Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận môn quản lý tài nguyên rừng vai trò của rừng ngập mặn cần giờ đối với ...

Tài liệu Tiểu luận môn quản lý tài nguyên rừng vai trò của rừng ngập mặn cần giờ đối với môi trường

.DOCX
25
129
51

Mô tả:

Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” Đề tài: VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG Nhóm thực hiện STT 1 2 3 Họ và tên Đỗ Minh Quân Lê Hoàng Vũ Nguyễn Kim Hoàng MSSV 14163216 14163322 14163098 TP. HCM 5/2016 GVHD: TS. Ngô An 1 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM MỤC LỤC KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN A. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................................4 1. Giới thiệu đề tài................................................................................................................4 2. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................4 3. Mục đích đề tài.................................................................................................................4 4. Nội dung đề tài.................................................................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................4 B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................................5 I. TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ...........................................................5 Bài tiểu luận 1. Vị trí địa lý................................................................................................................5 2. Giới thiệu..................................................................................................................6 3. Thực trạng.................................................................................................................8 4. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................11 5. Điều kiện kinh tế.....................................................................................................12 6. Du lịch....................................................................................................................13 7. Đặc điểm kinh tế- xã hội.........................................................................................13 II. Quản Lý Tài Nguyên Rừng MÔI TRƯỜNG Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ..............................................14 1. Môi trường nước.....................................................................................................14 2. Môi trường đất........................................................................................................15 3. Môi trường không khí.............................................................................................16 III. VAI TRÒ...................................................................................................................17 1. Đối với thiên tai......................................................................................................17 2. Đối với đời sống.....................................................................................................17 3. Đối với biến đổi khí hậu.........................................................................................17 4. Đa dạng sinh học....................................................................................................18 5. Hoạt động khác.......................................................................................................18 IV. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ............................................................................................19 1. Yêu cầu quản lí.............................................................................................................19 2. Các biện pháp thực hiện................................................................................................19 C. D. KẾT LUẬN- KẾT NGHỊ...............................................................................................23 1. Kết luận..........................................................................................................................23 2. Kiến nghị........................................................................................................................23 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................24 GVHD: TS. Ngô An 2 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Bản đồ Cần Giờ Hình 2: Cần Giờ sau chiến tranh Hình 3: Người dân trồng rừng, cán bộ kiểm lâm bảo vệ rừng Hình 4: Cây Bần ở Cần Giờ Hình 5: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ Hình 6: Cá sấu hoa cà Hình 7: Khỉ đuôi dài Hình 8: Đầm Chim Cò Hình 9: Một góc ở rừng Đước ở Cần Giờ Hình 10: Thiên tai do mất rừng ở Cần Giờ DANH SÁCH BẢNG BIỂU Bảng 1: Các dạng đất chính ở Cần Giờ Bảng 2:Các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006 GVHD: TS. Ngô An 3 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Giới thiệu đề tài Rừng Cần giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh, rừng có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và khói xe máy, đồng thời trả lại cho môi trường dưỡng khí oxy cần thiết cho quá trình sống của con người, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. 2. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan tươi đẹp, không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong cảnh và thưởng thức sản vật của rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành một điểm du lịch sinh thái lý tưởng, một nơi thuận lợi để học tập, nghiên cứu về rừng nhiệt đới và điều đặc biệt là có một khu rừng rộng lớn, nằm bên cạnh một đô thị lớn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiện nay rừng ngập mặn Cần Giờ vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức của nhà nước cũng như người dân. Tình hình suy thoái môi trường vẫn diễn ra từng ngày từng giờ nhưng bị các cơ quan chức năng bỏ qua hay làm ngơ cho các dự án xây dựng các khu dân cư mới ở Cần Giờ. Kết quả làm suy giảm nhanh chóng các loài sinh vật ở đây, cũng như gây ra tác động môi trường vô cùng nghiêm trọng. Những lí do trên cũng là lí do nhóm chọn nghiên cứu đề tài: “ Vai trò của rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” 3. Mục đích đề tài  Đánh giá hiện trạng môi trường ở rừng ngập mặn Cần Giờ.  Nêu lên vai trò quan trọng của Cần Giờ đối với môi trường  Đề xuất biện pháp quản lí phù hợp 4. Nội dung đề tài     Tổng quan về rừng ngập mặn Cần Giờ Môi trường ở rừng ngập mặn Cần Giờ Vai trò của rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường ở các khu vực lân cận Đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp tổng hợp biên dịch tài liệu: là việc tổng hợp các tài liệu đã thu thập liên quan đến đề tài đang nghiên cứu. Đây là một đề tài mang tính chất địa phương và cần thu thập các tài liệu cơ sở lí luận chung.  Phương pháp khảo sát thực địa: Nhóm đã từng được đi thực tế ở vùng này nên chọn đề tài này sẽ có nhiều lợi thế cho nhóm trong việc nghiên cứu các thành phần tồn tại đan xen ở thực địa  Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia. GVHD: TS. Ngô An 4 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. TỔNG QUAN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ 1. Vị trí địa lý Rừng ngập mặn Cần Giờ thuộc huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Nằm ở cửa sông lớn, thuộc hệ thống sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ.  Vị trí tương đối  Phía Đông tiếp giáp với tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.  Phía Tây giáp với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Long An.  Phía Bắc giáp với huyện Nhà Bè TPHCM.  Phía Nam giáp với biển Đông.  Tọa độ địa lý: từ 10° 22’14’’ - 10° 37’39’’ vĩ độ Bắc, từ 106° 46’12’’- 107° 00’50’’ kinh độ Đông Hình 1: Bản đồ Cần Giờ 2. Giới thiệu  Trước đây Rừng ngập mặn Cần Giờ che phủ một vùng có diện tích 40.000 ha; tán rừng dày đặc với cây rừng cao trên 25m, đường kính từ 25 - 40 cm. Trong đó Đước, Bần, Mấm, Sú là các loài cây chiếm ưu thế. Từ năm 1962 đến năm 1971 đế quốc Mỹ đã tiến hành các chiến dịch khai hoang bằng chất độc hóa GVHD: TS. Ngô An 5 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” học, thuốc diệt cỏ. Chúng rải xuống Rừng Ngập Mặn Cần Giờ với gần 4 triệu lít. Vì vậy đã làm cho Hệ Sinh Thái Rừng Ngập Mặn Cần Giờ gần như bị phá vỡ hoàn toàn. Sau 1975, Rừng Ngập Mặn Cần Giờ tiếp tục bị hủy diệt bởi bàn tay con người do điều kiện kinh tế quá khó khăn của người dân địa phương. Hậu quả là diện tích đất bị thoái hóa ngày càng tăng, nước mặn lấn sâu vào nội địa, nhiều nguồn giống, loài thủy sản, thú rừng, chim muông mất nơi sinh sống..... Điều đó đã làm cho nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước chứng kiến cảnh tượng này đã phải thốt lên rằng " phải hàng trăm năm sau Rừng Ngập Mặn Cần Giờ mới được khôi phục".. Hình 2: Cần Giờ sau chiến tranh  Đến năm 1978, rừng ngập măn Cần Giờ ( trước đó là huyện Duyên Hải ) được tỉnh Đồng Nai giao lại cho thành phố Hồ Chí Minh. Lúc bấy giờ diện tích Rừng Ngập Mặn Cần Giờ chỉ còn lại khoảng 4.500 ha chà là, số diện tích còn lại là thảm thực vật sơ xác gồm các loài cây lùm bụi tái sinh với độ cao dưới 2m với độ che phủ dưới 40%.  Dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của sở Lâm Nghiệp Tp.HCM, Đảng bộ và nhân dân Cần Giờ đã bắt vào việc trồng lại Rừng với loại cây Đước là chính, ( lí do của sự chọn lựa này: Đước có tốc độ tăng trưởng tự nhiên nhanh nên có khả năng trồng để phục hồi Rừng với tốc độ nhanh, đồng thời đây còn loại cây có giá trị kinh tế cao nhất của Rừng Ngập Mặn ) nguồn giống thu mua từ Cà Mau mang về. ( Vì nguồn giống ở Cần Giờ không đủ cung ứng trong khi hầu hết đất trống bao gồm cả các bãi bùn đều được phải ưu tiên phủ xanh bằng trái giống hoặc cây con. Bắt đầu từ năm 1990, trái đước Giống đã có thể nhặt ngay tại Rừng Ngập Mặn Cần Giờ phục vụ cho mục đích trồng lại rừng ). GVHD: TS. Ngô An 6 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” Hình 3: Người dân trồng rừng, cán bộ kiểm lâm bảo vệ rừng  Việc khôi phục rừng ngập mặn được tiến hành liên tục bền bỉ cho đến ngày hôm nay. Một số loài cây đã biến mất trong và sau chiến tranh nay đã xuất hiện trở lại như gõ Biển, Dà Vôi, Bần, Mắm trắng, Sú, vẹt, ... Theo công bố của các nhà khoa học thì hiện nay: Cây thực sự có 33 loài thuộc 19 chi, 15 họ Cây nhập cư có 128 loài thuộc 80 chi, 47 họ. Hình 4: Cây Bần ở Cần Giờ  Việc phục hồi lại Rừng Ngập Mặn Cần Giờ đã tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sinh sống cho các loài động vật Rừng: Có nhiều nguồn thức ăn Do có nhiều thức các loại thủy sinh vật có điều kiện phát triển, thảm thực vật rộng lớn đa dạng thích hợp cho nhiều nhóm động vật rừng có tập tính khác nhau sinh sống.  Kết quả là sau 22 năm phục hồi và phát triển dưới sự hỗ trợ to lớn của chính quyền và nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Rừng Ngập Mặn Cần Giờ đã trở thành 1 khu rừng ngập mặn được khôi phục lớn nhất ở Việt Nam với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp với thành phần động thực vật phong phú đa dạng. Sự thật có ý nghĩa này đã dẫn đến nó được Ủy Ban MAB/UNESCO ( tổ chức con người và sinh quyển Thế Giới ) công nhận là khu dự trữ sinh quyển Thế Giới GVHD: TS. Ngô An 7 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” vào ngày 21.01.2000. Đây là khu dự sinh quyển đầu tiên tại Việt Nam với tên gọi là Khu Dự Trữ Sinh Quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ. Hình 5: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ 3. Thực trạng  Rừng Cần Giờ với loài cây chính là đước, chiếm đến 75% diện tích, thường ở tuổi 22, nên nguy cơ rừng “già yếu” là chuyện xảy ra trong tương lai gần. Ngoài ra còn có sâu bệnh, xói mòn, và việc mở đường, xây dựng các khu du lịch, nuôi tôm, làm diện tích ngày càng thu hẹp. Theo báo cáo của Tiến sĩ Viên Ngọc Nam thuộc Chi cục phát triển lâm nghiệp năm 2004 diện tích rừng bị mất 25 ha. Cũng theo Tiến sĩ, mật độ cây ngày càng dày, trong khi thành phố cấm tỉa thưa từ 1999, khiến chiều cao và đường kính cây không cân xứng, tán cây nhỏ không đủ quang hợp, ánh sáng mặt trời không lọt xuống bên dưới nên cây tăng trưởng chậm.  Sau năm 1975, Cần Giờ thuô ̣c tỉnh Đồng Nai, đến năm 1978 mới chuyển trực thuộc TP. Hồ Chí Minh. Sau hơn 30 năm gây trồng, khôi phục và quản lý bảo vê ̣, đến nay rừng ngập mặn Cần Giờ đã có gần 35.000 ha, chiếm 50% diện tích tự nhiên toàn huyện.  Sự phục hồi và phát triển tốt của hệ sinh thái rừng ngập mặn đã biến vùng đất hoang hóa, trơ trụi bị hủy diệt năm xưa trở thành những cánh rừng xanh tươi bạt ngàn, cảnh quan tươi đẹp và môi trường sống thuận lợi cho các loài sinh vật sinh sôi, phát triển. Hệ sinh thái rừng Cần Giờ có 700 loài động vật thủy sinh, 137 loài cá, hơn 40 loài động vật có xương sống, khoảng 130 loài chim đang sinh sống. GVHD: TS. Ngô An 8 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” Hình 6: Cá sấu hoa cà Hình 7: Khỉ đuôi dài  Nhiều loài chim thú quý trở lại và tăng đàn rất nhanh. Tại tiểu khu 21 có đàn khỉ đuôi dài trên 1.000 con, tại tiểu khu 15 đàn dơi nghệ khoảng 500 con, và sân chim Vàm Sát( Lý Nhơn) có khoảng 2.000 con thuộc 26 loài. Heo rừng, mèo rừng, chồn, rái cá, trăn, rắn và nhiều loài thú khác có mặt khắp các gò đất cao trong rừng ngập mặn Cần Giờ. Hình 8: Đầm Chim Cò  Về thực vật: Rừng ngập mặn Cần Giờ có 3 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam (1996) là Đước đôi (Rhizophora apiculata), Quao nước (Dolichandrone spathacea) và Cóc đỏ (Luminitzera littorea). Một số loài mới được phát hiện trong vài năm gần đây như là Ráng đại thanh (A.speciosum), Đước lai GVHD: TS. Ngô An 9 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” (Rhizophora & Lamarckii) và Cóc đỏ (Lumnitzera littorea). So với hệ sinh thái rừng ngập mặn ở các địa phương khác của Việt Nam, hoặc so với các nước khác trong khu vực như Indonesia, Thailand, Malaysia, Philippine, Singapore, Campuchia… thì số lượng loài ở Cần Giờ tương đương hay nhiều hơn. Điều này cho thấy, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, trong đó có hệ thực vật sau hơn 30 năm khôi phục và phát triển không những đạt về diện tích, mà còn phong phú hơn về chủng loài so với thời kỳ trước chiến tranh. Hình 9: Một góc ở rừng Đước ở Cần Giờ  Tháng 01 năm 2000, nhờ kết quả tốt đẹp của việc khôi phục, chăm sóc, bảo vệ; rừng ngập mặn Cần Giờ được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển của thế giới, gia nhập vào hệ thống các khu dự trữ sinh quyển toàn cầu.  Từ khi rừng được phục hồi, sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghề nuôi nghêu, sò, tôm sú phát triển nhanh, góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp địa phương, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho cư dân bản địa.  Rừng có tác động rõ rệt đến khí hậu trong vùng, làm cho khí hậu trở nên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế giới có rất nhiều thí dụ điển hình về việc mất rừng, kể cả rừng ngập mặn, kéo theo sự thay đổi khí hậu. Sau khi thảm thực vật không còn, cường độ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn nước và đất tăng, mặn xâm nhâ ̣p sâu vào đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp; tốc độ gió tăng lên đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của xã hội, gây bất an cho đời sống người dân. Vì bị mất GVHD: TS. Ngô An 10 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” rừng mà ở vùng núi thường xảy ra thảm họa lũ quét; ở đồng bằng thì lũ lụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâu đời thật đáng tiếc. Hình 10: Thiên tai do mất rừng ở Cần Giờ  So sánh tại Cần Giờ trong khoảng 30 năm qua cho thấy, có sự thay đổi rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều hướng thuận lợi cho đời sống và sản xuất. Rừng Cần Giờ được mệnh danh là “lá phổi xanh” của thành phố Hồ Chí Minh, có tác dụng hấp thụ khí độc hại thải ra từ sản xuất công nghiệp và giao thông, đồng thời trả lại cho môi trường khí oxy cần thiết cho quá trình sống của con người, giữ hơi ẩm cho nội thành qua hệ thống gió thổi từ biển Đông vào, lọc nước thải từ các quận nội thành đổ về, làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường của thành phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận. Bên cạnh đó, với ưu thế của mô ̣t vùng sông nước, phong cảnh hữu tình, hê ̣ đô ̣ng thực vâ ̣t đa dạng, khu dự trữ sinh quyển rừng ngâ ̣p mă ̣n Cần Giờ đang dần dần hình thành khu du lịch sinh thái đô ̣c đáo và đầy tiềm năng không những của T.P Hồ Chí Minh mà là cả nước. 4. Điều kiện tự nhiên þ Diện tích tự nhiên Diện tích đất rừng 38.600 ha chiếm 54% diện tích huyện Cần Giờ þ Địa hình thổ nhưỡng Đất phù sa, mặt đất không thật bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam. Có các lòng chảo cao từ -0.5 m đến 0.5 m. Các gò đất cao 1 đến 2m Bảng 1: Các dạng đất chính ở Cần Giờ: STT Dạng đất Cao độ GVHD: TS. Ngô An 11 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” 1 2 3 4 5 Dạng không ngập Dạng ngập theo chu kỳ nhiều năm Dạng ngập theo chu kỳ năm Dạng ngập theo chu kỳ tháng Dạng ngập theo chu kỳ ngày (Nguồn: BQL Rừng phòng hộ Cần Giờ) 2,0 – 10m 1,6 – 2m 1,1 – 1,5m 0,6 – 1m 0,0 – 0,5m þ Đặc điểm Khí hậu  Đặc tính khí hậu nóng ẩm mang tính chất gió mùa cận xích đạo có 2 mùa nắng mưa rõ rệt.  Mùa mưa: Tháng 5 đến tháng 10  Mùa nắng: Tháng 11 đến tháng 4 năm sau  Lượng mưa trung bình 130mm/ tháng Chế độ gió: 2 hướng gió chính trong năm là  Tây và Tây Nam tháng 5 đến tháng 10 dương lịch  Bắc Đông Bắc tháng 11 đến tháng 4 âm lịch  Độ ẩm và bốc hơi: Ẩm độ trung bình 80-85% lượng bốc hơi trung bình 1204mm/tháng  Chế độ nhiệt và bức xạ: nhiệt độ trung bình năm 27 oC lượng bức xạ trung bình ngày trên 300 Calo/cm2  Nhiệt độ cao tuyệt đối: 33,3oC  Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 22,7oC  Biên độ dao động trong ngày: 3 – 70C  Biên độ nhiệt trong tháng: 4oC  Số giờ nắng 7-9 giờ/ngày. þ Đặc tính thủy văn Hệ thống sông ngòi chằng chịt. Nguồn nước từ biển đưa vào qua hai cửa chính hình phễu là vịnh Động tranh và Gành rai;nguồn nước từ sông đổ ra là nơi hội lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển bằng hai tuyến chính là sông Long Tàu và Soài Rạp; ngoài ra còn có sông Thị Vải, Gò Gia và các sông phụ lưu.  Diện tích sông rạch là 22.161 ha chiếm 21,27% diện tích toàn huyện.  Chế độ thủy triều : Nằm trong vùng chế độ bán nhật triều, hai lần nước lớn và hai lần nước ròng không đều trong ngày, hai đỉnh triều thường bằng nhau nhưng chân triều lệch rất xa.  Độ mặn : Nước mặn theo dòng triều ngược lên thượng lưu trong thời kỳ triều lên hòa lẫn với nước ngọt từ nguồn đổ về thành nước lợ, sau đó tiêu đi trong thời gian triều hết.Càng vào sâu trong đất liền độ mặn càng giảm. 5. Điều kiện kinh tế  Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê 06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh. 40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng. GVHD: TS. Ngô An 12 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”  Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản. Bên cạnh đó còn có điều kiện về cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên đa dạng phong phú và nhiều di tích lịch sử văn hóa, tạo điều kiện để hình thành và phát triển một số loại hình kinh tế mới như: kinh tế du lịch, dịch vụ,... Đây cũng được xác định là thế mạnh của Huyện Cần Giờ trong những năm tới. 6. Du lịch  Đặc sản Đặc Sản Cần Giờ rất đa dạng và phong phú với các món ăn thủy hải sản đặc trưng như: Tôm, cua, ghẹ, Sò huyết, Nghêu, Hào,...Đặc biệt nhất Óc mở khi ăn vào có vị dai dai mà giòn giòn béo béo. Cần giờ là vùng đất thích hợp cho việc trồng các loại cây ăn trái như: Nhãn, Xoài( mùa Xoài bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 6, xoài Cần Giờ không thua gì Xoài Cát hòa Lộc ở Huyện Cái Bè - Tiền Giang, táo, mãng cầu ( bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 10 ).  Lễ hội văn hóa - phong tục tập quán:  UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam  Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ, phong tục thờ thần không đầu "Dương Văn Hạnh"...  Di tích lịch sử văn hóa Theo các nhà khảo cổ học cách đây 2 - 3 ngàn năm đã có cư dân đến đây sinh sống. Vùng đất này là một nền văn hóa Cần Giờ cổ. Điều này được thể hiện qua việc khai quật phát hiện ra các di chỉ khảo cổ học ở Giồng chùa, Giồng Cá Vồ, Giồng phệt. ( 1993: khai quật mộ chum - Văn hóa Sa Huỳnh, khuyên tai 2 đầu thú, Văn hóa Óc Eo ...). Cần Giờ có khu di tích khảo cổ cấp quốc gia Giồng Cá Vồ, Căn cứ Rừng Sác di tích lịch sử cấp Quốc Gia ( 15.12.2004 ).... 7. Đặc điểm kinh tế- xã hội þ Dân số Dân số trên toàn huyện Cần Giờ là 68.403 người với 15.922 hộ (thống kê 06/2007,huyện Cần Giờ) được chia làm 6 xã và 01 thị trấn gồm : Bình Khánh, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Lý Nhơn, Long Hòa, Thạnh An và Thị trấn Cần Thạnh. 40% người dân thuộc diện xóa đói giảm nghèo, sống chủ yếu phụ thuộc vào rừng þ Kinh tế Bảng 2:Các thành phần kinh tế huyện Cần Giờ năm 2006: Thành phần kinh tế Sản lượng( tấn) Giá trị( tỷ đồng) Thủy sản - Đánh bắt xa bờ 18500 208 GVHD: TS. Ngô An 13 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” - Nuôi nhuyễn thể - Nuôi tôm Tổng cộng Nông nghiệp - Lúa - Cây ăn trái - Chăn nuôi Tổng cộng Diêm nghiệp Công nghiệp Tiểu thủ công nghiệp Thương mại- Dịch vụ Du lịch Giao thông- Bưu điện Tổng cộng 2368 6670 37 470 715 1280 350 98 7.5 3 4.5 15 39 205 86860 2200 60 207 4171 Tổng giá trị sản xuất toàn Huyện đạt trên 4.150 tỷ đồng tăng 29% so với 2007 trong đó:  Thủy sản tăng 4%,  Công nghiệp- tiểu thủ công nhiệp tăng 21%  Nông lâm nghiệp giảm 47%  Giao thông bưu điện tăng 18%  Đầu tư xây dựng tăng 87%  Thương nghiệp dịch vụ giảm 8% þ Văn hóa xã hội  UNESCO đã công nhận đây là khu dự trữ sinh quyển thế giới với hệ động thực vật đa dạng độc đáo điển hình của vùng ngập mặn. Nơi đây được công nhận là một khu du lịch trọng điểm quốc gia Việt Nam  Ngày 21/ 01/ 2000, khu rừng này đã được Chương trình Con người và Sinh Quyển - MAB của UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới. II. MÔI TRƯỜNG Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ 1. Môi trường nước Cần Giờ là hạ lưu chính của 3 con sông Lòng Tàu, Soài Rạp, Thị Vải nên cũng là nơi tập trung cũng như tiếp nhận hầu hết lượng nước thải ở đầu nguồn. Các nguồn nước thải chủ yếu: GVHD: TS. Ngô An 14 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” Nước thải công nghiệp chưa được xử lí từ thượng nguồn Nước thải từ hoạt động giao thông Nước thải sinh hoạt þ Nước thải công nghiệp Theo số 47 KCN, KCX đang hoạt động tại thượng lưu hệ thống sông rạch chảy qua Cần Giờ, mới chỉ có 16 khu có hệ thống xử lí nước thải tập trung, còn lại đều xả thải trực tiếp ra môi trường.Các chất ô nhiễm chính như:  Các chất hữu cơ kém bền vững  Các chất hữu cơ khó bị phân hủy như phẩm màu hữu cơ, phenol, lignin…  Dầu mỡ từ các nhà máy cơ khí, đóng tàu, luyện kim, trạm xăng dầu…  Các kim loại nặng. ;Sông Thị Vải được đánh giá là sông ảnh hưởng trực tiếp và có mức độ ảnh hưởng, gây nên sức nặng lớn cho việc chịu tải ở Cần Giờ, nổi bật nhất là vụ án xả thải của công ty Vedan từ năm 1995 đến nay. þ Hoạt động giao thông Hiện nay có hàng chục ngàn phương tiện lưu thông qua lại mỗi năm ở các lưu vực sông lân cận Cần Giờ nhưng thiếu các biện pháp quản lí và thu gom chất thải. þ Nước thải sinh hoạt Thượng lưu cần giờ có các đô thị lớn như: thành phố Hồ Chí Minh, Binh Dương, Biên Hòa. Với sức ép dân số to lớn, các khu đô thị hàng ngày thải vào môi trường một lượng chất thải khổng lồ. Theo khảo sát năm 2006, hệ thống đô thị ở thượng lưu sông Cần Giờ hàng ngày thải vào nguồn nước sông Đồng Nai trung bình 992.356 m3 nước thải sinh hoạt. Trong đó có khoảng 375 tấn TSS, 244 tấn BOD5, 456 tấn COD. 2. Môi trường đất  Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) của Huyện Cần Giờ (HCM CityWeb)- UBND TP vừa ban hành Quyết định về duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của Huyện Cần Giờ. GVHD: TS. Ngô An 15 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường”  Theo đó, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Huyện Cần Giờ về diện tích, cơ cấu các loại đất: Tổng diện tích đất tự nhiên hiện trạng đất năm 2010 diện tích 70.421,58 ha,quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 71.021 ha, chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 70.421,58 ha. Trong đó:  Đất nông nghiệp hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 45.875,85 ha, cơ cấu 65,14 %, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 44.770 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích 44.769,87 ha, cơ cấu 63,04%.  Đất phi nông nghiệp hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 24.527,80 ha, cơ cấu 34,83%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 26.243 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 26.243, 20 ha, cơ cấu 36,95%.  Đất chưa sử dụng hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 17,93 ha, cơ cấu 0,03%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 9 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 26.243, 20 ha, cơ cấu 36,95.  Đất đô thị hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 2.451,08 ha, cơ cấu 3,48%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 3.051 ha, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của huyện diện tích là 3.051,08 ha, cơ cấu 4,30%.  Đất khu du lịch hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 150,00 ha,cơ cấu 0,21%, quy hoạch đến năm 2020 cấp Thành phố phân bổ là 2.100 ha, chỉ tiêu sử dụng đất của huyện diện tích 2.100,00 ha, cơ cấu 2,96 %.  Đất khu dân cư nông thôn hiện trạng đất năm 2010 diện tích là 2.587,61 ha,cơ cấu 3,67%, quy hoạch đến năm 2020 diện tích Huyện xác định là 4.968,80 ha, chỉ tiêu sử dụng đất của huyện diện tích 4.968,80 ha, cơ cấu 7,00 %  Môi trường đất có thể bị ô nhiễm bởi rất nhiều loại chất thải sinh ra là hoạt động du lịch, chủ yếu là chất thải rắn từ các nguồn sau:  Từ các nhà hàng: chủ yếu là rác thực phẩm có hàm lượng chất hữu cơ cao, dễ phân hủy.  Hoạt động du lịch: ý thức kém của du khách.  Nguồn chất thải rắn này có khối lượng không nhỏ nên cần có biện pháp thu gom, bố trí hợp lí. Nếu không sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường xung quanh, đặc biệt là môi trường đất. 3. Môi trường không khí  Địa bàn huyện Cần Giờ ít có hoạt động sản xuất công nghiệp nên hàm lượng các khí thải nhà kính ở khu vực này rất thấp so với tiêu chuẩn quy định  Về tiếng ồn: tăng nhiều so với các năm trước do sự tăng nhanh của số lượng xe ô tô và xe gắn máy. Đây là do lượng du khách đến Cần Giờ ngày càng đông GVHD: TS. Ngô An 16 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” hơn. Lượng khói bụi từ hoạt động giao thông này hiện nay chưa được nghiên cứu và rất khó kiểm soát. III. VAI TRÒ 1. Đối với thiên tai  Bên cạnh các giá trị về đa dạng sinh học, rừng ngập mặn còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, hạn chế bão lũ, triều cường. Rừng ngập mặn có khả năng hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm.  Rừng ngập mặn từ lâu đã được coi là tấm lá chắn bảo vệ đê, chống xói lở và gió bão; là nguồn dự trữ sinh quyển và là nơi trú ngụ của nhiều loài chim di cư, các loài động và thực vật quý hiếm. Rừng ngập mặn còn được coi như giải pháp sinh thái hiệu quả để ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo sinh kế cho người dân vùng ven biển.  Nhiều cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta những năm qua, nơi nào rừng ngập mặn được trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước sóng gió lớn, dù là đê biển được đắp từ đất nện, trong khi những tuyến đê biển được xây dựng kiên cố bằng bê tông hoặc kè đá nhưng rừng ngập mặn bị chặt phá để chuyển sang nuôi tôm thì bị tan vỡ. 2. Đối với đời sống  Rừng ngập mặn mang lại các giá trị và dịch vụ to lớn cho đời sống, là vườn ươm và phát triển của nhiều loài thủy hải sản, cung cấp dược liệu, chất đốt, nguyên liệu cho công nghiệp, tạo cảnh quan cho du lịch và tham quan học tập, là tấm lá chắn phòng hộ vùng ven biển và lá phổi xanh hấp thụ khí các-bon-nic điều tiết nhiệt độ và khí hậu... 3. Đối với biến đổi khí hậu  Thực tế cho thấy, bảo tồn rừng ngập mặn có giá trị to lớn về nhiều mặt trước sự đe dọa của biến đổi khí hậu, giúp giảm thiểu tới 50% năng lượng tác động của sóng biển, ngăn ngừa nước biển dâng cao, góp phần quan trọng bảo vệ dân cư cũng như hạ tầng cơ sở ven biển.  Rừng có tác động rõ rệt đến khí hậu trong vùng, làm cho khí hậu trở nên mát mẽ hơn, và mức chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ít hơn. Trên thế giới có rất nhiều thí dụ điển hình về việc mất rừng, kể cả rừng ngập mặn, kéo theo sự thay đổi khí hậu. Sau khi thảm thực vật không còn, cường độ bốc hơi nước tăng cao dẫn đến độ mặn nước và đất tăng, mặn xâm nhâ ̣p sâu vào đồng ruộng, có tác động xấu đến sản xuất nông nghiệp; tốc độ gió tăng lên đột ngột, gió to gây ra sóng lớn làm xói lở bờ sông, bờ biển mà việc gia cố bờ sông hoặc di dời khu dân cư tốn rất nhiều tiền của xã hội, gây bất an cho đời sống người dân. Vì bị mất rừng mà ở vùng núi thường xảy ra thảm họa lũ quét; ở đồng bằng thì lũ lụt, sạt lở bờ sông có khi mất cả một khu dân cư lâu đời thật đáng tiếc.  Rừng ngập mặn có tác dụng làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều cường độ cao sóng biển giảm mạnh khi đi qua dải rừng ngập mặn, với mức biến đổi từ GVHD: TS. Ngô An 17 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” 75% đến 85%, từ 1,3m xuống 0,2m - 0,3m. Theo một số nghiên cứu rừng trồng 6 tuổi với chiều rộng 1,5 km đã giảm độ cao của sóng từ 1 m ở ngoài khơi xuống còn 0,05 m khi vào tới bờ đầm cua và bờ đầm không bị xói lở. Còn nơi không có rừng ngập mặn ở gần đó, cùng một khoảng cách như thế thì độ cao của sóng cách bờ đầm 1,5 km là 1 m, khi vào đến bờ vẫn còn 0,75 m và bờ đầm bị xói lở. 4. Đa dạng sinh học  Rừng ngập mặn Cần Giờ có vị trí địa lý rất đặc biệt, với hệ sinh thái đất ngập nước ven biển, rừng ngập mặn vừa bị tác động của sông và biển. Hàng năm rừng ngập mặn nhận một lượng lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các đợt thủy triều làm cho hệ động, thực vật nơi đây rất phong phú và đa dạng. Các loại cây trong rừng trở thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thủy sinh, cá và các động vật có xương sống khác.  Từ khi rừng được phục hồi, sản lượng thủy sản khai thác được ngày càng tăng, trong đó nghề nuôi nghêu, sò, nghề nuôi tôm sú phát triển nhanh, góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại địa phương, phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của nhân dân.  So sánh thực tế tại Cần Giờ trước và sau ngày khôi phục thành công rừng, chúng ta thấy sự thay đổi rất khác biệt về môi trường khí hậu theo chiều hướng thuận lợi cho đời sống và sản xuất, nay đi vào rừng không khí ấm áp, mát mẽ dễ chịu, hít thở sảng khoái lồng ngực, đặc biệt là khi vừa từ nội thành ra Cần Giờ. 5. Hoạt động khác Bên cạnh các lợi ích truyền thống kể trên, lợi ích về môi trường sinh thái là rất to lớn. Ngày nay, huyện Cần Giờ với 50% diện tích là rừng, cảnh quan tươi đẹp, không khí trong lành, mang đậm dấu ấn lịch sử, rất hấp dẫn du khách đến nghỉ ngơi, tham quan, học tập, nghiên cứu, thưởng ngoạn phong cảnh và thưởng thức sản vật của rừng ngập mặn. Một số vai trò nổi bật như:  Bảo đảm ổn định và phát triển nguồn lợi thủy sản cho địa phương, gìn giữ được nguồn gien các loài động thực vật quý hiếm như: Cóc đỏ, Rái cá, cá Sấu....  Tạo ra địa điểm nghỉ ngơi, giải trí, du lịch sinh thái cho cư dân trong và ngoài Thành phố. Trong những năm gần đây, Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trở thành điểm tham quan, du lịch sinh thái cho người dân, cho du khách trong và ngoài nước nhờ cảnh quan tươi đẹp, môi trường trong lành. Việc phát triển du lịch tại địa phương đã góp phần nâng cao đời sống người dân, khai thác được giá trị của Rừng ngập mặn Cần Giờ,  Là địa điểm nghiên cứu khoa học hiện nay, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ là nơi được ví như một phòng thí nghiệm tự nhiên to lớn, là nơi lý tưởng cho các nhà khoa học, sinh viên, học sinh đến nghiên cứu, học tập. Trong những năm qua, hàng năm Ban quản lý Rừng phòng hộ đã tiếp đón hàng trăm sinh viên học sinh, các nhà khoa học trong và ngoài nước đến GVHD: TS. Ngô An 18 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” nghiên cứu, học tập. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã góp phần phục vụ cho công tác quản lý và phát triển Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày càng bền vững. IV. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ 1. Yêu cầu quản lí  Đứng trước nguy cơ đất đai, thổ nhưỡng bị thoái hóa và xói lở; môi trường sống của cộng đồng dân cư địa phương và các vùng lân cận bị ảnh hưởng nghiêm trọng đã làm cho nhu cầu phục hồi Rừng ngập mặn Cần Giờ trở nên hết sức khó khăn và cần thiết. Nhận thức được vấn đề trên ngày 07/08/1978, Ủy ban nhân dân ban Hồ Chí Minh đã thành lập Lâm trường Duyên Hải (nay là Ban quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ) và giao cho Sở Lâm nghiệp (nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chỉ đạo trồng rừng khôi phục lại hệ sinh thái rừng ngập mặn trên địa bàn Cần Giờ.  Rừng ngập mặn Cần giờ được chia thành 24 Tiểu khu, mỗi Tiểu khu có một đơn vị trực tiếp quản lý bảo vệ. Hiện nay, Ban quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ (BQL) trực tiếp quản lý 15 Tiểu khu với quân số 100 người (biên chế 45 người, ngoài biên chế và khoán công việc là 55 người). Với diện tích rừng và đất rừng trực tiếp quản lý là: 19.136,16 ha (có rừng là: 15.871,93 ha), trong đó có diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho 132 hộ dân địa phương với diện tích: 11.912,05 ha.  Ngoài ra, Ban quản lý đã hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ với 12 đơn vị nhà nước đóng trên địa bàn huyện ở các Tiểu khu còn lại với tổng diện tích là: 17.717,36 ha, trong đó diện tích có rừng là: 14.620,27 ha. 2. Các biện pháp thực hiện Ngoài những lực lư̛ng nêu trên, trên địa bàn huyện còn có các lực lư̛ng khác cùng phối h̛p tham gia quản lý, bảo vệ rừng như: Hạt Kiểm lâm Cần Giờ với 05 trạm và trên 40 cán bộ Kiểm lâm thường xuyên tuần tra, phối h̛p với Ban quản lý để ngăn chận, xử lý các vụ việc vi phạm Lâm luật; Chính quyền địa phương, Công an, Trạm Bảo vệ nguồn l̛i thủy sản...thường xuyên phối h̛p tổ chưc các đ̛t truy quétt trên địa bàn, những điểm nóng... đã hạn chế tối đa các vụ việc vi phạm một cách hiệu quả, bảo vệ tốt tài nguyên, môi trường sinh thái rừng ngập mặn cho Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Cụ thể là: a. Thực hiện việc quy hoạch chi tiết và đồng bộ để phát huy những giá trị và chức năng đa dạng của rừng ngập mặn  Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng ven biển là nguồn tài nguyên đa dạng, gồm tài nguyên động vật và thực vật rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài GVHD: TS. Ngô An 19 Chuyên đề: “Vai trò của Rừng ngập mặn Cần Giờ đối với môi trường” nguyên động vật và thực vật thủy sinh. Ngoài ra, còn có giá trị to lớn trong bảo vệ môi trường, phòng hộ ven biển, ven sông, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ di tích lịch sử, du lịch, giải trí, cung cấp lâm sản, thủy sản đồng thời cũng là nơi sinh sống và sản xuất của các cộng đồng dân cư, với các nhóm lợi ích khác nhau.  Mỗi loại tài nguyên yêu cầu các phương pháp quản lý đặc biệt nhưng phải thống nhất thông qua các chương trình quy hoạch đặc biệt. Cần đánh giá xác định rõ các giá trị và chức năng của rừng đồng thời làm tốt công tác quy hoạch để chỉ ra nơi nào, khi nào và loại tài nguyên gì cần được bảo vệ nghiêm ngặt, loại nào và ở đâu cần quản lý sử dụng cho phòng hộ bờ biển, bờ sông, nơi nào cần được sử dụng cho du lịch sinh thái, di lịch sử và ở đâu có thể sử dụng cho mục tiêu cung cấp lâm sản, thủy sản. Công tác quy hoạch cần thực hiện với sự tham gia của nhiều ngành trên cơ sở những nhận thức khách quan, đánh giá toàn diện và tầm nhìn trong một tương lai xa. b. Điều tra đánh giá hiện trạng rừng  Để có giải pháp toàn diện cho quản lý rừng, cần thực hiện là điều tra nắm rõ các đặc điểm tài nguyên rừng như diện tích, trữ lượng, phẩm chất, tình trạng sâu bệnh, sức tăng trưởng của rừng. Mặt khác, cần đánh giá đầy đủ các đặc điểm lập địa, tình trạng ngập nước của từng lô rừng.  Tính toán trữ lượng rừng, khả năng tàng trữ khí CO2, đồng thời cũng cung cấp số liệu cơ bản cho việc định giá rừng, định lượng các giá trị và chức năng của rừng trong việc bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường, cung cấp lâm sản và các sản phẩm ngoài gỗ.  Tổng hợp kết quả điều tra, xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý bảo vệ và phát triển rừng trong giai đoạn 5 hay 10 năm tới. Đồng thời, cung cấp các cơ sở khoa học cho việc thực hiện các hoạt động lâm sinh như nuôi dưỡng rừng, tỉa thưa, diệt trừ sâu bệnh hại rừng, cải thiện lập địa để nâng cao chất lượng rừng. Các hoạt động này có thể thực hiện thông qua các hoạt động điều tra, đánh giá tài nguyên rừng trên cơ sở ứng dụng các công nghệ tiên tiến như thông tin viễn thám (RS) và kỹ thuật thông tin điạ lý (GIS) kết hợp với các khảo sát điều tra trên thực địa. c. Thực hiện các chương trình điều chỉnh cấu trúc rừng theo chuỗi diễn thế của rừng ngập mặn, phù hợp với điều kiện lập địa  Rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển là hệ thống sinh thái mở, quá trình diễn thế tự nhiên diễn ra rất rõ rệt trong rừng ngập mặn do sự thích nghi của từng loài cây với điều kiện môi trường, mỗi loài cây chỉ thích ứng với một điều kiện lập địa nhất định. Các yếu tố môi trường chi phối sinh trưởng của các quần thụ là các yếu tố như độ sâu và thời gian ngập nước, độ mặn của nước, đặc tính của đất, sóng và dòng chảy. Từ phía đất liền ra phía biển, các yếu tố môi trường sẽ thay đổi, những yếu tố này cũng thay đổi theo mùa, theo chế độ thủy văn từ phía thượng nguồn và các tác động của biển. GVHD: TS. Ngô An 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan