Quàn trị Logistics
Mục lục
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài Mục
tiêu nghiên cửu Nội
dung
nghiên
cứu
Phạm vỉ nghiên cứu
Phần nội dung
CHƯƠNG 1: TÒNG QUAN VẺ LOGISTICS
1.1.
Quả trình phát triển .................................................................................
1.2.
Khái niệm logistics ...................................................................................
1.3.
Phân loại ..................................................................................................
1.3.1. Theo hình thức logistics ...........................................................................
1.3.2. Theo quá trình ..........................................................................................
1.3.3. Theo đối tượng .........................................................................................
1.4.
Vai trò của logistics .................................................................................
1.4.1. Đối với nền kinh tế ...................................................................................
1.4.2. Đoi với doanh nghiệp ...............................................................................
1.5. .............................................................................................................
Xu hướng phát trỉến hiện nay của logistics VN ...................................................
CHƯƠNG 2: CÔNG TYAPL LOGISTICS NƯỚC NGOÀI
2.1.
Tống quan về Cty APL Logistics ..............................................................
2.1.1. lịch sử hình thành và phát triến ...............................................................
2.1.2. hệ thống tố chức - quản lý - hoạt động tại Cty .........................................
2.1.3. cơ sở vật chất - kỹ thuật của Cty ..............................................................
2.1.4. hệ thống dịch vụ logistics của APL logỉsttics ...........................................
Page 1
Quàn trị Logistics
2.2. dịch vụ của APL logistics ....................................................................................................
2.2.1. quản lý chuỗi cung ứng ..................................................................................................
2.2.2. cũng cố và nhà cung cấp dịch vụ....................................................................................
2.2.3. nhà kho ...........................................................................................................................
2.2.4. quản lý giao thông vận tải ..............................................................................................
2.2.5. quan lý giao thông vận tải toàn cầu ...............................................................................
2.2.6. hỗ trợ sản xuất................................................................................................................
2.2.7. quản lý tài sản ................................................................................................................
2.2.8. thực hiện giải pháp toàn cầu ..........................................................................................
2.2.9. APL Continental đảm bảo dịch vụ FCL .........................................................................
2.2.10.
Dịch....................................................................................................................... vụ
OceanGuaranteed LCL ..............................................................................................................
2.3.
Ma trận phân tích cơ hội - thách thức, điếm mạnh - điếm yếu đối với APL Logistỉcs
CHƯƠNG 3: CÔNG TYAPL LOGISTICS VN
3.1. .................................................................................................................................. Ngành
dịch vụ logistics của VN. ............................................................................................................
3.1.1. Đặc điếm của thị trường dịch vụ logistics VN................................................................
3.1.2. Thực trạng của ngành ....................................................................................................
3.1.3. Giải pháp phát triến ngành dịch vụ logìstics VN ...........................................................
3.2.
Sơ lược về Cty APL Logistics VN ...................................................................................
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triền.....................................................................................
3.2.2. Hệ thong tố chức - hoạt động - quản lý tại Cty ..............................................................
3.2.3. Cơ sở vật chất - kỹ thuật.................................................................................................
3.2.4. Hệ thong dịch vụ Loggistics của APL Logistics .............................................................
Page 2
Quàn trị Logistics
Phần kết
Tài liệu tham khảo Bản
đánh giá công việc
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Quản trị logistics có vai trò vô cùng quan trọng trong điều kiện hiện đại ngày nay. Logistics hồ trợ
cho luồng chu chuyên các giao dịch kinh tế. Nen kinh tế chỉ có thê phát triên nhịp nhàng, đồng bộ
một khi chuỗi logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng. Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn
ra trong chuồi logistics, theo đó các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan
trọng là giá trị được tăng lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thóa mãn nhu cầu của mỗi
người.
Mục tiêu nghiên cứu
Đê giảm thiếu những khoản chi phía bất họp lý, rút ngắn thời gian đưa sản phấm từ nơi sản xuất đến
tay người tiêu dùng chỉ còn cách các nhà cung ứng, nà sản xuất, người vận tải, người kinh doanh kho
bãi... cùng phổi hợp thực hiện đồng bộ các giải pháp để tối ưu hóa chuồi hoạt động kinh tế, đế tô chức
sản xuất và phân phối hàng hóa một cách hiệu quả, đúng chủng loại, đủ số lượng, đúng địa điếm, kịp
thời gian, với chi phí được giảm thiểu tối đa trong khi vẫn thỏa mãn được các yêu cầu xã hội, của
người tiêu dùng. Hoạt động đó chính là quản trị logistics.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về dịch vụ khách hàng của các hoạt động logistics, chi phí, hệt thống thông tin quản trị
logistics, quản trị dự trừ, quản trị vật tư, kho bãi, vận tải bao gồm: vận tải đường thủy, vận tải đường
bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường hàng không, vận tải đường ổng, vận tải đường điện tử. đặc biệt,
nghiên cứu công ty APL Logistics chủ yếu mạnh về đường thủy.
Page 3
Quàn trị Logistics
Phạm vi nghiên cứu
Khái quát về lĩnh vực logistics và phân tích công ty APL Logistics trong và ngoài nước
Phần nội dung
CHƯƠNG 1 TỎNG QUAN VỀ LOGISTICS
1.1.
Quá trình phát triển
Khoảng 2700 năm trước công nguyên
Kỷ thuật vận chuyển và xử lý nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng các kim tự tháp Ai
Cập - những khối đá nặng hàng tấn được vận chuyển từ xa đến và được lắp ghép ngay tại công
trường. Đặc biệt, trong quá trình xây dựng kim tự tháp vĩ đại Gina, cao 146 m, nặng 6 triệu
tấn, người Ai Cập cô đại chắc chắn phải có những giải pháp Logistics và các công cụ kỳ thuật
đặc biệt, để vận chuyển hàng triệu khối đá lớn và ghép chúng lại một cách hoàn hảo, với độ
chính xác đáng kinh ngạc, mà đến nay loài người vẫn chưa thể tìm lại được cách thức tiền
nhân đã làm.
Khoảng 300 năm trước công nguyên
Người Hy Lạp cổ đã phát kiến ra tàu có mái chèo - công cụ quan trọng, đặt nền móng cho
thương mại xuyên lục địa phát triển. Tàu có mái chco - giải pháp Logistics, giúp việc vận
chuyên vươtj đại dương một cách nhanh chóng, với khôi lượng lớn và an toàn hơn. Chính vì
vậy, nnos không chỉ tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, mà còn đặt tiền đề cho
công tác cách mạng trong công tác hậu cần quân đội, đáp ứng yêu cầu linh hoạt, kịp thời của
các đạo quân viễn chinh.
Khoảng 700 năm sau công nguyên
Công trình xây dựng nhà thờ Mezquita, ở Cordoba, Tây Ban Nha, cùng là một kỳ tích của các
giải pháp Logistics. Nhà thò' Mezquita, một công trình kiến trúc độc đáo, được bắt đầu khởi
công xây dựng vào những năm 700 sau công nguyên, công trình này nổi tiếng với những mái
vòm theo kiểu kiến trúc Hồi giáo và 856 cây cột làm từ các loại đá quý như: cẩm thạch, mã
não, thạch anh, hoa cương, được tuyển chọn, chế tác và vận chuyển về từ khắp mọi miền của
thế giới Hồi giáo lúc bấy giờ Khoảng năm 1200
Vào năm 1188, nghiệp đoàn Hanseatic, tổ chức liên kết các nhà vận tải biển đầu tiên trên thế giới,
được thành lập tại Hambburg, Đức. Sử dụng phối hợp những loại phương tiện vận tải khác nhau, đặc
Page 4
Quàn trị Logistics
biệt là tàu gắn hệ thống bánh răng có thể leo dốc, Hanseatic đã tổ chức vận chuyển hàng hóa trên địa
bàn rộng lơn, từ Bắc Hải đến biển Bắc.
Khoảng năm 1500
Dịch vụ bưu chính với cam kết giao hàng đúng hạn lần đầu tiên ra đời ở Châu Âu. Dưới sự chấp thuận
của vua Philipp xứ Burgundy, Franz Von Taxis đã tổ chức thành công dịch vụ này. Những bức thư,
bưu kiện, bưu phẩm được giao đến tay người nhận trong thời hạn quy định ở Paris, Madrid, Vienna,
Vatican... Trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, những các cứ phong kiến chia cắt lục địa Châu
Âu thành trăm nghìn lãnh địa nhỏ, thì việc giao hàng đúng hạn quả là phi thường. Một sổ tài liệu đã
ghi nhận, năm 1522 hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã ra đời tại một miền đất cổ thuộc địa phận
Thụy Sỳ, với tên gọi E.Vansai.
Khoảng những năm 1800
Việc phát minh ra động cơ chạy bàng hơi nước và các ứng dụng của nó trong các phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt và đường thủy, đã mở ra kỷ nguyên phát triến mới cho ngành Logistic, nói riêng
và cho nhân loại nói chung.
Khoảng những năm 1940
Đe phục vụ cho các cuộc chiến, đặc biệt là chiến trang thế giới lần thứ hai, các bên tham chiến đã vận
dụng rất nhiều giải pháp Logistic để vận chuyển binh lính, lương thực, khí tài, quân trang, quân dụng...
Logistic - hậu cần quân đội đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của mình, trong một số trường
hợp logistic có thể làm thay đổi cục diện chiến trường. Những giải pháp logistic trên chiến trường
sau này được áp dụng trên thương trường và mang lại hiệu quả cao.
Năm 1956
Giờ đây, thuật ngừ “Container” (“cái hộp” với kích cờ chuẩn, được dùng để đóng hàng trong quá trình
vận chuyển) và “containerization” (Container hóa - phương thức vận chuyên, trong đó hàng hóa đuực
đóng trong Container, xếp lên phuưng tiện vận tái, hàng hóa được giừ nguyên hiện trạng trong suốt quá
trình vận chuyển và chỉ được dở ra khi tới địa điểm đến) đã trở nên một phần không thể thiếu trong
cuộc sống đời thường.
ít ai còn nhớ, cách đây hơn nữa thế kỷ, vào năm 1956, Malcom P.McLean đã phát minh ra vận chuyên
hàng hóa, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triên. Container đã đóng góp lớn cho quá trình
toàn cầu hóa, làm cho thế giới ngày càng phắng hơn.
Thập niên 1970 -1980
Page 5
Quàn trị Logistics
Đê tồn tại và phát triên trong cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, người ta quan tâm nhiều hon đến
việc tối ưu hóa qua s trình cung ứng, đế phục vụ cho quá trình này các công ty cung cấp dịch vụ
logistic ngày càng xuất hiện nhiều hơn và mô hình Just - in - time (JIT) cũng được người Nhật phát
kiến ra trong thời gian này. Nguyên tắc cơ bản của JIT là không sản xuất hay vận chuyển hàng hóa
khi chưa có đơn đặt hàng. Nói cách khác, mô hình JIT nhằm đạt mục đích cung ứng vật tư, hàng hóa
theo nhu cầu thực sự của khách hàng trong thời gian ngắn nhất, giảm thiểu chi phí lưu kho. Đe đạt
được điều này, vấn đề xử lý và truyền thông tin là yếu tố quan trọng nhất. Thông tin kịp thời, chính
xác sè thay thế cho việc sản xuất theo dự đoán và tồn kho sản phâm. Hệ thống JIT phản ứng nhanh
theo dạng “cầu kéo”, nghĩa là nhu cầu thực tế sẽ được thông tin kịp thời và hệ thống chỉ tạo ra một
lượng cung tương ứng mà thôi.
Thập niên 1990
Được đánh dấu bằng việc ứng dụng các mô hình QR và ECR, những giải pháp logistic, được áp dụng
chủ yếu trong khâu phân phối. Trong đó, ỌR (Quick Response - đáp ứng nhanh) là chiến lược được
các nhà bán hàng hóa, tình trạng giảm giá bắc buộc và những chi phí khai thác khác. Những mục tiêu
này được thực hiện bằng cách chính xác trong vận chuyển và thời gian đáp ứng nhanh. Đáp ứng
nhanh là chiến lược hợp tác giwuax các nhà cung cấp và người bán lẻ nhàm đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng một cách nhanh chóng, nhờ những dừ liệu bán lấy được từ các đại lý chung giúp cả
2 bên dự báo được nhu cầu bổ sung. ECR (Eficient Consumer Pesponse - đáp ứng người tiêu dùng
hiệu năng) là hệ thống bổ sung do cầu kéo được thiết kế nhàm giúp liên kết tất cả các đối tượng trong
chuỗi hoạt động logistic để tạo ra mạng lưới phân phối hàng loạt. Quá trình bố sung dựa trên thông
tin nhu cầu của người tiêu dùng và các điểm bán hàng. Ngày nay
Trải qua cuộc hành trình vĩ đại suốt hơn 5000 năm, logistic đã phát triển đến bậc thang cao hơn quản trị chuồi cung ứng (SCM).
1.2.
Khái niệm logistics
“Logistics” theo nghĩa đang sử dụng trên thế giới có nguồn gốc từ từ “Logistique” trong tiếng
Pháp. “ Logistique” lại có gốc từ tù' “Loger” nghĩa là nơi đóng quân. Từ này có quan hệ mật
thiết với từ “Lodge” - nhà nghỉ (một từ cô trong tiếng Anh, gốc Latinh). Logistics được dùng
ở Anh bắt đầu từ thế kỷ thứ 19. Và ở một góc độ nhất định, tù’ này có mồi liên hệ với từ
“Logistic” trong toán học, có nguồn gốc từ Hy Lạp “Logistikos” và đã được dùng ở Anh từ
thế kỷ 17. Từ điển Websters định nghĩa: “Logistics là quả trình mua, bảo quản, phân phối và
Page 6
Quàn trị Logistics
thay thế con người và trang thiết bị”. Còn theo American Heritage Dictionary, Logistics có 2
nghĩa: - “Logistics ì à một lĩnh vực hoạt động của quân đội, liên quan đến thu mua, phân phôi,
bảo quản, thay thế các thiết bị cũng như con người Hoặc - “Logistics là việc quản lỷ các chi
tiết của quả trình hoạt động
1.3.
Vai trò của logistics
1.3.1. Đối với nền kinh tế
Hiệu quả hoạt động logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền kinh tế. Theo
nhà kinh tế hịc người Anh Ưllman: “khối lượng hàng hóa giừa hai nước tỷ lệ thuận với tỷ só
tiềm năng kinh tế của hai nước và tỷ lệ lệ nghịch với khoảng cách của hai nước đó”. Khoảng
cách ở đây được hiểu là khoảng cách kinh tế. Khoảng cách kinh tế càng được rút ngắn thì
lượng hàng tiêu thụ trên thị trường càng lớn. Do vậy, việc giảm chi phí logistics có ý nghĩa rất
quan trọng trong chiến lược thúc đấy xuất khẩu phát triển và tăng cường kinh tế của mỗi quốc
gia.
Hoạt động logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của một quốc gia trên trường quốc tế.
1.3.2. Đối vói doanh nghiệp
Logistics giúp giãi quyết cả đau ra lẫn đàu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiêu chi phí nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, nó còn giúp cho doanh nghiệp giảm phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ.
Thông qua dịch vụ logistics, các công ty logstics sè đứng ra đảm nhiệm việc ký một hop đồng
duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tái đưa hàng tuwg nơi gửi hàng cho đến nơi
nhận hàng cuối cùng.
Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing.
1.4.
Xu hướng phát triến hiện nay của logistics VN
1.4.1. Thực trạng phát triến dịch vụ logistics trong 10 năm qua (2001-2010)
Giai đoạn 2001-2005: Hoạt động giao nhận kho vận, đặc biệt là giao nhận vận tải quốc tế đã
có những bước chuyền biến đáng kể, gần như các công ty Nhà nước chiếm ưu thế và làm đại
lý cho các công ty giao nhận vận tải có quy mô toàn cầu nước ngoài. Tuy vậy, khối lượng thuê
Page 7
Quàn trị Logistics
ngoài dịch vụ giao nhận kho vận chỉ ở mức khoảng 25%, phần còn lại các doanh nghiệp chủ
hàng tụ' tổ chức đầu tư phương tiện hoặc tự làm. Là một ngành kinh doanh còn mới mẻ, khó
cạnh tranh bình đắng với các công ty nước ngoài nên ngành giao nhận kho vận là một trong
những ngành kinh doanh được Nhà nước bảo hộ và khuyến khích phát triển.
Cơ cấu hàng chỉ định (nominated) và không chỉ định trong vận tải ngoại thương mất cân đối
trầm trọng bắt nguồn từ tập quán mua CIF bán FOB, điều này dẫn đến các doanh nghiệp Việt
Nam chỉ khai thác vận tải và bảo hiểm được từ 10 đến 18% lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Giai đọan 2006-2010: Thị trường dịch vụ logistics phát triển và chuyển biến mạnh mẽ hơn
với khoảng 1.200 (2) doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics, số vốn và tay nghề hạn chế.
Đối trọng là các công ty đa quốc gia có bề dày kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và uy tín cả
trăm năm. Rõ ràng, “miếng bánh” ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam đang thuộc về các
công ty nước ngoài với phần lớn nhất: 70%.
Có thể phân tích SWOT thực trạng phát triển dịch vụ logistics trong thời kỳ này như
❖ Điểm mạnh
Việt Nam có chỉ sổ LPI (Logistics Performance Index) theo báo cáo Ngân hàng Thế giới (WB) năm
2009 là trung bình - khá, đứng đầu các nước có thu nhập thấp, mặc dầu xếp hạng 53/155 nền kinh tế,
nhưng được đánh giá có biều hiện đặc biệt về hoạt động logistics.
Số doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm nhiều thành phần, cả nước có
khỏang 1.200 (vượt qua Thái lan, Singapore) trong đó các công ty logistics đa quốc gia hàng đầu trên
thế giới (Top 25 hoặc 30) đã có mặt tại Việt Nam. Tuy lộ trình cam kết WTO của Việt Nam về dịch
vụ logistics đến năm 2014, nhưng dưới nhiều hình thức, các công ty nước ngoài đã hoạt động đa
dạng, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như
tại các nước phát triển.
❖ Điểm yếu
Tuy số lượng đông nhưng hoạt động dịch vụ logistics của các doanh nghiệp Việt Nam còn manh
mún, thiếu kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp, chỉ cung cấp dịch vụ cơ bản, cạnh tranh về giá là chủ
yếu, ít giá trị gia tăng nên chỉ gia công lại cho các công ty 3PL, 4PL nước ngoài.
Page 8
Quàn trị Logistics
Do hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, công nghệ thông tin chưa hỗ trợ hiệu quả nên chi phí logistics
tại Việt Nam khá cao, chiếm 25% GDP (so với các nước phát triên chỉ từ 9 đến 15%) trong đó chi
phí vận tải chiếm 30 đến 40% giá thành sản phẩm (tỉ lệ này là 15% ở các quốc gia khác), điều này
làm giảm khả năng cạnh tranh của dịch vụ, hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam.
Tiềm lực các doanh nghiệp logistics Việt Nam yếu về tài chính (80% doanh nghiệp thành lập có vốn
điều lệ dưới 1,5 tỉ đồng), nhân sự, tổ chức mạng lưới toàn cầu, hệ thống thông tin, tính liên kết...
❖ Cơ hội
Quy mô thị trường dịch vụ logistics nhỏ (khoảng 2-4% GDP) nhưng tốc độ tăng trưởng cao
(20-25% năm). Kim ngạch xuất nhập khẩu và ngành bán lẻ (đây cũng là ngành tiềm năng) có
mức tăng trưởng khá cao. Khối lượng hàng hóa qua cảng biên dự kiến tăng như sau: năm 2010
dự kiến 280 triệu tấn, năm 2015 dự kiến 500 - 600 triệu tấn, năm 2020 dự kiến 900 - 1.100
triệu tấn, năm 2030 dự kiến 1.600 - 2.100 triệu tấn).
Nhà nước đã có quy hoạch và trên thực tế bàng nhiều nguồn vốn đang và sẽ đầu tư phát triển
khu cảng nước sâu Cái Mép, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, Sân bay quốc tế Long
Thành, hành lang đường bộ Đông Tây (EWEC), hành lang Hà Nội - Hải Phòng - Hà Khẩu Côn Minh, hệ thống đường bộ cao tốc, đường sắt xuyên Á... Các thể chế tiếp tục củng cố, tạo
thuận lợi như thủ tục hải quan, cải cách hành chánh, đẩy nhanh tiến trình hội nhập sâu khu
vực và thế giới.
❖ Thách thức
Trước mắt, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, không đồng bộ đặc biệt chưa tạo ra hành lang
vận tải đa phương thức trong khi nhu cầu trung chuyển chất lượng cao cho hàng hóa giữa các phương
thức đang ngày càng lớn. Hệ thống thông tin thiếu và chưa hiệu quả. Nguồn nhân lực làm dịch vụ
logistics chưa qua đào tạo bài bản và còn thiếu, yếu, chưa đáp ứng, đặc biệt thiếu các chuyên viên
logistics giỏi có năng lực ứng dụng và triển khai tại các doanh nghiệp.
Thê chế, chính sách Nhà nước với ngành logistics chưa rõ ràng, không đồng bộ, bất cập, chưa tạo
điều kiện hỗ trợ ngành logistics non trẻ phát trien. Chi phí kinh doanh không chính thức
Page 9
Quàn trị Logistics
1.4.2. Định hưóìig, quan điếm và các mục tiêu phát trỉến dịch vụ logistics đến năm 2020 và
các năm tiếp theo
ị- Logistics là yếu tố động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt phát triển thương mại trong
nước và xuất nhập khấu, cung ứng và phân phối hàng hóa, dịch vụ đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng .
4- Đây mạnh và hiện thực hóa kỳ năng quản trị logistics, quản trị chuyền cung ứng trong tất cả các
cấp quản lý, các ngành, các doanh nghiệp có ý nghĩa thiết thực trong việc tái cơ cấu nền kinh tế hiện
nay.
ị- Giảm chi phí logistics trong cơ call GDP (hiện nay khoảng 25% GDP) của Việt Nam có ý nghĩa
quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi định hướng, mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
4- Logistics trong chiến lược phát triển hệ thống giao thông vận tải bền vừng mà mục tiêu là vận tải
đa phương thức với chất lượng cao là cơ hội cải tạo sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tiêu dùng trong nước,
nâng lợi thế cạnh tranh quốc gia, hội nhập kinh tế quốc tế.
4- Dịch vụ logistics hướng đến dịch vụ trọn gói 3PL (integrated third party logistics service) là chiên
lược cạnh tranh đê phát triên thị trường dịch vụ logistics của nước ta ngang tầm khu vục và thế giới
cần được định hướng và hồ trợ từ phía Nhà nước, các ngành có liên quan.
4- Phát triên logistics điện tử (e-logistics) cùng với thương
mại điệntử
và
quản trị chuyền
cung ứng an toàn và thân thiện là xu hướng thời đại.
1.4.3. Mục tiêu phát triến dịch vụ logistics đến năm 2020 và
các năm
tiếp theo
4- Phấn đấu giảm chi phí logistics đến mức 20% GDP.
4- Giữ vững tốc độ tăng trướng trung bình thị trường dịch vụ logistics là 20-25%, tống giá trị
thị trường này dự đoán chiếm 10% GDP vào năm 2020.
4- Tỉ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đến năm 2020 là 40%.
4- Cơ cấu lại lực lượng doanh nghiệp dịch vụ logistics: giảm sổ lượng, tăng chất lượng đến năm
2020 tương đương các nước trong khu vực hiện nay (Thái Lan, Singapore)
Page 10
Quàn trị Logistics
4- Phấn đấu đến năm 2015 chỉ số LPI (Logistics Performance Index) của Việt Nam do WB báo
cáo, nằm trong top 35 hoặc 40 trong các nền kinh tế trên thế giới.
CHƯƠNG 2 CÔNG TY APL LOGISTICS NƯỚC
NGOÀI
2.1.
Tổng quan về Cty APL Logistics
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triến
Hãng tàu American President Lines, còn gọi là APL, với bề dày lịch sử hơn 160 năm, là hãng
tàu nôi tiếng nhất và lớn nhất nước Mỹ. Tuôi đời của hãng tàu gắn liền với nhiều sự kiện lịch sử to
lớn. APL đã thể hiện vai trò đóng góp to lớn của mình vào sự phát triển ngành vận tải Hoa Kỳ không
chỉ trong phạm vi nước Mỹ mà còn mang tầm thế giới. Sự phát triển của APL gắn liền với phong trào
tìm vàng thời xa xưa cho đến cuộc cách mạng container trong ngành vận tải.
Năm 1848, sau khi chiến tranh Mexico kết thúc, Công ty Pacific Mail của William Henry
Aspinwall đã thành công trong một gói thầu của chính phủ đế phân phối thư giữa Panama và Oregon
trong 10 năm. Lúc này, ông là người đứng đầu sớm nhất của APL. Đen năm 1849, sau cơn bão mùa
đông và tuyết, các tuyến đường bộ bị đóng lại, phải thực hiện chuyến đi bằng tàu đầu tiên. Sau đó
được chính phủ Mỹ trợ cấp đê nâng cấp thân tàu và lắp đặt điện nhằm đi xuyên Thái Bình Dương đi
đến Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand. Năm 1900, Hãng tàu Steamship Dollar, còn
được gọi là Dollar Line, được chính thức thành lập vào ngày 15, trớ thành công ty lớn nhất, nhanh
nhất, vận chuyên hành khách ớ Thái Bình Dương.
Năm 1929, cuộc Đại khủng hoảng xảy ra, Dollar Line lâm vào tình trạng khó khăn. Sau đó bất
chấp những nỗ lực của con trai Robert của Dollar, Chính phủ kiểm soát giải tán Dollar Line vào tháng
Tám và đặt lại tên công ty American President Lines vào năm 1938.
Năm 1940, Chính phủ Hoa Kỳ xây dựng 16 tàu mới cho American President Lines. Năm 1941,
Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai, American President Lines giám sát tàu thuyền viên, trang
bị, sửa chừa lớn, sửa chữa, xử lý hàng hóa và hành khách, và tiếp nhiên liệu. Cùng với hàng trăm tàu
Liberty và Victoria, đội tàu của công ty được sử dụng cho các nỗ lực chiến tranh.
Page 11
Quàn trị Logistics
Năm 1952, vua dầu mỏ của Mỹ Ralph K. Davies và nhóm các nhà đàu tư mua hãng tàu
American President Lines từ chính phủ Mỳ với giá 18 triệu USD.
Năm 1961, American President Lines bắt đầu sử dụng các Container để vận chuyển vật tư
quan trọng một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với truyền thống.
Năm 1977, w. Bruce Seaton trở thành chủ tịch và giám đốc hoạt động của APL trong tháng
Tám. Seaton tuyển dụng các chuyên gia từ tất cả các phương thức vận chuyển bề mặt để có những
khái niệm vê Container một bước xa hơn, một khái niệm dựa trên việc chuyên giao liên tục của các
chuyến hàng Container giữa ba chế độ của bề mặt giao thông vận tải - tàu, xe lửa, và xe tải. Công ty tập
trung vào các thị trường xuyên Thái Bình Dương ngày càng tăng.
Đen năm 1979, APL là công ty vận chuyển đầu tiên thiết lập dịch vụ tàu chuyên dụng nối liền
thành phố cảng với các tàu con của các tàu Mỹ và tàu được điều phối lịch trình, mà kết quả là trong
một thời gian quá cảnh cải thiện đáng kê và độ tin cậy cho khách hàng của APL. Từ đó mở rộng mạng
lưới rộng lớn ra khắp châu Á, với các Container vận chuyến được cải tiến và ngày càng hiện đại.
Năm 1994, APL bắt đầu dịch vụ đến Việt Nam và mở một văn phòng tại TP Hồ Chí
Minh.
Năm 1996, APL tiên phong về giao dịch hàng trực tuyến thông qua Internet.
Năm 1997, APL sáp nhập với Neptime Orient Lines (NOL), tạo ra một trong những công ty
lớn nhất thế giới của người tham gia giao thông toàn cầu và dịch vụ liên quan.
Năm 1998, APL Logistics được thành lập. Một tỷ đô-la cộng với đơn vị của NOL, APL
Logistics bây giờ là một nhà cung cấp hàng đầu các dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu, cung
cấp hợp nhất, kho bãi, giao nhận, quản lý giao thông vận tải, và một loạt các dịch vụ chuỗi cung ứng
khác.
Năm 2001, lần đầu tiên trong lịch sử ngành công nghiệp, khách hàng có thể sử dụng Internet
để in vận đơn tại các địa điểm từ xa như ngân hàng của họ và giao nhận vận tải hàng hóa. Dịch vụ
mới cho phép các chủ hàng phải nộp vận đơn đổi với hàng hoá của họ nhanh hơn và loại bỏ các thủ
tục giấy tờ nặng nề và chi phí định kỳ đê cung cấp các tài liệu giấy bằng đường hàng không.
Năm 2003,công ty APL Việt Nam bắt đầu hoạt động.
Page 12
Quàn trị Logistics
Năm 2005, tại đầu cuối của mình ở cảng Los Angeles, APL trở thành công ty vận chuyển đầu
tiên để cài đặt một Container theo thời gian thực hệ thống định vị bàng cách sử dụng công nghệ nhận dạng
tần số vô tuyến (RFID). Hệ thống dịch vụ giao hàng tốc độ cho các lái xe tải gọi điện thoại để nhận
container cho khách hàng.
Năm 2007, APL trở thành công ty vận chuyển đầu tiên sử dụng Container 53-foot trên tàu
container trên một cơ sở thường xuyên hàng tuần. Đổi mới này đẩy các lợi thế kinh tế của container
lớn trở lại trong chuồi cung ứng, cho phép các chủ hàng đặt nhiều hàng hon nữa vào một hộp duy
nhất cho một chuyến đi biến.
Trong suốt hơn 160 năm này, các doanh nghiệp mà người tiền nhiệm
của APL xây dựng đã chạm vào cuộc sống của hàng triệu người, tham gia hầu như mọi quốc gia trên
thế giới, và định hình tương lai của vận tải biển. Bắt đầu với tinh thần kinh doanh của William Henry
Aspinwall, sự lãnh đạo của công ty là APL đã tô chức một cam kêt vững chắc đổ tiến bộ, phương
pháp tiếp cận nhìn xa trông rộng có cầu nối khoảng cách địa lý và khác biệt văn hóa ở Thái Bình
Dương, góp phần xây dựng một trong những khu vực thương mại lớn nhất trên thế giới.
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của APL
-Giao nhận hàng hóa trong và ngoài nước.
-Kinh doanh vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa.
-Kinh doanh kho bãi trung chuyển phục vụ cho việc tập kết hàng hóa xuất nhập khấu của các
đơn vị ký gửi. Thực hiện các quy trình bảo quản hàng hóa theo đúng yêu cầu kỳ thuật của từng loại
hàng.
-Thực hiện các dịch vụ tư vấn về vận tải, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và thông tin thị
trường theo yêu cầu của các tô chức cá nhân trong và ngoài nước.
-Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh dịch vụ và các kế hoạch có lien quan
nhàm đáp ứng các
chức năng hoạt động của công ty.
-Quản lý việc sửdụng nguồn vốn họp lý và có hiệu quả, đảm
bảo cho nhiệm vụ kinh
doanh.
Page 13
Quàn trị Logistics
2.1.3. Co' sở vật chất - kỹ thuật của APL
4-
Tàu chuyên dụng chở container: Đội tàu của APL gồm 152 tàu, khia thác trên
tất cả các tuyến trên thếgiới, được đánh giá là đội tàu trẻ và có công nghệ
Tàu thuộc sở hữu của APL: 118 tàu/ sức chở: 403168
cao.
Teu
Tàu APL đang thuê: 34 tàu/ sức chở: 78248 Teu.
Tổng khả năng vận chuyển container: 152 tàu/ sức chở: 481416 Teu.
Năm 2008, tổng đội tàu của APL có 159 chiếc với sức chở là 536.000 Teu.
ị-
Container: Hiện nay APL đã có số lượng Container ước tính lên đến trên
2.050.000 Teus, các container của APL đều đạt chuân quốc tế về hình dáng và chủng loại.
Ngoài các loại container thông thường như container loại 20’, 40’ thường và container lạnh,
APL còn có một số loại Container đặc biệt sau:
•
Container mở mái ( Open top container): Được thiết kế thuận lợi cho việc đóng hàng
và rút hàng qua mái container, trên mái được phủ kín bởi 1 lớp vải dầu, loại container này chuyên
dùng đê chớ hàng máy móc, thiết bị nặng, quá cỡ về kích thước.
•
Container mặt bàng có bổn trụ đứng (
Flat Rack
Rreestanding Posts): Loại này không có vách, không có mái, có bốn
Container with Four
trụ đứng, chuyên chở
hàng nặng và quá khổ.
•
Container mặt bằng có vách ngăn 2 đầu (Flat Rack Container with Four Collapsible
End): Loại container này có phần đáy là mặt băng vừng chắc, ở 2 đầu thiết kế có vách ngang cố định
hoặc có thể tháo lắp, cũng dùng để chuyên chở hàng nặng.
ị-
Cầu tàu, kho bãi: Đế đarm bảo chất lượng
hãng tàuAPL đã thuê riêng cầu tàu ở một số cảng chính,
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng,
các cầu tàu này thuộc quyền khai
thác của APL sử dụng các công cụ tiên tiến trên tàu và các trang thiết bị kỹ thuật làm hàng tiên tiến
tại bãi.
Tại Singapore là cầu tàu số 37.
Tại cảng Rotterdam (Hà Lan) là cầu tàu sổ 135-139.
Tại cảng Hamburg (Đức) là cầu tàu số 32-34.
Tại cảng Thamesport (Anh) là cầu tàu số 8 được đưa vào khai thác.
Page 14
Quàn trị Logistics
2.1.4. Hệ thống dịch vụ logistics của APL logistics
Dịch vụ của APL Logistics bao gồm:
•
Quản lý chuỗi cung ứng.
•
Hợp nhất và dịch vụ bán hàng.
•
Nhà kho.
•
Quản lý vận tải toàn cầu.
•
Hồ trợ sản Xllất.
•
Quản lý tài sản.
•
Thực hiện giải pháp toàn cầu.
•
APL Continental đảm bảo dịch vụ FCL.
•
Dịch vụ OceanGuaranteed LCL.
Dịch vụ của APL logistics
2.2.
2.2.1 Quăn lý chuỗi cung ứng
Từ nguyên liệu, hàng hoá đã hoàn thành tại thời điếm mua, APL Logistics quản lý quá trình
chuỗi cung ứng trên toàn thế giới, để giảm chu kỳ thời gian và biến đối trong khi tăng độ tin cậy, khả
năng hiên thị và kiếm soát bằng thiết kế toàn cầu và tăng tính linh hoạt chuyên môn quản lý và liện
tục cải thiện hiệu suất hệ thống cung cấp. Cụ thể:
•
Thiết kế dây chuyền cung cấp: Cung cấp các kỳ sư có kinh nghiệm đánh giá các yêu cầu kinh
doanh chuỗi duy nhất của khách hàng và áp dụng phân tích tinh vi, mô hình hóa, và kỳ thuật thiết kế.
Ket quả là một mạng lưới hậu cần mạnh về thời gian, cần ít ngân sách, và theo thông số kỹ thuật, có
thể giúp giảm thời gian chu kỳ và hàng tồn kho cũng như giảm chi phí quản lý hành chính của nhiều
nhà cung cấp.
• Toi ưu hóa mạng lưới logistics: APL Logistics là nhà phân tích quản lý, giám sát và tối un hóa
mạng lưới logistics của đối tác đổ cho kết quả tốt nhất. APL Logistics áp dụng kinh nghiệm giữa các
ngành đề cải thiện quản lý hàng tồn kho và giảm chi phí.
• Hợp đồng Logistics: APL Logistics có phạm vi, độ sâu, và kinh nghiệm cần thiết đê quản lý
tất cả từ ngày này qua ngày khác, với chi phí thấp hơn với mức hiệu suất nhất quán
Page 15
Quàn trị Logistics
2.2.2 Củng cố và nhà cung cấp dịch vụ (Họp nhất và dịch vụ bán hàng)
APL Logistics tổng họp hàng hóa, thông tin, tài liệu trong mọi thị trường lớn.
• Hợp nhất: Với hơn 200 cơ sở trên toàn thế giới, APL Logistics củng cố và quản lý hàng hóa
chuyên động của các trung tâm phân phối và cửa hàng bán lẻ trên toàn cầu. APL Logistics cũng thu
xếp việc cung cấp các tài liệu và thông tin điện tử để quản lý hàng tồn kho của đối tác. APL Logistics
dịch vụ củng cổ nâng cao độ tin cậy và giảm chi phí chuỗi cung ứng.
• Quản lý bản hàng: APL Logistics có thể làm mắt và tai của đối tác ở nước ngoài. Các chuyên
gia địa phương làm việc với các nhà cung cấp của đối tác đế đảm bảo sản phấm được nạp, đóng gói
và giao hàng chính xác như thế nào, khi nào và nơi mà khách hàng của đối tác cần chúng, cũng như
một dòng chảy êm về thông tin, sản phấm và tài liệu.
• Đảm bảo chất lượng: APL Logistics tùy ý thanh tra đế kiếm tra các lô hàng nhà cung cấp dựa
trên nhu cầu của đối tác, bao gồm ngẫu nhiên, tuần tự hoặc kiềm toán 100 phần trăm. APL Logistics
giám sát thùng carton và sản phẩm đánh dấu, nhãn, thùng carton và các điều kiện và cung cấp hình
ảnh kỹ thuật số để khách hàng có thể chấp nhận hoặc tù' chổi mỗi lô hàng. APL Logistics cũng cung
cấp các cơ sở bảo đảm chất lượng khi đối tác muốn có thể tiến hành thanh tra.
• Đóng gói và dán nhăn : Sử dụng công nghệ và thiết bị của APL Logistics, khách hàng có thể
thuê ngoài các hoạt động đóng gói và dán nhãn cho các nhóm địa phương của APL Logistics, dira
trên các nhà cung cấp dịch vụ đe giảm sự chậm trễ của bên thứ ba và các vấn đề chất lượng. APL
Logistics giúp đóng bó, thu nhỏ, bao bì, nhãn mã vạch tạo ra hoặc bao bì hoặc nhãn hàng khác trên
sản phẩm. APL Logistics cũng cung cấp dịch vụ đặc biệt bảo vệ cho các lô hàng đóng gói phần lớn
có chứa thủy tinh hoặc các phụ kiện dễ vỡ.
2.2.3 Nhà kho
APL Logistics cung cấp kho bãi và phân phối các giải pháp giúp khách hàng cải thiện quản
lý hàng tồn kho, giảm chi phí hoạt động và tốc độ chu trình tự thời gian.
• Hợp đồng Nhà kho: Là một trong những nhà cung cấp lớn nhất của kho hậu cần có trụ sở tại
Bắc Mỹ, APL Logistics hoạt động 24.700.000 feet vuông (1 feet = 0,3048 m) không gian kho hàng
trên toàn thế giới. Dịch vụ giá trị gia tăng tập trung vào các nhu cầu của ngành công nghiệp cụ thể,
bao gồm cả nhu cầu người tiêu dùng như đóng gói hàng hoá, ô tô, thiết bị công nghiệp, hóa chất, điện
tử tiêu dùng và đồ dùng lâu bền.
Page 16
Quàn trị Logistics
• DC Bypass: Còn được gọi là tiền quản lý phân phối, APL Logistics có thế tải sản phấm tại
điểm xuất xứ, sắp xếp theo điểm đến cuối cùng và gửi trực tiếp đến các đại lý bán lẻ, bỏ qua trung
tâm phân phối.
• Merge in Transit ( MIT) : Cải thiện thời gian giao hàng và giảm chi phí phân phối trong nước
và bưu kiện bằng cách tạo ra cơ sở hợp nhất gần cuối của khách hàng yêu cầu. APL Logistics với
"công nghệ tùy chỉnh và thiết kế cơ sở đảm bảo rằng chuồi cung ứng trong và ngoài nước kết hợp
chính xác và hiệu quả.
• Quản lý hàng ton kho (VMI): APL Logistics làm việc với các nhà cung cấp để thiết lập các
chương trình VMI tại các trung tâm phân phối, đổ cho phép các nhà sản xuất mua về lô hàng và sẵn
sàng gia tăng của các bộ phận và thành phần. Khách hàng của APL Logistics chỉ trả tiền cho những
gì họ sử dụng, đê họ có thế tự do vốn mặc dù hàng tồn kho vẫn an toàn. APL Logistics giúp các nhà
cung cấp với dự báo sản xuất, quản lý vận chuyển và phân phối tốt hơn khi điền vào đơn đặt hàng
của khách hàng, trong khi giảm tổng số hàng tồn kho chuỗi cung ứng. Sử dụng dừ liệu được chia sẻ,
các nhà cung cấp có thề kế hoạch lịch trình sản xuất tốt hon, mua vật tư nguyên liệu hiệu quả hơn và
đạt được sự ổn định hon thông qua quy hoạch phù hợp nhu cầu.
Page 17
Quàn trị Logistics
2.2.4 Quăn lý giao thông vận tải
Không ai hiếu được điều này tốt hơn so với APL Logistics, một công ty đã dành nhiều thập
kỷ giúp đờ hàng trăm công ty xử lý hàng triệu người qua đường và vận chuyển. Dịch vụ nổi
bật:
• Chuyển đa dịch vụ - Một loạt các tùy chọn kết họp hiệu quả của đường vận tải đường sắt dài
với-đường cơ giới vận chuyển ngắn.
•
Các giải pháp công nghệ thông tin - vận chuyển cao cấp và khả năng hiển thị dừ liệu.
• Các giải pháp kỹ thuật - Thiết kế hệ thống mạng, thực hiện và giải pháp tối ưu hóa công ty
của đối tác cần phải làm tốt hơn, thông minh hon đối với các quyết định chuỗi cung ứng từ
đầu đến cuối.
2.2.5 Quăn lý vận tải toàn cầu
APL Logistics được công nhận là một thông vận tải trung gian hàng đầu cung cấp rộng phạm
vi bảo hiêm toàn cầu cho tất cả các dịch vụ vận tải và giao nhận. Các chuyên gia ngành công nghiệp
chuyên môn cao làm việc để đạt được giải pháp tốt nhất có thế cho nhu cầu của đối tác. Với phương
pháp tiếp cận quá trình định hướng và tập trung khách hàng lớn, APL Logistics làm việc chăm chỉ
trong việc đáp ứng nhu cầu đặc biệt của đối tác. "Mục tiêu là cung cấp dịch vụ vận tải toàn cầu để
đáp ứng yêu cầu của khách hàng cho tốc độ, dịch vụ và độ tin cậy với một loạt các phí bảo hiểm, các
sản phẩm vận tải đa phương thức cung cấp giao hàng vận chuyển từ nơi này sang nơi khác như một
phần của quốc tế tổng cộng của chúng tôi các giải pháp chuỗi tích họp cung cấp."
•
Ocean Freight: APL Logistics cung cấp thời gian nhất định, các dịch vụ biến vận chuyển
hàng hóa sáng tạo cho Full Container Loads (FCL) và Less Than Container Loads (LCL) cho hơn
100 thị trường trên toàn thế giới. FCL: Với APL Logistics, đối tác có thể chắc chắn của thị trường
được thúc đẩy, sự hiện diện của APL Logistics giúp có được giải pháp tốt nhất về mức giá hấp dẫn,
thời gian vận chuyên, an ninh và dịch vụ trên toàn thế giới từ quan hệ đối tác chặt chẽ với các nhà
cung cấp hàng đầu. LCL: APL Logistics cung cấp dịch vụ thường xuyên, đáng tin cậy, nhanh chóng
và hiệu quả chi phí chuyến hải hàng tuần từ các điếm nóng về sản xuất lón nhất thế giới cho các thị
trường tiêu dùng.
• Vận tải hùng không: Các lô hàng hàng không được xử lý thông qua mạng lưới rộng lớn của
APL Logistics, cung cấp bảo hiềm trên toàn thế giới cho các lô hàng cần đáp ứng thời hạn chặt chẽ,
Page 2 18
Quàn trị Logistics
tập trung vào tốc độ, sự linh hoạt, sáng tạo và sự nhạy cảm đê bảo đảm rằng lô hàng của đối tác ưu
tiên là có.
• Cước vận chuyển nhanh: Đổi với sản phẩm có yêu cầu vận chuyển hàng hóa quá cảnh nhanh
hơn so với truyền thống, APL Logistics cung cấp một bộ các dịch vụ thời gian xác định. Đối với vận
chuyển hàng nhạy cảm, hàng khẩn, APL Logistics cung cấp đảm bảo, ngày, tháng, xác định, giao tận
cửa từ châu Á đến Bắc Mỹ và tiết kiệm đáng kể so với vận tải hàng không truyền thống. Đối với vận
chuyến hàng quan trọng, APL Logistics cung cấp dịch vụ vận tải hàng không ưu tiên từ bất cứ nơi
nào, đế ở bất cứ đâu thông qua một mạng lưới toàn cầu của các đối tác chiến lược.
• Quản lý sân: Sân của APL Logistics tự động hoá hệ thống quản lý quy hoạch sân, chuyển
động của xe kéo, và quy hoạch đường xoi, giúp nâng cao hiệu quả sân, quay vòng xe mooc nhanh
hơn, và truyền thông nâng cao.
• Dịch vụ môi giới hải quan: Đối với các nhà nhập khâu yêu cầu tùy biến, các giải pháp đi kèm,
hoặc những yêu cầu đơn giản là một giao thông vận tải tông hợp và giải pháp hải quan, Dịch vụ môi
giới Hải quan APL Logistics vận hành bởi Carmichael quốc tế. Dịch vụ cung cấp một loạt các chi phí
có hiệu quả cơ bản và giá trị gia tăng dịch vụ hải quan liên quan. Với sự hiểu biết thấu đáo về các
biến chứng pháp lý phải đối mặt với cộng đồng nhập khẩu hiện nay, APLL là dành riêng cho di
chuyển hàng tồn kho trong quá cảnh hiệu quả và không chậm trễ với hiệu năng vượt trội phù họp.
2.2.6 Hỗ trọ’ sản xuất
Bằng cách kết họp quản lý vận tải hàng hóa với các cơ sở chuyên ngành, hoạt động và công
nghệ, APL Logistics cung cấp hỗ trợ, hiệu quả sản xuất cao, đáng tin cậy, với quy trình đảm bảo về
thời gian giao hàng của các bộ phận kiêm soát chất lượng và thành phần và cho phcp các nhà sản xuất
để gặt hái nhũng lợi ích trong quản lý hàng tồn kho (JIT: Just In Time, đúng sản phấm, đúng số lượng,
đúng nơi và đúng thời điếm cần thiết ).
• Chuỗi: Không có gì là tốn kém hơn việc đóng cửa một dây chuyền lắp ráp vì thiếu nguyên
liệu sản xuất đã sẵn sàng. Trình tự các quá trình của APL Logistics cho các dây chuyền lắp ráp, do
đó, đến phần bên phải theo thứ tự đúng vào đúng thời điểm theo lịch trình sản xuất.
• Chi hội: Bởi trước khi lắp ráp các bộ phận và linh kiện, APL Logistics sẽ giúp giảm sổ lượng
các bước yêu cầu lắp ráp tại nhà máy. Điều này giúp đon giản hoá quá trình sản xuất đồng thời giảm
chi phí.
Page 19
Quàn trị Logistics
• Just-in-Time (JIT): Giao hàng tận nơi. Giảm thiểu hàng tồn kho của các bộ phận và vật
tư trên một sàn nhà máy có thể sản xuất đáng kế. Với JIT, APL Logistics thiết kế các hệ thống
tích họp cần thiết để di chuyển vật liệu - trong các thông số nghiêm ngặt - từ các điểm mua
sắm trực tiếp vào dây chuyền sản xuất.
• Đảm bảo chất lượng: Xuyên suốt loạt các dịch vụ hồ trợ sản xuất, APL Logistics cung
cấp đảm bảo chất lượng cao, đào tạo và các chuyên gia kiềm soát chất lượng đê đảm bảo các
bộ phận chất lượng cao nhất và các thành phần cho quá trình sản xuất của bạn.
2.2.7 Quản lý tài sản
• Quản lý cơ sở: APL Logistics cung cấp các cơ sở quản lý cho các cơ sở phân phối của mình
cũng như những người của khách hàng. Tổng năng lực quản lý vượt quá 30 triệu feet vuông. Dịch
vụ của APL Logistics bao gồm các cơ sở hoạt động quản lý và thương lượng thuê.
• Bán / cho thuê lại: Bán / cho thuê lại sắp xếp cho bạn cơ hội để giảm bớt tài sản trên bảng cân
đối của bạn trong khi duy trì kiêm soát cơ sớ và chi phí thấp. APL Logistics 'bán / cho thuê lại dịch
vụ giúp khách hàng cạnh tranh bằng cách nhắm mục tiêu các cơ sở phân phối cụ thể lớn hơn đề bán
/ cho thuê lại và / hoặc định đoạt. Điều này cho phép khách hàng tăng tông tài sản khi giải phóng
đáng kê đâu tư xây dựng có thê được sử dụng trong lĩnh vực năng lực cốt lõi.
•Thiết kế cơ sở: APL Logistics cung cấp phát triển và dịch vụ
và các cơ sở sản xuất phân phối, thiết kế cơ sở của APL Logistics
cạnh
môi giới chokhách hàng
và
đấu
thầu
tranh để
đảm bảo chất lượng xây dựng ớ mức giá thấp hơn thị trường
2.2.8 Thực hiện giải pháp toàn cầu
Sự ra mắt của bất kỳ hoạt động hay hệ thống mới và cơ hội để tăng cường một chuỗi cung ứng
toàn cầu đòi hỏi nguồn lực chuyên gia và các công cụ thực hành tốt nhất đê đảm bảo thành công. APL
Logistics làm được điều đó do Global Solutions Group thực hiện. Nhóm toàn cầu của APL Logistics
kết hợp kiến thức chuỗi cung ứng đẳng cấp thế giới với phương pháp xử lý kỷ luật quản lý dự án đê
đáp ứng hiện tại và dài hạn mục tiêu chiên lược của khách hàng. Nhóm nghiên cún được triên khai
Page 2 20
- Xem thêm -