ
và thu hut them nhiều khách hàng trong khu vực. Theo nhận định của Julian Persaud – giám
đốc điều hành của Google ở khu vực Đông Nam Ạ́ “ Đây là một thị trường rất đa dạngm nơi
bạn có một thị trường công nghệ tiên tiến như Singaporem thị trường trưởng thành về công
nghệ cao như Malaysia và Thái Lanm các thị trường đang phát triển nhanh trong công nghệ
cao như Philippinesm Indonesia và Việt Nam.”
Đối với thị tiên tiến và trưởng thành công nghệm Google tập trung vào kết nối người
dùng với các nhà quảng cáo và tung ra các dịch vụ web và nền tảng cộng tác như Google
Maps và Google Docs. Đối với thị trường công nghệ đang phát triển nhanh chóngm Google
nỗ lực để mở rộng truy cập Internet và tạo them niềm đam mê trực tuyến cho người dùng ở
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
17
đó.Về mặt kinh doanhm Google đặt trọng tâm phát triển nền kinh tế kỹ thuật số của khu vực.
Cụ thểm Google sẽ đẩy mạnh kênh kết nối giữa các doanh nghiệp với người dùng tìm kiếm
các sản phẩm và dịch vụ của họ. Google giới thiệu các định dạng quảng cáo mớim đặc biệt
nhắm tới mảng di độngm mở rộng mảng hiện thị quảng cáo. Google muốn đảm bảo rằng ngay
cả những doanh nghiệp nhỏ cũng có chỗ đứng và hiện diện nhất định trên Internet.
3.1.2.4. Thị trường Châu Phi
Trong một buổi sáng lạnh và mưa thứ hai tại Cape Townm Google khởi động gSouth
Châu Phim sự kiện Châu Phi lần thứ 6 trong 12 tháng quam thu hut các nhà phát triển và doanh
nghiệp công nghệ từ khắp nơi trên lục địa đen nhằm tạo ra một môi trường Internet tốt và
phù hợp hơn cho Châu Phi. Aơn 1 tỷ người đang háo hức chờ đợi sự xuất hiện của mạngm của
cơ sở hạ tầng mạng vươn tới từng bờ biển cùng với giá thành giảm xuống mức tối thiểu.
Trong bài phát biểum Nelson Mattosm phó chủ tịch phát triển thị trường Châu Âum
Trung Đông và Châu Phim thừa nhận rằng lợi ích trực tiếp từ Internet mạnh mẽ. Công ty có
một cam kết to lớn để làm cho thông tin trở nên tự do và bình đẳng trên toàn thế giới. Với
Châu phi - một khu vực thách thức lớnm khẩu hiệu của Google ở khu vực này là “Sự truy cậpm
tính phù hợp và tính bền vững”.
Truy cập sẽ tăng lên nhờ vào việc xây dựng các hệ thống Google cache khắp Châu
Phi. Nội dung của Châu Phi sẽ hiện diện ở Châu Phi nhờ đó mà làm giảm chi phí và thời
gian tải dữ liệu. Aiện tạim Google đang lên kế hoạch cho một mạng không dây tại các thành
phố lớn ở Châu Phim trước tiên là Nairobi.
Aàng loạt các sản phẩm mới đang được phát triển để giải quyết các vấn đề về tính phù
hợp. Về mảng ngôn ngữm Google tăng khả năng dịch và tìm kiếm trên các ngôn ngữ Châu
Phi. Về mảng bản đồm Google Maps đã bao quát 1m2 triệu km vuông ở châu lục này. Với 1
triệu điểm thu hut và vùng phủ song trải khắp 300 thành phốm Google Maps trở thành một
nguồn lực mạnh mẽ cho các khách du lịch tới lục địa này.
Tính bền vững sẽ đạt được bằng cách làm việc chặt chẽ với các nhà phát triển và các
nhà khai thác di động. Thông qua việc tài trợm kinh phí và học bổng sẽ củng cố vị thế Google
ở châu Phi.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Google
Mô hình mà Google đang theo đuổi là mô hình ma trậnm các khu vựcm sản phẩm quan
hệ mật thiết với nhau và cùng chịu sự điều hành từ tổng dinh đặt tại California. Trong đó có
sự tách biệt giữa công nghệ với sản phẩmm giữa phụ trách kinh doanhm phát triển kỹ thuật.
quản lý các vấn đề pháp lý và quản lý tài chính…
3.2.1. Ban lãnh đạo cấp cao
Eric E. Schmidt Chủ tịch điều hành: Schmidt đã giup phát triển công ty từ một
doanh nghiệp non trẻ tại Thung lũng Silicon trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu thế giới
trong lĩnh vực công nghệ. Với tư cách là chủ tịch điều hànhm ông chịu trách nhiệm về các vấn
đề đối ngoại của Googlẹ tạo dựng các mối quan hệ đối tác và mở rộng quan hệ kinh doanhm
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
18
điều hành ở cương vị lãnh đạo các ý tưởng về công nghệ và đối ngoại cũng như tư vấn cho
CEO và bộ phận lãnh đạo cấp cao về các vấn đề kinh doanh và chính sách.
Larry Page - Giám đốc điều hành: Với tư cách là giám đốc điều hành của Googlem
Larry chịu trách nhiệm về các hoạt động hàng ngày của Google cũng như dẫn dắt chiến lược
công nghệ và phát triển sản phẩm của công ty. Ông đã đồng sáng lập Google với Sergey Brin
vào năm 1998 trong khi đang theo đuổi học vị Tiến sĩ tại trường Đại học Stanford và là CEO
đầu tiên cho tới năm 2001—phát triển công ty lên hơn 200 nhân viên và bắt đầu có lãi. Từ
năm 2001 đến năm 2011m Larry là tổng giám đốc chịu trách nhiệm về sản phẩm.
Sergey Brin- Nhà đồng sáng lập: Sergey Brin đã đồng sáng lập Google Inc. vào năm
1998. Aiện tạim ông quản lý các dự án đặc biệt. Từ năm 2001 đến năm 2011m Sergey là tổng
giám đốc công nghệm chức vụ mà ở đó ông chia sẻ trách nhiệm điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty với Larry Page và Eric Schmidt.
Nikesh Arora - Phó chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc kinh doanh: Nikesh giám sát
tất cả doanh thu và hoạt động khách hàng cũng như tiếp thị và các quan hệ đối tác. Từ khi
gia nhập Google vào năm 2004m ông đã giữ một số chức vụ trong công ty. Gần đây nhấtm ông
lãnh đạo các hoạt động bán hàng trực tiếp trên toàn cầu của Google. Ông cũng phát triển và
quản lý hoạt động của công ty tại các thị trường Châu Âum Trung Đông và Châu Phi đồng
thời chịu trách nhiệm tạo ra và mở rộng các quan hệ đối tác chiến lược trong các khu vực này
vì lợi ích của số lượng ngày càng đông đảo người dùng và các nhà quảng cáo của Google.
David C. Drummond - Phó chủ tịch cấp cao, Giám đốc pháp lý và phát triển
công ty: David Drummond gia nhập Google năm 2002m ban đầu là phó tổng giám đốc phát
triển công ty. Aiện tạim với tư cách là phó chủ tịch cấp cao và giám đốc pháp lým ông lãnh đạo
các nhóm Google trên toàn cầu về pháp lým quan hệ với chính phủm phát triển công ty (các dự
án M&M và đầu tư) cũng như phát triển công việc kinh doanh mới (các quan hệ đối tác chiến
lược và cơ hội cấp phép).
Patrick Pichette - Phó chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc tài chính: Patrick Pichette
là giám đốc tài chính của Google. Ông có gần 20 năm kinh nghiệm về quản lý và hoạt động
tài chính trong lĩnh vực viễn thôngm bao gồm bảy năm ở Bell Canadam nơi ông gia nhập năm
2001 với tư cách là phó chủ tịch điều hành chịu trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý hiệu quả
hoạt động.
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức công ty
Để điều hành và tổ chức công ty một các hiệu quả nhấtm Google đã đề ra bộ quy tắc
ứng xử và hướng dẫn quản trị doanh nghiệp.
Bộ qui tắc ứng xử đòi hỏi toàn bộ nhân viên và ban quản trị đều phải tuân thủ và
thực hiện. Nó là một trong những cách Google đưa "Don’t be evil" vào thực tế. Đó là sự thừa
nhận rằng tất cả những gì Google làm trong kết nối với công việc của toàn thể nhân viên tại
Google sẽ được xây dựng xung quanh những tiêu chuẩn cao nhất hiện thực hóa đạo đức kinh
doanh. Tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau giữa các nhân viên và người sử dụng là nền tảng của
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
19
- Xem thêm -