ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
- - - - - -
BÁO CÁO ĐỀ TÀI
MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
Đề tài tiểu luận :
COMPOSITE GỐM - VẬT LIỆU CHO
TƯƠNG LAI
[Type text]
SNTH
: BÙI VĂN LINH
LỚP
: K43
GVHD
: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
[Type text]
[Type text]
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
---Huế, 4/2020---
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................2
CHƯƠNG 1................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU COMPOSITE.........................3
1.
Khái niệm........................................................................3
2.
Phân loại..........................................................................5
2.1. Phân loại theo hình dạng:.........................................5
2.2. Phân loại theo bản chất và vật liệu thành phần:.......5
3.
Vật liệu và thành phần của composite............................6
3.1. Vật liệu nền:.............................................................6
3.2. Vật liệu gia cường:...................................................6
3.3. Vùng trung gian trong composite:...........................8
3.4. Các chất phụ gia:......................................................8
4.
Composite nền nhựa.......................................................9
5.
Composite nền kim loại................................................10
6.
Composite nền gốm......................................................10
CHƯƠNG 2..............................................................................12
COMPOSITE GỐM................................................................12
I.
Giới thiệu:.....................................................................12
1
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
1. Các loại composite gốm......................................................14
2. Gạch ceramic.......................................................................14
2.1. Gạch Ceramic là gì?...............................................15
2.2. Đặc điểm của gạch Ceramic:.................................16
2.3. Gạch Ceramic có mấy loại?...................................17
2.4. Phân loại theo công nghệ sản xuất: gạch men bóng
và gạch men mờ............................................................17
2.5. Phân loại theo độ hút nước:...................................18
2.6. Phân loại theo kỹ thuật ép và đùn:.........................18
2.7. Phân loại theo màu sắc của xương: trắng, đỏ hay
hơi trắng........................................................................19
2.8. Phân loại theo sự đa dạng của hình dạng, kích
thước:............................................................................19
2.9. Phân loại theo công năng: ốp hay lát; trong nhà hay
ngoài trời.......................................................................20
2.10. Ưu điểm của loại gạch Ceramic:..........................21
3. Ceramic – thủy tinh (gốm thủy tinh)...................................23
3.1. Gốm thủy tinh là gì?..............................................23
3.2. Đặc điểm của gốm thủy tinh:.................................24
3.3. Chế tạo gốm - thủy tinh như thế nào?....................25
3.4. Đa năng và nhiều ứng dụng:..................................27
3.5. Tương lai và hướng nghiên cứu:............................29
2
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................37
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống con người, gốm sứ là một loại đồ dùng rất phổ biến ở
mọi thời đại luôn luôn có mặt và đáp ứng được nhu cầu thẩm mỹ trong
đời sống lẫn nhu cầu trong sinh hoạt đời thường, không những thế gốm
sứ còn là vật liệu quan trong các nghành công nghiệp khác. Vì vậy, gốm
sứ là một trong những vật liệu quan trọng trong đời sống con người.
Hiện nay, gốm sứ rất phong phú và đa dạng nhiều mẫu mã và những sản
phẩm làm từ gốm sứ được phục vụ trong nhiều ngành công nghiệp khác
nhau , để thỏa mãn những yêu cầu khắt khe của vật liệu tương lai , nhu
cầu về một vật liệu nhẹ hơn cứng hơn , mỏng hơn , dày hơn , và linh
hoạt hơn hoặc cứng nhắc, cũng như chịu được nhiệt và chống mài mòn
vì vậy các nhà khoa học đã cải tiến gốm cho ra đời nhiều loại gốm sứ
phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau .Đặc biệt trong những năm gần
đây, Việt Nam đang là một trong những nước dẫn đầu về đầu tư cho cơ
sở hạ tầng, đạt khoảng 5,7% GDP, cao nhất trong khu vực Đông Nam Á
và đứng thứ hai tại châu Á sau Trung Quốc. Hàng loạt các công trình hạ
tầng được khởi công xây dựng và hoàn thiện, hệ thống giao thông được
mở rộng, các cảng biển, hàng không được nâng cấp tạo thuận lợi cho
giao thông, vận tải nguyên, nhiên liệu sản xuất cũng như các loại sản
phẩm vật liệu xây dựng.
Vì vậy, đề tài tiểu luận COMPOSITE GỐM - VẬT LIỆU CHO
TƯƠNG LAI nhằm vào trình bày cho chúng ta thấy một vật liệu mới
3
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
hoàn toàn mang những ưu điểm của nhiều loại vật liệu khác
nhau,composite gốm hoàn toàn là một vật liệu tiềm năng cho tương lai.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU COMPOSITE
1. Khái niệm
Vật liệu composite là vật liệu được tổ hợp từ hai hoặc nhiều loại vật
liệu khác nhau. Vật liệu mới được tạo thành có tính chất ưu việt hơn
nhiều so với từng loại vật liệu thành phần riêng rẽ. Về mặt cấu tạo, vật
liệu composite bao gồm một hay nhiều pha gián đoạn phân bố đều trên
một pha nền liên tục. Nếu vật liệu có nhiều pha gián đoạn ta gọi là
composite hỗn tạp. Pha gián đoạn thường có tính chất trội hơn pha liên
tục.
Pha liên tục gọi là nền (matrice). Pha gián đoạn gọi là cốt hay vật liệu
gia cường (reenforce)
4
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
5
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
1.1. Cơ tính của vật liệu composite phụ thuộc vào những
đặc tính sau đây:
- Cơ tính của các vật liệu thành phần. Các vật liệu
thành phần có cơ tính tốt thì vật liệu composite cũng
có cơ tính tốt và tốt hơn tính chất của từng vật liệu
thành phần.
- Luật phân bố hình học của vật liệu cốt. Khi vật liệu
liệu cốt phân bố không đồng đều, vật liệu composite
bị phá huỷ trước hết ở những nơi kít vật liệu cốt. Với
composite cốt sợi, phương của sợi quyết định tính dị
hướng của vật liệu, có thể điều chỉnh được tính dị
hướng này theo ý muốn để chế tạo được vật liệu
cũng như phương án công nghệ phù hợp với yêu cầu.
- Tác dụng tương hỗ giữa các vật liệu thành phần. Vật
liệu cốt và nền phải liên kết chặt chẽ với nhau mới có
khả năng tăng cường và bổ sung tính chất cho nhau.
Ví dụ: liên kết giữa cốt thép và xi măng trong bê
tông.
6
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
2 . Phân loại
2.1. Phân loại theo hình dạng:
Gồm: Composite sợi, composite vảy, composite hạt, composite
điền đầy, Composite phiến.
2.2. Phân loại theo bản chất và vật liệu thành phần:
- Composite nền hữu cơ: nền là nhựa hữu cơ, cốt thường là sợi hữu
cơ hoặc sợi khoáng hoặc sợi kim loại.
- Composite nền kim loại: nền là các kim loại như titan,
nhôm, đồng, cốt thường là sợi kim loại hoặc sợi
khoáng như B, C, SiC
- Composite nền gốm: nền là các loại vật liệu gốm, cốt có thể là sợi
hoặc hạt kim loại hoặc cũng có thể là hạt gốm.
7
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
2. Vật liệu và thành phần của composite
3.1. Vật liệu nền:
a) Nhựa phênolformaldehyt
b) Nhựa êpoxy
c) Nhựa polyeste
d) Các loại nhựa khác
3.2. Vật liệu gia cường:
a) Cốt dạng sợi:
Hình 2 trình bày một số cấu trúc đơn giản nhất của composite
1D, 3D và 2D:
Hình 2. Một số cấu trúc phổ biến của composite cốt sợi
8
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
Bảng 1 cho thấy các hằng số đàn hồi của composite tương ứng với sơ
đồ cốt trên hình 2 (nền epoxy cốt sợi thuỷ tinh):
Bảng 1. Mô đun đàn hồi của composite polyme epoxy-thủy tinh với cấu trúc
khác nhau.
Từ bảng 1 chúng ta nhận xét là với composite epoxy-thuỷ tinh đang
xét, việc thay đổi cấu trúc cốt làm thay đổi đáng kể mođun đàn hồi và
hệ số poát xông của composite, nhưng ít làm ảnh hưởng tới môđun
trượt. Điều này cũng có nghĩa là khi kết cấu làm việc trong các trường
hợp chịu ứng suất-biến dạng trượt, với vật liệu epoxy-thuỷ tinh đang
xét, chúng ta có thể thay thế các vật liệu 3D bằng các vật liệu 1D, 2D
đơn giản và rẻ hơn nhiều lần.
b) Cốt dạng vải
c) Cốt dạng hạt
9
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
3.3. Vùng trung gian trong composite:
Vùng trung gian là vùng tiếp xúc giữa cốt và nền và nó thường là
yếu tố có tính quyết định đến các tính chất cơ học và các thuộc tính khác
nữa của composite. Vùng trung gian chính là nơi chuyển tải trọng từ nền
sang cốt nên tác động đầu tiên của nó chính là tác động đến độ bền. Có
nhiều yếu tố tác động đến thành phần và thể tích của vùng chuyển tiếp
Đầu tiên, là tính thấm ướt, tức là pha nền ở trạng thái lỏng phải dễ dàng
thấm ướt pha gia cường trước khi đóng rắn. Nhưng thực tế không phải
lúc nào cũng có liên kếte nền - cốt lý tưởng do bản chất hoá lý của các
vật liệu rất khác nhau. Trong trường hợp này, cần phải thêm chất thấm
ướt để cải thiện khả năng thấm ướt cốt - nền.
3.4. Các chất phụ gia:
Chất phụ gia là những vật liệu liệu nhằm cải thiện một số tính
chất của composite như:
- Tính dẫn điện, dẫn nhiệt: thường dùng bột, sợi hoặc vảy kim loại như
Fe, CU, Al,… hoặc bi tráng kim loại.
- Bôi trơn khi dỡ khuôn.
- Tạo màu.
- Chống co ngót.
10
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
3. Composite nền nhựa
Các loại nhựa như êpoxy, phênolformaldehyt, polyeste… đều có tính
thấm ướt tốt đối với vật liệu gia cường dạng hữu cơ, bởi vậy công đoạn
trộn nhựa với cốt rất thuận lợi và đơn giản. Riêng đối với cốt là vật liệu
vô cơ, ví dụ như các loại sợi gốm, có tính thấm ướt rất kém nên trước
khi trộn phải có công đoạn bọc hoặc thấm lên trên cốt.
Đối với dạng vải, có nhiều cách để chế tạo bán thành phẩm.
Ví dụ: Nhúng tấm vải vào thùng nhựa rồi xếp thành từng lớp và tiến
hành ép, hoặc trải từng lớp vải vào lòng khuôn rồi phun hoặc quét nhựa,
lại trải vải, lại quét nhựa… Lặp lại quy trình như vậy cho đến khi đạt
chiều dày yêu cầu.
11
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
4. Composite nền kim loại
Trong vật liệu composite nền kim loại, thường dùng nhiều trong kỹ
thuật là vật liệu tổ hợp nền kim loại màu do những tính chất ưu việt
mà các kim loại đen không có được, ví dụ như nhẹ, bền ở nhiệt độ
cao, chịu mài mòn tốt… nhưng công nghệ chế tạo lại đơn giản hơn.
Một số loại composite nền kim loại có thể kể đến như sau:
- Composite nền nhôm cốt hạt.
- Composite nền nhôm cốt sợi.
- Composite nền đồng hạt thép.
5. Composite nền gốm
Vật liệu composite nền gốm (ceramic matrix composite, CMC) đã
được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi nhằm khắc phục những nhược
điểm của vật liệu gốm nguyên khối, đó là tính dòn cố hữu và khả
năng ứng dụng hạn chế của vật liệu gốm nguyên khối. Vật liệu
composite nền gốm thường dùng để chế tạo các chi tiết làm việc trong
môi trường rất khắc nghiệt như: động cơ tên lửa và động cơ phản lực,
động cơ khí trong nhà máy năng lượng, vỏ cách nhiệt của tàu không
gian, lớp lót đầu tiên của buồng phản ứng nấu chảy, phanh máy bay,
lò nhiệt luyện… đây là môi trường làm việc có nhiệt độ rất cao nhưng
rất khó làm nguội bằng chất lỏng thông thường. Mặt khác, khi thay
thế các siêu hợp hợp kim bằng vật liệu gốm composite còn tiết kiện
12
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
được khá nhiều khối lượng, điều vô cùng quan trọng đối với ngành
hàng không vũ trụ.
Trong composite nền gốm, vật liệu cốt có thể là cốt dạng không liên
tục kiểu hạt, sợi ngắn hoặc lát vụn. Cũng có thể dùng cốt liên tục
dạng sợi. Trong trường hợp cốt gián đoạn, việc tăng độ bền và độ dai
va đập chỉ có thể tăng đến một giới hạn nào đó nhưng vẫn đủ để sử
dụng. Một ví dụ composite nền gốm sợi vụn dùng trong lĩnh vực dụng
cụ cắt là composite SiC/Si3N4, trong đó SiC là pha gia cường, còn
Si3N4 đóng vai trò vật liệu nền.
13
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
CHƯƠNG 2
COMPOSITE GỐM
(Việc đưa các cốt sợi như sợi kim loại để chế tạo composite góp phần làm hạn
chế tính giòn của gốm. Hiện nay phát triển rất mạnh xu thế vật liệu composite
nền gốm trên cơ sở cốt sợi kim loại và các oxit kim loại, sợi gốm, sợi cacbon)
I. Giới thiệu:
Với định nghĩa nêu ở CHƯƠNG 1, chúng ta có thể coi gốm sứ là vật
liệu composite. Khác với các loại vật liệu khác, trong vật liệu
composite phải có tác dụng tương hỗ giữa các cấu từ thành phần. Từ
vật liều thành phần (pha) A và B tạo ra được vật liệu C có tính chất
tốt hơn các vật liệu A, B riêng biệt hay hỗn hợp của chúng.
Vật liệu composite gốm gồm pha rắn phân tán có thể tích V s, pha nền
có thể tích Vm và pha khí phân tán (lỗ xốp) có thể tích V g. Composite
gốm được chia thành các hệ sau:
- Hệ hai pha, gồm “pha tinh thể ceramic” + “pha khí” (lỗ xốp). Số
lượng lỗ xốp, độ xốp, hình dạng lỗ xốp, kích thước hạt tinh thể,
mức độ kết khối trong vùng tiếp xúc giữa các hạt đều ảnh hưởng
lớn đến tính chất cơ học của vật liệu.
- Hệ gồm “pha tinh thể ceramic” + “pha thủy tinh” + “pha khí”
(lỗ xốp) đặc trưng cho các loại gốm truyền thống. Tính chất cơ
học của vật liệu chịu ảnh hưởng của hình dạng các hạt tinh thể
(hạt có cạnh sắc làm tăng cường độ của hệ nhưng lại tạo điều
14
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
kiện cho các vi nứt phát triển). Các hạt phân bố ngẫu nhiên
trong pha nền liên kết chúng lại với nhau. Dưới kinh hiển vi
quang học, có thể nhìn thấy rõ tổ hợp hạt do các hạt liên kết lại
với nhau (có đường kính đến 300μm hay hơn nữa đối với vật
liệu sành dạng đá) hoặc có thể nhìn thấy các hạt định hướng
theo một hướng nào đó làm cho vật liệu có tính bất đẳng hướng.
- Hệ gồm “pha tinh thể ceramic” + “pha tinh thể ceramic”, yêu
cầu tính chất của hai pha tinh thể ceramic trên không quá khác
nhau. Trong trường hợp này, cả hai pha tinh thể đều quyết định
tính chất của composite.
- Một trong hai “pha tinh thể ceramic” trên ở dạng phân tán, có
thể là whisker. Đó là những râu đơn tinh thể có độ bền rất cao,
đường kính khoảng 1μm và chiueefu dài 3-4mm. Râu đơn tỉnh
thể có tính chất tốt hơn rất nhiều so với các dạng khác. Ví dụ
whisker Al2O3 có đường kính 5-11μm (khối lượng riêng 4
g/cm3, độ bền kéo 15Gpa, bền nhiệt độ đến 1200ºC), hay
whisker SiC (khối lượng riêng 3,2g/cm3, độ bền kéo 21 GPa,
bền nhiệt độ đến 1600°C). Whisker làm tăng độ bền của vật liệu
lên rất nhiều.
- Hệ gốm “pha tinh thể ceramic” + “pha kim loại” (cermet). Tùy
theo tỷ lệ giữa hai cấu tử, nếu “pha kim loại” chiếm phần lớn thì
composite thể hiện tính kim loại (có tính dẻo, độ bền va đập),
ngược lại nếu “pha tinh thể ceramic” chiếm phần lớn thì
15
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
composite dòn, tuy nhiên các tính chất ở nhiệt độ cao lại được
bảo đảm.
1. Các loại composite gốm
- Gạch nung: ceramic (gạch ceramic,….)
- Sứ, sành dạng đá: ceramic – thủy tinh (gốm thủy tinh,….)
2. Gạch ceramic
Gạch Ceramic được sử dụng phổ biến và thông dụng trên thị trường
hiện nay. Đây là loại gạch ốp lát có đặc tính nổi trội về độ dày và độ
cứng của gạch, dễ thi công.
16
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
2.1. Gạch Ceramic là gì?
Gạch Ceramic là gạch không đồng chất bao gồm: phần xương
gạch và lớp men mỏng tráng phủ bề mặt được in những họa tiết, hoa
văn, màu sắc khác nhau.
Cấu trúc chất liệu chính sản xuất phần xương gạch gồm 70% đất
sét và 30 phần trăm là tràng thạch, penphat.
Trên quy trình sản suất gạch Ceramic trải qua 4 bước:
– Phần làm xương: Các nguyên liệu được nghiền mịn, tạo hình và
ép sấy khô. Khi ép phải ép bằng máy ép có áp lực cao và sử dụng công
nghệ nung hiện đại để đảm bảo chất lượng của viên gạch sau khi ra lò.
– Phần tráng men: Gạch được tráng một lớp men mỏng trên bề
mặt.
– In lụa: Bề mặt được in nhiều họa tiết hoa văn màu sắc trang trí
khác nhau.
– Nung gạch: Sau khi trải qua các bước trên gạch được đưa vào lò
nung, nung với nhiệt độ từ 1100 độ đến 1180 độ C trong thời gian tối đa
là 45 phút.
17
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
2.2. Đặc điểm của gạch Ceramic:
Gạch men đa dạng mẫu mã đáp ứng được yêu cầu thẩm mỹ cho mọi
không gian, kiến trúc nhà ở. Đây là một trong những ưu điểm nổi bật của
gạch Ceramic giúp cho người tiêu dùng có thể dễ dàng lựa chọn được
mẫu gạch phù hợp nhất với không gian kiến trúc của gia đình mình bởi
mỗi không gian có những đòi hỏi chọn lựa gạch ốp lát khác nhau.
18
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
GVHD: NGUYỄN ĐỨC VŨ QUYÊN
SVTH: BÙI VĂN LINH
Màu sắc của gạch ốp lát Ceramic cũng tương đối đa dạng tương thích
với nhiều kích thước khác nhau. Hơn nữa, gạch Ceramic còn có nhiều
họa tiết hoa văn đa dạng, chân thực, tạo nên sự thu hút từ chiều sâu vô
cùng tinh tế. Chính nhờ điều này nên khi sử dụng gạch ốp lát Ceramic có
thể dễ dàng ăn gian được chiều rộng cho không gian.
Nước men của gạch Ceramic đẹp bởi công nghệ tráng men cho ra bề mặt
bóng nhờ lớp chì. Lớp chì giúp cho bề mặt gạch ốp lát Ceramic được
bóng sáng hơn. Tuy nhiên, khi chì tiếp xúc với cơ thể có thể làm hại đến
sức khỏe của người sử dụng. Và bề mặt bóng kiếng đó qua thời gian sử
dụng thường bị mờ, xước và xuống cấp.
2.3. Gạch Ceramic có mấy loại?
Gạch men đa dạng về chủng loại màu sắc kích thước, họa tiết hoa văn.
Vậy người ta phân loại gạch dựa vào đâu?
2.4. Phân loại theo công nghệ sản xuất: gạch men bóng và gạch
men mờ.
Gạch men bóng là loại gạch có bề mặt được bao phủ một lớp men màu,
khiến cho viên gạch có sự độc đáo ở cả góc độ thẩm mỹ và góc độ công
nghệ. Tất cả những đặc tính đó phụ thuộc vào từng loại men.
Gạch men mờ là loại gạch đồng chất trên cả viên gạch và không cần
tráng một lớp men trên bề mặt gạch. Màu sắc và hoa văn của gạch không
tráng men sẽ được pha trộn màu hoặc chất liệu khác với xương của gạch
19
BÁO CÁO ĐỀ TÀI MÔN HỌC NHẬP MÔN NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
- Xem thêm -