Kế toán Trái phiếu phát hành
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DANH SÁCH THÀNH VIÊN:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Hoàng Văn Nhất.
Đinh Công Đạt.
Lê Ngọc Hân.
Lê Thị Huyền.
Nguyễn Việt Hưng.
Vũ Ngọc Tú.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 1
Kế toán Trái phiếu phát hành
NỘI DUNG CHÍNH
1. Trái phiếu.
2. Một số quy định khi hạch toán tài khoản 343.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343 – Trái phiếu phát
hành (Điều 59 – Thông tư 200/2014/TT-BTC).
4. Hạch toán kế toán trái phiếu phát hành.
5. Hạch toán kế toán chi phí phát hành trái phiếu.
6. Điểm mới của Thông tư 200/2014/TT-BTC về TK 343 – Trái
phiếu phát hành.
7. Ví dụ minh họa.
Tài liệu tham khảo.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 2
Kế toán Trái phiếu phát hành
KẾ TOÁN TRÁI PHIẾU PHÁT HÀNH
1. Trái phiếu.
Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận
nghĩa vụ của doanh nghiệp phát hành đối với việc trả cả gốc và lãi cho người sở
hữu trái phiếu. Trái phiếu có thể được doanh nghiệp phát hành dưới hình thức
chứng chỉ hay dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Đặc điểm phổ biến của trái phiếu là người sở hữu trái phiếu chỉ được rút tiền
gốc khi đáo hạn nên tiền gốc được trả một lần đến khi đáo hạn nhưng tiền lãi có
thể được trả theo định kỳ, trả trước( ngay khi phát hành) hoặc trả sau cùng với
gốc khi đáo hạn. Căn cứ mức độ uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của dự án
đầu tư và tình hình thị trường tài chính, tiền tệ doanh nghiệp phát hành trái
phiếu quyết định lãi suất cho từng đợt phát hành. Lãi suất trái phiếu có thể xác
định cố định cho cả kỳ hạn hoặc thả nổi trên thị trường. Trường hợp phát hành
trái phiếu với lãi suất thả nổi, tổ chức phát hành công bố mức lãi suất tham
chiếu để làm căn cứ xác định mức lãi phải trả cho người sở hữu trái phiếu.
Tiền lãi của trái phiếu có thể được doanh nghiệp trả trước ( trả ngay tại thời
điểm phát hành), trả lãi theo định kỳ hoặc trả lãi sau cùng với khoản tiền gốc
khi trái phiếu đáo hạn cho người sở hữu trái phiếu.
Nếu trả lãi trước, thì số lãi được khấu trừ vào số tiền mà người mua trái
phiếu trả cho doanh nghiệp, số lãi này được kế toán ghi nhận như một
khoản trả trước dài hạn để định kỳ phân bổ vào chi phí SXKD hoặc vốn
hóa vào giá trị của tài sản dở dang.
Nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn) thì định kỳ kế toán phải tính lãi
phải trả trong kỳ để ghi nhận vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa vào giá trị
của tài sản dở dang.
Trường hợp trả lãi định kỳ mà kỳ trả lãi không trùng với thời điểm lập
Báo cáo tài chính thì khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp vẫn phải
trích trước chi phí lãi vay phải trả như đối với trường hợp trả lãi sau.
Khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu, có thể xảy ra 3 trường hợp :
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 3
Kế toán Trái phiếu phát hành
Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá) : Là phát
hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp
này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của
trái phiếu phát hành.
Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là
phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh giá của trái phiếu. Trường
hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa
của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu gọi là giá trị chiết khấu trái phiếu phát hành. Lãi
suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa, điều này có nghĩa là lãi suất
đáng lẽ nhà đầu tư nhận được cao hơn lãi suất nhận được. Nhưng căn cứ
để tính lãi lại là lãi suất danh nghĩa, nên công ty chiết khấu giá bán cho
Nhà đầu tư để bù lại khoản chênh lệch mà Nhà đầu tư bị mất đi.
Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh
giá): là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu.
Trường hợp này xảy ra khi lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh
nghĩa của trái phiếu phát hành. Lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh
nghĩa, điều này có nghĩa là lãi suất đáng lẽ nhà đầu tư nhận được phải
thấp hơn lãi suất nhận được. Nhưng căn cứ để tính lãi lại là lãi suất danh
nghĩa, nên công ty phụ trội giá bán lên để bù lại khoản chênh lệch mà
Nhà đầu tư có thêm.
Giá chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh khi tại thời điểm doanh nghiệp phát
hành trái phiếu có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh
nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Giá trị chiết khấu hoặc
giá trị phụ trội của trái phiếu phát hành ; chênh lệch giữa lãi suất thị trường
và lãi suất danh nghĩa sau thời điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng
đến giá trị khoản phụ trội hay chiết khấu đã ghi nhận.
Để hạch toán đối với trái phiếu phát hành, kế toán sử dụng tài khoản “Trái
phiếu phát hành – TK 343”.
2. Một số quy định khi hạch toán tài khoản 343.
Tài khoản 343 chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương
thức phát hành trái phiếu. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình
phát hành trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi và tình hình
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 4
Kế toán Trái phiếu phát hành
thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này cũng dùng để
phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi phát
hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội
khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
vốn hóa theo từng kỳ.
Doanh nghiệp sử dụng TK 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi
tiết các nội dung có liên quan đến trái phiếu phát hành, gồm:
- Mệnh giá trái phiếu.
- Chiết khấu trái phiếu
- Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.
Doanh nghiệp phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái
phiếu phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội
khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo
từng kỳ, cụ thể:
- Chiết khấu trái phiếu được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay
từng kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
- Phụ trội trái phiếu được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng
kỳ trong suốt thời hạn của trái phiếu.
- Trường hợp chi phí lãi vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các
khoản lãi tiền vay và khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được
vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát
sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
- Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương
pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng:
Theo phương pháp lãi suất thực tế: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội
phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch giữa chi phí lãi vay
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 5
Kế toán Trái phiếu phát hành
phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ đầu kỳ của
trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số tiền phải
trả từng kỳ.
Theo phương pháp đường thẳng: Khoản chiết khấu hoặc phụ trội
phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
Trường hợp trả lãi khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải
tính lãi trái phiếu phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá trị của tài sản dở dang.
Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái
phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế
và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận
ban đầu, chi phí phát hành trái phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái
phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu bằng cách
ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận vào chi phí tài chính
hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
Khi lập Báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải
trả thì chỉ tiêu trái phiếu phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác
định bằng trị giá trái phiếu theo mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu
cộng (+) Phụ trội trái phiếu).
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
(Điều 59 – Thông tư 200/2014/TT-BTC).
Tài khoản 343 “Trái phiếu phát hành” có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3431 “Trái phiếu thường” tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:
o Tài khoản 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
o Tài khoản 34312 – Chiết khấu trái phiếu.
o Tài khoản 34313 – Phụ trội trái phiếu.
Tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 6
Kế toán Trái phiếu phát hành
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3431 “Trái phiếu thường”:
Có
Nợ
- Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn
- Trị giá trái phiếu phát hành theo mệnh
- Chiết khấu trái phiếu phát sinh trong giá trong kỳ
kỳ
- Phân bổ chiết khấu trái phiếu trong kỳ
- Phân bổ phụ trội trái phiếu trong kỳ
- Phụ trội trái phiếu phát sinh
Số dư bên Có: Trị giá khoản nợ vay do
phát hành trái phiếu đến thời điểm cuối
kỳ
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”:
Nợ
Có
- Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi - Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại
đáo hạn nếu người nắm giữ trái thời điểm phát hành
phiếu không thực hiện quyền chọn - Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc
chuyển đổi thành cổ phiếu
trái phiếu trong kỳ
- Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi
tăng VCSH nếu người nắm giữ trái
phiếu thực hiện quyền chọn chuyển
đổi thành cổ phiếu
Số dư bên Có: Giá trị phần nợ gốc trái
phiếu tại thời điểm báo cáo
4. Hạch toán kế toán trái phiếu phát hành.
4.1 Trường hợp phát hành trái phiếu trả lãi sau hoặc trả lãi theo định kỳ.
Khi phát hành trái phiếu trả lãi sau hoặc trả lãi theo định kỳ thì số tiền
doanh nghiệp thu được tại thời điểm phát hành bằng mệnh giá của trái phiếu.
Để xác định trái phiếu phát hành ngang giá hay có phụ trội, chiết khấu thì sẽ so
sánh giữa số tiền thu được với mệnh giá trái phiếu.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 7
Kế toán Trái phiếu phát hành
Nếu phát hành ngang giá: Trường hợp này, khi phát hành doanh nghiệp sẽ
thu về số tiền đúng bằng mệnh giá của trái phiếu , số lãi của trái phiếu được tính
theo định kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa.
Tại thời điểm phát hành: Ghi nhận số tiền thu về phát hành trái phiếu
(bằng mệnh giá trái phiếu).
Nợ TK Tiền mặt, tiền gửi NH,.. (TK 111, 112, 331,...)
Có TK Mệnh giá trái phiếu phát hành (TK 34311).
Khi tính lãi phải trả theo định kỳ: Tùy theo mục đích sử dụng nguồn
vốn của trái phiếu và điều kiện ghi nhận để tính vào chi phí SXKD
trong kỳ hay vốn hóa số tiền phải trả.
Nợ TK Chi phí tài chính (TK 635): Nếu số lãi tính vào chi phí
SKKD trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn
hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH,... (TK 111, 112,...) Nếu trả lãi
thẳng cho người sở hữu trái phiếu.
Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí
SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK Chi phí tài chính (TK 635): Nếu số lãi tính vào chi phí
SKKD trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn
hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 8
Kế toán Trái phiếu phát hành
Có TK Chi phí phải trả (TK 335): Số lãi chưa trả cho người sở
hữu trái phiếu.
Đến hạn thanh toán tiền gốc cho người sở hữu trái phiếu: Doanh
nghiệp phát hành trả số tiền gốc theo mệnh giá và số lãi còn lại chưa
trả.
Nợ TK Mệnh giá trái phiếu (TK 34311): Số tiền gốc theo mệnh
giá.
Nợ TK Chi phí phải trả (TK 335): Số lãi còn lại chưa trả.
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH,... (TK 111, 112,...): Tổng tiền
gốc và lãi.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán trái phiếu ngang giá trả lãi sau.
Nếu phát hành có chiết khấu: Trường hợp này số tiền doanh nghiệp nhận
được ít hơn so với mệnh giá của trái phiếu, phần chênh lệch thấp hơn đó là giá trị
chiết khấu của trái phiếu sẽ được theo dõi trên tài khoản “Chiết khấu trái phiếu” để
thực hiện phân bổ vào chi phí đi vay hoặc vốn hóa trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
Về cơ bản quá trình hạch toán tương tự như trường hợp phát hành ngang giá, chỉ
khác ở điểm theo dõi và phân bổ giá trị chiết khấu của trái phiếu.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 9
Kế toán Trái phiếu phát hành
Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,... : Số tiền thu về bán trái phiếu.
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: Chênh lệch giữa số tiền
thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu.
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp trả lãi định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD
hoặc vốn hóa:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Nếu tính vào chi phí SXKD
trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn
hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH,... (TK 111, 112,...) Nếu trả lãi
thẳng cho người sở hữu trái phiếu.
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: Số phân bổ chiết khấu
từng kỳ.
Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí
SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK Chi phí tài chính (TK 635): Nếu số lãi tính vào chi phí
SKKD trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn
hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 10
Kế toán Trái phiếu phát hành
Có TK Chi phí phải trả (TK 335): Phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ.
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: Số phân bổ trong kỳ.
Đến hạn thanh toán tiền gốc cho người sở hữu trái phiếu: Doanh
nghiệp phát hành trả số tiền gốc theo mệnh giá và số lãi còn lại chưa
trả.
Nợ TK Mệnh giá trái phiếu (TK 34311): Số tiền gốc.
Nợ TK Chi phí phải trả (TK 335): Tổng số tiền lãi trái phiếu.
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH,... (TK 111, 112,...): Tổng tiền
gốc và lãi.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán trái phiếu phát hành có chiết khấu trả lãi sau.
Nếu phát hành có phụ trội: Trường hợp này số tiền doanh nghiệp nhận
được lớn hơn so với mệnh giá trái phiếu, phần chênh lệch lớn hơn đó là giá trị phụ
trội của trái phiếu sẽ được theo dõi trên tài khoản “Phụ trội trái phiếu” để thực hiện
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 11
Kế toán Trái phiếu phát hành
phân bổ giảm chi phí đi vay hoặc vốn hóa trong suốt kỳ hạn của trái phiếu . Về cơ
bản quá trình hạch toán tương tự như trường hợp phát hành trái phiếu ngang giá,
chỉ khác ở điểm theo dõi và phân bổ giá trị phụ trội của trái phiếu.
Phản ánh số tiền thực thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112,... : Số tiền thu về bán trái phiếu.
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu : Chênh lệch giữa số tiền
thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá trái phiếu.
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Trường hợp trả lãi định kỳ:
o Khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Nếu tính vào chi phí SXKD
trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn
hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH,... (TK 111, 112,...) : Số tiền trả
lãi trái phiếu trong kỳ.
o Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí
đi vay từng kỳ:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu: Số phân bổ từng kỳ.
Có TK 635, 241, 621.
Nếu trả lãi trái phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh
nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ.
o Khi tính chi phí lãi vay cho đối tượng ghi nhận chi phí đi vay
trong kỳ:
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 12
Kế toán Trái phiếu phát hành
Nợ TK Chi phí tài chính (TK 635): Nếu số lãi tính vào chi phí
SKKD trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn
hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK Chi phí phải trả (TK 335): Phần lãi trái phiếu phải trả
trong kỳ.
o Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí
đi vay từng kỳ:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu.
Có TK 635, 241, 627.
Đến hạn thanh toán tiền gốc cho người sở hữu trái phiếu: Doanh
nghiệp phát hành trả số tiền gốc theo mệnh giá và số lãi còn lại chưa
trả.
Nợ TK Mệnh giá trái phiếu (TK 34311): Số tiền gốc.
Nợ TK Chi phí phải trả (TK 335): Tổng số tiền lãi trái phiếu.
Có TK Tiền mặt, tiền gửi NH,... (TK 111, 112,...): Tổng tiền
gốc và lãi.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 13
Kế toán Trái phiếu phát hành
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán trái phiếu phát hành có phụ trội trả lãi sau.
4.2 Trường hợp trái phiếu phát hành trả lãi trước.
Khác với phát hành trái phiếu trả lãi sau, nếu doanh nghiệp phát hành trái
phiếu trả lãi trước thì số tiền thu được khi phát hành trái phiếu là số tiền nhỏ hơn
mệnh giá. Để xác định là trái phiếu phát hành ngang giá hay có chiết khấu, phụ
trội thì cần so sánh số tiền thu được với mệnh giá trừ đi lãi đã trả tại thời điểm
phát hành. Số lãi trả trước được ghi nhận như một tài khoản chi phí trả trước dài
hạn để định kỳ phân bổ vào chi phí đi vay hoặc vốn hóa.
Nếu phát hành ngang giá:
Khi phát hành, số tiền doanh nghiệp thu được bằng mệnh giá trừ đi
số lãi trả ngay cho chủ sở hữu trái phiếu.
Nợ các TK 111, 112,... : Tổng số tiền thực thu.
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: Chi tiết lãi trái phiếu trả trước.
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 14
Kế toán Trái phiếu phát hành
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn hóa
vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK 242 – Chi phí trả trước: Số lãi phân bổ trong kỳ.
Chi phí phát hành trái phiếu.
o Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu.
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Có các TK 111, 112,...
o Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu theo phương
pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế.
Nợ các TK 635, 241, 627: Số phân bổ chi phí phát hành
trong kỳ.
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn.
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu: Số tiền theo mệnh giá.
Có TK 111, 112,... : Giá trái phiếu
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 15
Kế toán Trái phiếu phát hành
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán trái phiếu phát hành ngang giá trả lãi trước.
Nếu phát hành có chiết khấu: Trường hợp này, khi phát hành trái phiếu
doanh nghiệp thu được số tiền nhỏ hơn mệnh giá trừ (-) đi lãi trả trước, số chênh
lệch nhỏ hơn này là giá trị chiết khấu. Trong thực tế khi doanh nghiệp đã chấp
nhận trả trước thì hiếm khi lại chịu chấp nhận giá chiết khấu. Nếu xảy ra trường
hợp phát hành có giá trị chiết khấu thì quá trình hạch toán cũng xử lý tương tự
như đối với trường hợp phát hành trái phiếu ngang giá ở trên, chỉ khác ở việc ghi
nhận giá trị chiết khấu vào tài khoản riêng để phân bổ vào chi phí đi vay hoặc
vốn hóa trong suốt thời hạn của trái phiếu.
Khi phát hành trái phiếu.
Nợ các TK 111, 112,... : Tổng số tiền thực thu.
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu.
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: Số tiền lãi trái phiếu trả trước.
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 16
Kế toán Trái phiếu phát hành
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn hóa
vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK 242 – Chi phí trả trước: Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ.
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu: Số phân bổ chiết khấu từng
kỳ.
Thanh toán trái phiếu khi đáo hạn.
Nợ TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu: Số tiền theo mệnh giá.
Có TK 111, 112,... : Giá trái phiếu
Sơ đồ 5: Hạch toán trái phiếu phát hành trả lãi trước và có giá trị chiết khấu.
Nếu phát hành có phụ trội: Trường hợp này, khi phát hành trái phiếu doanh
nghiệp thu được số tiền lớn hơn mệnh giá trừ (-) đi lãi trả trước. Số chênh lệch lớn
hơn này là giá trị phụ trội của trái phiếu. Kế toán ghi nhận giá trị phụ trội vào tài
khoản riêng để phân bổ giảm chi phí đi vay hoặc vốn hóa trong suốt thời hạn của
trái phiếu.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 17
Kế toán Trái phiếu phát hành
Khi phát hành trái phiếu.
Nợ các TK 111, 112,... : Tổng số tiền thực thu.
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: Số tiền lãi trái phiếu trả trước.
Có TK 34313 – Phụ trội trái phiếu.
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Nếu tính vào chi phí tài chính
trong kỳ.
Nợ TK XDCB dở dang (TK 241): Nếu số lãi được vốn hóa vào
giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang.
Nợ TK Chi phí sản xuất chung (TK 627): Nếu số lãi được vốn hóa
vào giá trị tài sản sản xuất dở dang.
Có TK 242 – Chi phí trả trước: Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ.
Đồng thời phân bổ dần phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay
từng kỳ:
Nợ TK 34313 – Phụ trội trái phiếu: Số phân bổ từng kỳ.
Có TK 635, 241, 627.
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 18
Kế toán Trái phiếu phát hành
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán trái phiếu phát hành có phụ trội trả lãi trước.
Có thể khái quát quá trình hạch toán kế toán trái phiếu phát hành thông qua bảng
tóm tắt sau:
Bảng 1: Hạch toán trái phiếu phát hành
Nghiệp vụ
Nợ
Có
I.
Kế toán phát hành trái phiếu theo mệnh giá
1. Phản ánh số tiền thu về TK 111/ 112…(Số tiền TK 34311
khi phát hành trái phiếu
thu về bán trái phiếu)
2. Trả lãi trái phiếu định TK 635/ 241/ 627
TK 111/ 112…
kỳ
3. Trả lãi trái phiếu sau
+ Từng kỳ phải tính lãi + TK 635/ TK 241, TK + TK 335
vay phải trả trong kỳ
627
+ Cuối hạn trái phiếu, DN
+ TK 111/ 112…
thanh toán gốc và lãi
+ TK 335
TK 34311
4. Trả trước lãi trái phiếu
ngay khi phát hành
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 19
Kế toán Trái phiếu phát hành
+ Tại thời điểm phát hành + TK 111, 112…
+ TK 34311
trái phiếu
TK 242
+ Định kỳ, phân bổ lãi trái + TK 635/ 241/ 627
+ TK 242
phiếu trả trước
5. Chi phí phát hành trái
phiếu
+ Khi phát sinh chi phí + TK 34311
+ TK 111/ 112…
phát hành trái phiếu.
+ Định kỳ, phân bổ chi phí + TK 635/ 241/ 627
+ TK 34311
phát hành
6. Thanh toán trái phiếu TK 34311
TK 111/ 112
khi đáo hạn
II.
Kế toán phát hành trái phiếu có chiết khấu
1. Phản ánh số tiền thực TK 111/ 112…
TK 34311
thu về phát hành trái TK 34312
phiếu
2. Trả lãi định kỳ
TK 635/ 241/ 627
TK 111/ 112…
TK 34312
3. Trả lãi sau
+ Từng kỳ DN tính trước + TK 635/ TK 241, 627
+ TK 335
chi phí lãi vay phải trả
TK 34312
trong kỳ
+ Khi đáo hạn, DN thanh + TK 335
+ TK 111/ 112…
toán gốc và lãi trái phiếu
TK 34311
4. Trả trước lãi ngay khi
phát hành
+ Khi phát hành trái + TK 111/ 112…
+ TK 34311
phiếu
TK 34312
TK 242
+ TK 635/ 241/ 627
+ TK 242
+ Định kỳ tính chi phí lãi
TK 34312
vay
5. Thanh toán trái phiếu TK 34311
TK 111/ 112…
khi đáo hạn
Nhóm 6 – KTTC 1 Thứ 6 Ca 2 H401
Page 20
- Xem thêm -