tiểu luận quản lý giáo dục
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN
Môn: Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục
Đề bài: Từ lý luận và thực tiễn, hãy đề xuất các biện pháp
quản lý đội ngũ nhà giáo/cán bộ quản lý giáo dục ở cơ sở
giáo dục hay địa phương anh/chị đang công tác
Giảng viên: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Học viên: Ngô Thị Hải Yến
Lớp: QLGD K17-S1
Hà Nội, năm 2017
MỞ ĐẦU
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào
tạo. Người luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho đội ngũ làm công tác giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: đội ngũ giáo viên luôn giữ một vị trí, vai trò vô
cùng quan trọng, là người quyết định thành công trong công cuộc xây dựng và
đổi mới nền giáo dục.“Không có thầy giáo thì không có giáo dục” [6], câu nói
đó của Người khẳng định vai trò không thể thay thế của người giáo viên trong
sứ mệnh đào tạo thế hệ trẻ. Chất lượng, nhân cách, phẩm chất đạo đức và lý
tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh hưởng to lớn và trực tiếp đến sản
phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những con người - những công dân xây
dựng xã hội. Do đó, việc quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối
với sự nghiệp giáo dục của nước ta.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD-ĐT
của đất nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng
định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa
và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến
lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn
diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại.
Để thực hiện tốt chủ trương phát triển đội ngũ nhà giáo, chúng ta cần
nhanh chóng khắc phục các hạn chế của công tác quản lý đội ngũ giáo viên như
bố trí, sắp xếp và sử dụng để sớm xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu và bảo đảm các yêu cầu về năng lực chuyên môn phù
hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục. Do đó, cần làm tốt công tác xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. Mặt
khác, phải có chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp để tạo động lực và hiệu quả
làm việc của đội ngũ giáo viên.
Cùng với giáo dục phổ thông, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn
Giang là đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân và chịu sự QL và chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện Văn Giang. Những
năm qua, Trung tâm đã có nhiều cố gắng nhằm nâng cao chất lượng dạy-học.
Trung tâm đã thực hiện một số biện pháp xây dựng phát triển đội ngũ, từng bước
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập với nhiệm vụ tiếp tục thực hiện đổi
mới mạnh mẽ, thực chất công tác QL và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
và bền vững, tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục của các Trung tâm GDNN-GDTX chưa
đạt được kết quả như mong muốn. Đội ngũ giáo viên Trung tâm huyện Văn
Giang vừa thừa, vừa thiếu, chưa đồng bộ và nhìn chung còn yếu về chất lượng,
chưa đáp ứng được nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô, vừa đảm bảo nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục. Chất lượng giáo dục còn thấp; hiệu quả hoạt động
giáo dục chưa cao. Công tác QLGD còn kém hiệu quả và chậm đổi mới cả về tư
duy và phương thức QL. Vì vậy, xây dựng, phát triển và bảo đảm chất lượng đội
ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục nói chung để đáp ứng
nhu cầu học tập đa dạng và học tập suốt đời của người dân trên địa bàn. Việc
nghiên cứu thực trạng QL đội ngũ giáo viên các Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Văn Giang để đưa ra các biện pháp QL đồng bộ, phù hợp với thực tế của
giáo dục địa phương nhằm tăng cường vai trò của đội ngũ CBQL, của đội ngũ
giáo viên, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề
cấp thiết.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘI NGŨ VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP– GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, QLGD
1.1.1.1. Quản lý
QL là những tác động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL
nhằm đạt được mục tiêu QL.
1.1.1.2. Chức năng quản lý
QL bao gồm bốn chức năng cụ thể: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế
hoạch; Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch; Kiểm tra đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Lập kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá
Tổ chức
Chỉ đạo
1.1.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống có ý thức hợp quy luật của chủ thể
QL ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống GD nhằm đảm bảo
cho hệ thống GD vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số
lượng cũng như chất lượng. Hay nói cách khác, QLGD là hệ thống những tác
động có chủ đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
1
viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD.
1.1.2. Giáo viên, đội ngũ giáo viên
1.1.2.1. Giáo viên
Điều 70 Luật giáo dục năm 2005, qui định đối với nhà giáo: “Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác… Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”[8].
1.1.2.2. Đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tập hợp thành một lực lượng”.
- Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục,
được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ chức đó. Họ làm việc có
kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ qui định của pháp luật, thể chế xã hội.
1.1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên thuộc đội ngũ giáo viên và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp, các biện pháp QL để nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục một cách tốt nhất.
1.2. Trung tâm GDNN-GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Nhiệm vụ của Trung tâm GDNN-GDTX
1. Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức
kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề
cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề
nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức
thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2
2. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp
ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
4. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
5. Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm theo
quy định của pháp luật.
6. Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
7. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định.
9. Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp, phân
luồng học sinh.
10. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người
học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng
nghiệp; tổ chức cho người học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào
tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.
12. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
13. Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo
viên và nhân viên của trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
3
14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quyền hạn của Trung tâm GDNN-GDTX
1. Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển trung
tâm phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy hoạch mạng
lưới các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên nhằm đáp
ứng yêu cầu của thị trường lao động.
2. Được tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.
3. Được liên doanh, liên kết hoạt động đào tạo với doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tổ chức đào tạo, bổ túc và
bồi dưỡng kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật.
4. Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo.
5. Được tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
6. Được sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất của trung tâm, chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn tài chính của
trung tâm.
7. Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung QL đội ngũ giáo viên tại các Trung tâm GDNN-GDTX
1.3.1. Tham mưu về quy hoạch, tuyển dụng giáo viên
Tham mưu với cấp trên về việc lập quy hoạch, tuyển dụng GV là một
trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác QL của Giám đốc nhằm xây
dựng đội ngũ giáo viên ổn định, đồng bộ, đảm bảo được số lượng và chất lượng.
Để tham mưu lập quy hoạch, tuyển dụng GV, trước hết phải làm tốt công tác dự
báo số lượng HV. Ở Trung tâm thường dùng phương pháp sơ đồ luồng để dự báo
số lượng HV.
1.3.2. Về sử dụng giáo viên
Sử dụng GV là phân công nhiệm vụ cho họ, cắt cử họ vào những vị trí
công tác thích hợp, tạo những điều kiện thuận lợi để họ nâng cao chất lượng
giảng dạy, GD đồng thời phát huy được khả năng lao động sáng tạo. Người xưa
4
nói: “dụng nhân như dụng mộc”, dụng nhân không chỉ là một khoa học mà còn
là cả một nghệ thuật. Nó đòi hỏi nhà tổ chức phải có nhãn quan nhạy bén, có bộ
óc sáng suốt và phải có “lòng trong, tâm sáng” để nhìn nhận, đánh giá đúng giá
trị của một con người. Từ đó đặt họ vào đúng vị trí mà xã hội đang cần để có thể
phát huy triệt để năng lực của họ.
1.3.3. Về kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Kiểm tra hoạt động sư phạm của GV là phương thức thu nhận thông tin về
chất lượng, về nội dung, về tổ chức các hoạt động sư phạm của GV nhằm xác
định kết quả tác động của GĐ đến GV, chỉ ra những sai sót, lệch lạc đã vi phạm
đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục.
1.3.4. Về đánh giá giáo viên
Đánh giá GV là đưa ra những nhận định về kết quả rèn luyện và công
việc lao động sư phạm của GV trên cơ sở tiêu chuẩn và nhiệm vụ của họ, nhằm
thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của GV để có những biện pháp QL nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
1.3.5. Về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Từ năm học 2006-2007 Bộ GD&ĐT tiến hành tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới hình thức thi cử, thực hiện cuộc vận động nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD. Vì vậy, vấn đề
nâng cao trình độ lý luận, trình độ chính trị, nghiệp vụ sư phạm của đội ngũ
giáo viên Trung tâm càng trở nên cần thiết. Một Trung tâm mà các GV được
thường xuyên BD về chuyên môn, nghiệp vụ thì Trung tâm đó mới theo kịp xu
hướng GD mới và nâng cao chất lượng GD. Lao động sư phạm là lao động sáng
tạo, đòi hỏi người GV phải có kiến thức sâu sắc, toàn diện, luôn bổ sung cái mới
nhằm hoàn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng của hoạt động giảng dạy –
GD đòi hỏi người GĐ phải thường xuyên chú ý việc BD đội ngũ giáo viên. Việc
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết
định chất lượng đội ngũ giáo viên.
5
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ VÀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
Văn Giang là huyện nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Hưng Yên, bên bờ tả
ngạn sông Hồng. Phía Nam giáp huyện Khoái Châu, phía Đông Nam giáp
huyện Yên Mỹ và huyện Văn Lâm của Hưng Yên. Phía Bắc và Tây Bắc giáp
huyện Gia Lâm, phía Tây giáp huyện Thanh Trì và phía Tây Nam giáp
huyện Thường Tín của thành phố Hà Nội. Có 11 đơn vị hành chính, gồm 10 xã
và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km2.
Huyện Văn Giang có tiềm năng để phát triển các loại hình du lịch miệt
vườn, du lịch nghỉ ngơi cuối tuần,... ở các xã dọc tuyến sông Hồng như Xuân
Quan, Phụng Công, Cửu Cao, thị trấn Văn Giang, Thắng Lợi, Liên Nghĩa, Mễ Sở.
Tăng trưởng kinh tế hàng năm bình quân đạt trên 11%, trong đó năm 2011
tăng 10.5%, năm 2016: 11.2%. Cơ cấu kinh tế (nông nghiệp - công nghiệp, xây
dựng - thương nghiệp, dịch vụ) chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, năm 2011 đạt 5.9
triệu đồng/người, năm 2016 đạt 6,45 triệu đồng.
Tỷ lệ phát triển dân số năm 2016 là 0,7%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 3.28%
năm 2011 xuống cuòn 2.8% vào năm 2016. Phong trào xây dựng làng văn hóa,
gia đình văn hóa được đẩy mạnh. Các chế độ chính sách đối với các gia đình
thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng, bà mẹ Việt Nam anh hùng,
đối tượng hưu trí, mất sức được chi trả kịp thời, đầy đủ. Đã xây dựng, bàn giao
được 35 nhà tình nghĩa và 23 nhà tình thương cho các đối tượng chính sách và
các hộ nghèo. Huyện Văn Giang đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS từ năm
2001; toàn huyện đã có 11 trường đạt chuẩn quốc gia. 85% trạm y tế xã có bác
sĩ. Công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được coi trọng. Trung tâm
y tế huyện được cải tạo nâng cấp đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện
các chương trình y tế. Bảo hiểm y tế được mở rộng.
6
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tại Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn
Giang, tỉnh Hưng Yên
Tiền thân của Trung tâm GDNN - GDTX Huyện Văn Giang là trường Bổ
túc văn hóa Long Hưng đóng trên địa bàn xã Long Hưng, Văn Giang, Hưng Yên
với nhiệm vụ là "bổ túc và nâng cao trình độ văn hoá cho cán bộ đảng viên,
đoàn viên thanh niên". Trung tâm đã đào tạo được trên một nghìn người, trong
đó đa số đều trưởng thành và có nhiều người đã trở thành cán bộ chủ chốt tại các
địa phương... Từ năm 1999 trường được chuyển về cơ sở hiện nay đặt tại Thị
trấn Văn Giang và đổi tên thành Trung tâm GDTX Huyện Văn Giang.
Từ ngày 11/1/2017 UBND Tỉnh Hưng Yên đã ra quyết định thành lập
Trung tâm GDNN - GDTX Huyện Văn Giang trực thuộc UBND Huyện Văn
Giang với chức năng: Đào tạo nhân lực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trình
độ sơ cấp. Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm xóa mù chữ
và tiếp sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học… để
lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Số lượng học sinh:
Bảng 2.1. Số lượng học sinh năm học 2015 – 2016 và năm học 2016 - 2017
Khối lớp
Khối 10
Khối 11
Khối 12
Tổng
Năm học 2015 - 2016
Năm học 2016 - 2017
Số lớp
Số HS
Số lớp
Số HS
150
03
03
150
145
03
03
147
144
03
03
145
439
09
09
442
(Nguồn Văn phòng Trung tâm GDNN-GDTX huyện Văn Giang)
Nhìn chung, số lượng học sinh của Trung tâm có xu hướng tăng dần qua
các năm....Tuy nhiên, số lượng học sinh tăng không đáng kể.
- Cơ cấu đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
7
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ tại Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Văn Giang năm 2017
Tổ
chuyên môn
Số lượng
Trình độ
Độ tuổi
Tổng
HĐ
cấp
huyện
HĐ cấp
trường
Trên
ĐH
ĐH
CĐ
TC
05
0
01
0
04
01
0
01
05
0
05
0
03
0
08
0
0
04
04
0
16
0
05
03
18
0
0
15
05
01
0
0
03
0
04
0
0
03
0
0
26
Tổ Hành
chính- Giáo
vụ
Tổ Đào tạo
nghề - Hướng
nghiệp
Tổ Giáo dục
thường xuyên
Tổ sản xuất
dịch vụ, phục
vụ đào tạo
nghề nghiệp
Biên
chế
35 –
Phổ 18–35
50
thông tuổi
tuổi
Trên
50
tuổi
0
12
3
34
1
0
23
14
1
2.2.2. Thực trạng đội ngũ Giáo viên Trung tâm
2.2.2.1. Kết quả đạt được
* Xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học:
- Ban Giám đốc đã xây dựng kế hoạch năm học và trong Hội nghị cán bộ,
viên chức mọi thành viên trong cơ quan cùng đóng góp xây dựng kế hoạch hoàn
chỉnh.
- Triển khai kế hoạch năm học nghiêm túc, đầy đủ: Ngay từ đầu năm học,
cơ quan đã xây dựng kế hoạch năm học. Từng tháng, từng tuần đều có kế hoạch
cụ thể để triển khai đến từng giáo viên, đề ra những phương hướng và chỉ tiêu
phấn đấu.
- Đảm bảo truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời các hướng dẫn công tác
của cấp trên, chỉ đạo mọi hoạt động theo đúng văn bản pháp quy và hướng dẫn
của Bộ, kế hoạch của Sở Giáo dục.
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên thành một
đội ngũ đoàn kết, có nề nếp, kỷ cương. Xác định đầu tư bồi dưỡng mũi nhọn,
xây dựng điển hình trong chuyên môn và một số hoạt động khác.
8
- Nâng cao vai trò của cán bộ tổ, nhóm chuyên môn, thực hiện công khai
dân chủ, phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên. Xây dựng phong cách
làm việc khoa học. Các tổ nhóm sinh hoạt đi vào chiều sâu, tổ chức tốt thi giáo
viên dạy giỏi. Đẩy mạnh phong trào đổi mới phương pháp dạy học, cải tiến công
tác đánh giá giáo viên và học sinh.
- Quan tâm chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên, chú ý tới chế
độ chính sách, kiểm tra đánh giá khen thưởng kịp thời đối với giáo viên và học
sinh có những thành tích xuất sắc.
* Thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng kỷ cương, nền nếp giảng
dạy trong trung tâm:
- Ban Giám đốc kết hợp với đội ngũ cán bộ tổ, nhóm tiến hành kiểm tra
việc thực hiện quy chế chuyên môn của mỗi giáo viên thông qua Sổ ghi đầu bài,
Sổ báo giảng, Sổ điểm, kiểm tra hồ sơ, sổ sách theo quy định thường kỳ mỗi
tháng 1 lần. Lập kế hoạch kiểm tra giáo viên trong từng học kỳ. Sau mỗi tiết dạy
đều có nhận xét, đánh giá và cho ý kiến chỉ đạo.
- Ban giám đốc phối hợp với tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn kiểm
tra giáo viên có báo trước và không báo trước, thanh tra giáo viên để đánh giá .
- Cuối học kỳ, mỗi giáo viên tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện quy chế
chuyên môn, chỉ thị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kết quả thực
hiện công việc được giao. Sau đó tổ trưởng và Ban giám đốc có nhận xét chung.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học tốt, chấp hành đầy đủ mọi quy chế
chuyên môn, giám sát chặt chẽ, sát sao và có biện pháp kịp thời để động viên,
khen chê. Hoạt động dạy – học được thực hiện theo đúng nội dung và chương
trình do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.
- Ban Giám đốc Trung tâm và các tổ chuyên môn đã bồi dưỡng giáo viên
thực hiện được nhiều tiết thực tập theo chuyên đề, tạo điều kiện cho giáo viên
tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên đề của Sở.
- Bồi dưỡng giáo viên có kĩ năng ra đề đúng yêu cầu chuẩn kiến thức, đặc
biệt chú ý câu hỏi phân loại học sinh.
9
- Yêu cầu giáo viên 100% ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả
trong các tiết dạy chuyên đề, dự giờ báo trước, thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh.
- Tập trung bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi thông qua hình thức tổ chức
các Câu lạc bộ nghề.
- Ban giám đốc phối hợp chặt chẽ với các giáo viên chủ nhiệm, các ban
ngành, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội trong công tác giáo
dục học sinh về mọi mặt.
* Nhờ thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chất lượng đội ngũ giáo viên
nhà trường ngày được nâng cao. Thể hiện rõ nhất qua kết quả đạt được của nhà
trường:
- Chuyên môn:
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả thi Giáo viên giỏi các cấp của Trung tâm
Đạt giải
Năm học 2015 - 2016
Năm học 2016 - 2017
Nhất
Nhì
Ba
Khuyến
khích
Nhất
Nhì
Ba
Khuyến
khích
Cấp Quốc gia
0
0
0
0
0
0
0
0
Cấp tỉnh
01
02
0
01
02
01
01
0
- Thành tích khác trong năm học 2016 - 2017:
+ Dẫn đầu về kết quả thi TNTHPTQG đạt 100 %
+ 01 Bằng khen của huyện Đoàn về công tác ĐTN
+ 04 học sinh tham gia dự thi HSG cấp tỉnh 2 môn Văn, Toán lớp 12 (2 giải
nhất, 2 giải nhì)
* Triển khai phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên.
- Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm được triển khai đến 100% cán bộ
giáo viên trong nhà trường, các tổ trưởng chuyên môn thu, chấm và chọn những
sáng kiến đạt loại tốt gửi Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm của trường
- Số sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016 - 2017:
- Số SKKN được bảo lưu của năm học 2015-2016: 01
- Số SKKN hội đồng trường chấm xếp loại A: 12
10
- Số SKKN gửi lên cấp huyện công nhận: 05
- Số SKKN được công nhận cấp Thành phố: 03
* Đánh giá ưu điểm nổi bật của đội ngũ:
- Giáo viên của trung tâm có nền nếp làm việc nghiêm túc, khoa học. Ban
giám đốc kết hợp với tổ chuyên môn dự giờ, kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn, hồ sơ giáo án của giáo viên mỗi tháng một lần, có nhận xét đánh
giá, có ý kiến chỉ đạo để mỗi giáo viên rút kinh nghiệm, thực hiện đúng hướng
công tác đổi mới dạy học.
- Các tổ, nhóm duy trì sinh hoạt chuyên môn đều đặn theo định kỳ, đi sâu
vào sinh hoạt chuyên môn có chất lượng, theo chuyên đề.
- Tập thể giáo viên đoàn kết, có tinh thần cộng đồng, trách nhiệm cao,
thực hiện tốt cuộc vận động "Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách
nhiệm". Mỗi thầy cô là tấm gương cho học sinh noi theo, luôn có ý thức học tập,
bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua các chương trình đào tạo dài hạn, ngắn hạn,
thăm lớp, dự giờ.
- Tất cả giáo viên đều có ý thức đổi mới dạy học, đặc biệt về vận dụng các
phương tiện dạy học hiện đại ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy được
giáo viên tích cực tham gia tập huấn và triển khai nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh trong học tập, nâng cao hiệu quả, chất lượng tiết học . Không phụ
lòng kì vọng của cha mẹ học sinh khi gửi con tới trường. Xứng đáng với sự nỗ
lực và lòng hiếu học của các em khi phải vượt chặng đường xa tới trung tâm.
- Nhiều giáo viên đã có thành tích bồi dưỡng cho học sinh giỏi của trung
tâm. Từ đó chọn ra những học sinh tiêu biểu dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của trường có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là trong
công tác giáo dục học sinh chậm tiến và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
- Nhiều giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm kèm cặp
những học sinh yếu kém, giáo dục những học sinh chậm tiến để các em vươn lên
trong học tập, nâng cao ý thức kỷ luật.
2.2.2.2. Hạn chế
11
- Việc thực hiện chương trình và nội dung thay sách giáo khoa mới , việc
sử dụng đồ dùng học tập cùng các trang thiết bị tại trường còn ít nhiều hạn chế
vì bất cập về tuổi tác, trình độ đào tạo. Do đó dẫn đến chất lượng các tiết dạy
chưa đồng đều, một số tiết dạy chưa đạt yêu cầu, lớp học trầm nên kết quả học
tập của học sinh chưa cao như mong muốn.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần đây đòi hỏi
giáo viên phải có nhiều thay đổi về quan điểm dạy học, cách đánh giá học sinh
và chương trình thay sách giáo khoa mới đã làm cho một số giáo viên nhiều tuổi
lo lắng, lúng túng.
- Nhiều giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực sư phạm cao, nhiệt tình, có
trách nhiệm lần lượt nghỉ chế độ. Đội ngũ giáo viên trẻ thay thế có lợi thế về sức
trẻ và trình độ đào tạo nhưng lại thiếu kinh nghiệm. Bị ảnh hưởng bởi cuộc sống
và cơ chế thị trường.
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên Trung tâm GDNN
– GDTX huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
2.3.1. Kết quả đạt được
- Thực tế cho thấy, việc sáp nhập là phù hợp với tình hình thực tế địa
phương, qua đó tập trung hơn vào nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, tăng cường việc hỗ trợ các trung tâm học tập cộng đồng cấp xã, thực hiện
nhiệm vụ xoá mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, phổ cập giáo dục.
- Giảm cơ cấu tổ chức, tận dụng được đội ngũ giáo viên; phát huy hiệu
quả bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy; tăng cường liên kết
đào tạo.
- Ngoài hoạt động dạy nghề và văn hoá, Trung tâm GDNN-GDTX coi
công tác liên kết đào tạo là một trong những hoạt động trọng tâm của trung tâm.
Vì vậy, công tác này luôn được quan tâm, chỉ đạo theo dõi sát sao của Đảng uỷ,
Ban Giám đốc đơn vị.
- Trung tâm GDNN - GDTX huyện Văn Giang đã củng cố, đa dạng hoá
các loại hình đào tạo. Năm học vừa qua, trung tâm tổ chức đào tạo nghề cho trên
3.400 lao động, trong đó liên kết đào tạo hệ trung cấp nghề là 150 người, hệ sơ
12
cấp nghề là 300 người và đào tạo trình độ dưới 3 tháng cho trên 1.900 người,
300 học viên được đào tạo dạy văn hoá THPT theo chương trình GDTX. Ngoài
ra, Trung tâm còn đào tạo bồi dưỡng và tư vấn, hỗ trợ các trung tâm học tập
cộng đồng tại các xã, trên địa bàn thành phố. Năm học 2016-2017, trung tâm dự
kiến sẽ đào tạo trên 5.200 người lao động, tiếp tục đào tạo dạy văn hoá THPT
theo chương trình GDTX, tổ chức dạy và cấp chứng chỉ tin học, ngoại ngữ cho
trên 200 người.
- Sau khi sáp nhập, Trung tâm GDNN - GDTX huyện Văn Giang đã đặt
thêm điểm đào tạo theo cụm xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh
và người dân tham gia học tập để nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo. Cách làm
của trung tâm là hướng về cơ sở, sử dụng tối ưu các trung tâm học tập cộng
đồng. Đây là một hướng đi mới trong thời điểm hiện nay và trong thời gian tới
của Trung tâm.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, đến nay trung tâm này còn nhiều khó
khăn, vướng mắc chưa được giải quyết. Cụ thể là:
- Sau khi sáp nhập, công tác liên kết đào tạo không tuyển sinh được học
sinh dẫn tới kinh phí hoạt động rất hạn hẹp, nguồn ngân sách được cấp chỉ đủ
chi trả lương cho đội ngũ biên chế, nguồn thu từ học phí không đủ hỗ trợ cho
hoạt động chuyên môn, càng không có điều kiện nâng cao đời sống cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên.
- Sau khi sáp nhập, trung tâm chịu sự quản lý về chuyên môn ngành dọc
là Sở GD&ĐT và LĐ-TB&XH nên sự chỉ đạo chưa tập trung thống nhất. Chế
độ, chính sách của giáo viên chưa đồng nhất, cán bộ, giáo viên dạy môn văn hoá
được hưởng phụ cấp đứng lớp còn cán bộ, giáo viên dạy nghề thì không. Cùng
với đó, mặc dù đã sáp nhập nhưng do điều kiện thực tế tại địa phương nên trung
tâm vẫn đang hoạt động tại 2 cơ sở riêng biệt.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trung tâm biên chế ít nên công tác thường
trực theo cụm xã phải huy động cả giáo viên ngoài biên chế. Đồng thời việc vận
13
chuyển các thiết bị, bảo quản, bảo vệ thiết bị đến tận cơ sở theo cụm xã để giảng
dạy gặp nhiều khó khăn.
- Mặc dù các trung tâm sắp xếp, điều chỉnh nhân lực theo chức năng,
nhiệm vụ, song hiệu quả chưa được như mong muốn, chưa thu hút được nhiều
học sinh. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy chưa đồng bộ; chưa có
trụ sở hoạt động độc lập, chưa đủ diện tích đáp ứng nhiệm vụ mới…
14
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CỦA TRUNG TÂM GDNN-GDTX HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
3.1. 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Tính kế thừa
3.1.2. Tính thực tiễn
3.1.3. Tính hiệu quả
3.1.4. Tính đồng bộ
3.2. Một số biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ Trung tâm GDNNGDTX huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
3.2.1. Xây dựng qui hoạch phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm
3.2.1.1. Mục đích thực hiện biện pháp
Hoạch định, bố trí sắp xếp đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, có năng lực sư phạm đáp ứng yêu cầu
phát triển của Trung tâm hiện tại và trong tương lai. Thực hiện dân chủ công
khai công tác này đồng thời tăng cường công tác giáo dục tư tưởng để GV
thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình, cố gắng vươn lên đóng góp sức mình
cho đơn vị.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Xác định xu hướng phát triển của Trung tâm và nhu cầu tương lai về
đội ngũ để khẳng định số lượng giáo viên mà Trung tâm cần có; khả
năng đảm nhận công việc của giáo viên và yêu cầu năng lực mà giáo viên phải
đạt được.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo để họ đáp ứng được yêu cầu
công việc và yêu cầu mới. - Thực hiện công khai, dân chủ; kịp thời nắm bắt điều
kiện hoàn cảnh, nguyện vọng của từng GV để tạo điều kiện cho họ phấn đấu và
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch.
- Thực hiện luân chuyển cán bộ QL và giáo viên, nhằm điều hòa chất
lượng đội ngũ, nhất là cần tăng cường lực lương giáo viên nòng cốt, có trình độ
chuyên môn tốt cho các Trung tâm còn yếu.
15
3.2.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện biện pháp
- Xây dựng quy trình quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ giáo viên của
Trung tâm. Điều tra, phân tích, đánh giá đội ngũ giáo viên các Trung
tâm. Định về số lượng, cơ cấu theo đối tượng; theo yêu cầu quy hoạch, tạo
nguồn. Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên về số lượng, cơ cấu (độ tuổi, trình độ,
năng lực sư phạm) theo chức danh trong từng giai đoạn. Xác định và xây
dựng nguồn bổ sung đội ngũ giáo viên hàng năm.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ; dự báo nhu cầu và sự biến động của đội
ngũ: số lượng, cơ cấu theo giai đoạn.
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên
3.2.2.1. Mục đích thực hiện biện pháp
- Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, đạo đức lối sống. Theo UNESCO thì đạo đức mới của giáo dục phải làm
sao cho mỗi người giáo viên tạo sự tiến bộ văn hóa của bản thân mình, giáo viên
không là người thợ dạy mà phải là một nhà giáo dục.
- Bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn theo yêu cầu chuẩn hóa: bồi dưỡng theo chu kỳ thường xuyên, bồi dưỡng
chuẩn hóa, trên chuẩn (trình độ thạc sĩ, sau đại học), thay sách, chuyên đề nâng
cao, đổi mới phương pháp giảng dạy, kiến thức về giáo dục học, tâm lý học …
chú trọng việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trẻ.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện biện pháp
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng được dựa trên phân tích nhu cầu lao động
của Trung tâm, các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết cho việc
thực hiện các công việc và phân tích so sánh trình độ, kiến thức, kỹ năng hiện
có của đội ngũ giáo viên để từ đó biết được nội dung quan trọng cần tiến hành
bồi dưỡng và thực hiện theo phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính,
chú trọng hơn tới hình thức học theo nhóm chuyên môn, theo từng tập thể sư
phạm, lấy Trung tâm làm đơn vị bồi dưỡng, Giám đốc là người trực tiếp tổ
chức QL học tập.
16
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng; xác định mục tiêu bồi dưỡng; nội
dung bồi dưỡng; phương pháp bồi dưỡng và đánh giá hiệu quả bồi dưỡng sau
khi tham gia bồi dưỡng. Ví dụ, sau khi dự bồi dưỡng thì giáo viên sẽ hiểu
được bản chất của phương pháp dạy học tích cực và có thể vận dụng vào bộ
môn mình phụ trách…
- Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng phải cân đối, phù hợp với từng
thời điểm, địa điểm, từng công việc để không ảnh hưởng đến kế hoạch chung
của Trung tâm về tài chính, chuyên môn và các công tác khác. - Giám đốc cần
chỉ đạo các bộ phận chức năng lựa chọn báo cáo viên có đủ tâm, tầm (đội ngũ
này thường được chọn từ những giáo viên có đủ năng lực, uy tín về chuyên
môn, nghiệp vụ nhiệt tình với sự nghiệp đổi mới giáo dục, được tập huấn kỹ
trước khi triển khai kế hoạch bồi dưỡng) để giúp giáo viên thu nhận được
những kiến thức mới, cần thiết cho bản thân trong hoạt động dạy và học.
3.2.3. Đổi mới công tác sắp xếp, bố trí và sử dụng đội ngũ giáo viên
Trung tâmGDNN- GDTX
3.2.3.1. Mục đích thực hiện biện pháp
- Phát huy được năng lực, sở trường của từng GV.
- Đảm bảo được quyền lợi của GV.
- Tạo được sự hợp tác trong lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên.
- Tạo được điều kiện làm việc thuận lợi cho GV.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Phân công giảng dạy trong từng khối có sự xen kẽ giữa GV khá, giỏi.
Không phân công GV khá, giỏi tập trung toàn bộ giảng dạy ở khối 12, mà phân
công GV khá, giỏi dạy xen kẽ với GV trung bình, trong từng khối kể cả khối 11
và khối 10. Điều này vừa đảm bảo quyền lợi của HV, vừa tạo cơ hội cho GV
năng lực còn hạn chế tiếp cận chương trình, học hỏi đồng nghiệp. Tuy nhiên các
GĐ phải có những yêu cầu, giao trách nhiệm rõ ràng cho những GV còn hạn chế
về năng lực trong việc giảng dạy, giáo dục HV. Điều này đòi hỏi các GĐ phải
dành một lượng thời gian tương đối nhiều cho hoạt động QL này.
17
- Xem thêm -