Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
------
TIỂU
LUẬN
Đề tài:
Hiệp định thương mại Việt Nam –EU (EVFTA):
Những cơ hội và thách thức
Nhóm thực hiện: Nhóm 8-CSTM.7
Giảng viên hướng dẫn: Th.s Nguyễn Thu Hằng
Hà Nội, 18/03/2014
Nhóm 8.CSTM
Trang 1
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT
Họ và tên
MSSV
1
Nguyễn Thị Mĩ Ngân
1211110470
2
Lê Phương Nguyên
1211110488
3
Bùi Thị Nhinh
1211110498
4
Lê Thị Phương Nhung
1211110507
5
Trần Thanh Như
1211110501
6
Lê Thị Oanh
1211110517
7
Nguyễn Thị Mai Phương
1211110533
8
Nguyễn Thị Bích Phương
1217730043
9
Phạm Thị Quỳnh
1211110559
10
Trần Thị Minh Tâm
1211110575
11
Lê Anh Sơn
1211110565
Nhóm 8.CSTM
Trang 2
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................5
NỘI DUNG........................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ HỢP TÁC VIỆT NAM..................................................7
1. Khái quát chung về Liên minh Châu Âu EU.......................................................7
1.1. Giới thiệu chung...............................................................................................7
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của EU......................................................7
1.3. Tình hình nền kinh tế EU hiện nay..................................................................8
2. Vai trò của EU đối với nền kinh tế Việt Nam......................................................8
2.1. Trong quan hệ hợp tác kinh tế, hiện EU là một trong những đối tác thương
mại chiến lược của Việt Nam..................................................................................9
2.2. Về hợp tác và phát triển, trong nhiều năm liền EU là nhà cung cấp viện trợ
không hoàn lại lớn nhất.........................................................................................13
3. Quan hệ thương mại Việt Nam – EU.................................................................14
3.1. Giai đoạn 1990 -1995.....................................................................................14
3.2. Giai đoạn 2000 – 2010...................................................................................15
3.3. Triển vọng trong quan hệ thương mại Việt Nam-EU đến năm 2020............18
CHƯƠNG 2: HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU....................19
1. Xu thế FTA trên thế giới và trong khu vực........................................................19
1.1. FTA là gì?.......................................................................................................19
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của FTA..................................................19
1.3. Tóm lược về quá trình tham gia FTAs của Việt Nam....................................20
2. Hiệp định thương tự do giữa Việt Nam – EU....................................................22
2.1. Nội dung quan tâm của Việt Nam trong đàm phán EVFTA.........................22
2.2. Các lộ trình đàm phán Hiệp định thương mại Việt Nam – EU.....................23
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆT NAM.........................29
Nhóm 8.CSTM
Trang 3
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
1. Cơ hội của Việt Nam khi ký kết FTA với EU....................................................29
2. Thách thức của Việt Nam sau khi ký kết FTA..................................................32
3. Các biện pháp đối phó với thách thức...............................................................34
3.1. Với nhà nước..................................................................................................34
3.2. Với doanh nghiệp...........................................................................................34
KẾT LUẬN......................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................38
1.1.
Nhóm 8.CSTM
Trang 4
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện đại và năng động đang có xu hướng “toàn
cầu hóa”, mở cửa và hội nhập, mối quan hệ giữa các quốc gia được thiết lập càng rộng
rãi và chặt chẽ trên mọi lĩnh vực. Nhận thức được điều đó, Việt Nam đã nhanh nhạy để
có những bước chuyển mình theo kịp với thế giới. Bắt đầu từ đại hội Đảng VI (1986)
xác định đường hướng phải “đổi mới” và thực hiện công cuộc “hiện đại hóa- công
nghiệp hóa”, Đất nước ta đã có những bước tiến vượt bậc cả về kinh tế, văn hóa và xã
hội. Với mục tiêu “Đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa mối quan hệ kinh tế”, Việt
Nam đang hướng tới con đường xuất khẩu hàng hóa để tìm kiếm và mở rộng thị trường
từ đó nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Và để thực hiện điều đó,
chúng ta đã vượt qua rất nhiều rào cản, quy định khó khăn để kí kết các văn bản hợp
tác và gia nhập vào các tổ chức thương mại lớn (ASIAN, APEC, WTO…) có tính chất
mở đường cho nền kinh tế. Trong số đó, hiệp định thương mại tự do Việt Nam EU
(EVFTA) là một trong những hiệp định quan trọng đang trong quá trình đàm phán và
dự định sẽ kết thúc vào 9/2014. Đây được coi như chiếc chìa khóa mở cửa cho hàng
hóa Việt Nam (đặc biệt là giày da, may mặc, thủy sản và nông sản…) thâm nhập vào
thị trường hết sức khó tính nhưng đầy tiềm năng này.
Sau hiệp định Hợp tác VN-EU 7/1985, EVFTA chính là một bước ngoặt lớn giúp
nâng cao mối quan hệ hợp tác giữa hai bên. Theo đó, hai bên sẽ dần dỡ bỏ hàng rào
thuế quan và phi thuế quan theo lộ trình, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu
mở rộng hơn. Trong thời gian gần đây, EU đã trở thành đối tác thương mại lớn thứ 3
của Việt Nam. Vì vậy hiệp định này được kì vọng sẽ giúp cho cán cân thương mại của
Việt Nam thặng dư và tăng cường vị thế của Việt Nam trên đấu trường quốc tế.
Hiện nay, EVFTA là hiệp định thương mại tự do song phương đang rất được quan
tâm vì những lợi ích mà nó hứa hẹn mang lại. Song không vì thế mà Việt Nam quên đi
những thách thức rất khó khăn đang chờ đợi phía trước. Là sinh viên của một trường
Nhóm 8.CSTM
Trang 5
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
kinh tế nên chúng em cũng rất quan tâm tới vấn đề thời sự này. Vì vậy, nhóm chúng em
đã quyết định lựa chọn chủ để:
“Hiệp định thương mại Việt Nam - EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức”
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu tác động, ảnh hưởng của hiệp định thương
mại tự EVFTA tới quan hệ thương mại hai nước, phân tích các cơ hội và thách thức đặt
ra đối với thương mại Việt Nam trong lộ trình thực hiện cam kết EVFTA, đồng thời
khuyến nghị một số giải pháp để khắc phục các khó khăn đó.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ kinh tế Việt Nam-EU, nội dung và
lộ trình đàm phán hiệp định EVFTA, các tác động tích cực và tiêu cực do việc thực
hiện EVFTA đối với Việt Nam.
Để thực hiện đề tài, một số phương pháp nghiên cứu chính đã được sử dụng kết
hợp, đó là: phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, phương pháp phân tích, so sánh và
tổng hợp…
Bài tiểu luận gồm 3 chương:
- Chương I: Sơ lược về hợp tác Việt Nam - EU
- Chương II: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
- Chương III: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam
Và chúng em xin đặc biệt cảm ơn cô Nguyễn Thu Hằng - giảng viên bộ môn
Chính sách thương mại quốc tế, đã tận tình giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận
này.
Hà Nội, ngày 2 tháng 3 năm 2014
Nhóm 8.CSTM
Trang 6
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: SƠ LƯỢC VỀ HỢP TÁC VIỆT NAM
1. Khái quát chung về Liên minh Châu Âu EU
1.2. Giới thiệu chung
Liên minh châu Âu (the European Union, viết tắt là EU) có tên gọi tiền thân trước năm
1993 là Cộng đồng châu Âu (the European communities). Trụ sở chính của EU đặt tại
Bruxelles (thủ đô của Bỉ).
EU hiện có 27 nước thành viên (Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà lan, Lúc- xăm-bua, Anh,
Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thụy điển và Phần lan, Séc,
Hungaria, Ba lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp, Bungari và
Rumani) với diện tích 4.422.773 km2 (nước có diện tích lớn nhất là Pháp và nhỏ nhất
là Malta). Dân số đạt khoảng 500 triệu người, chiếm 7,3% dân số thế giới (nước thành
viên có dân số lớn nhất là Đức với 82 triệu người và nhỏ nhất là Malta với 0,4 triệu
người).GDP của EU vào khoảng 17,57 nghìn tỷ USD; thu nhập bình quân đạt 32.900
USD/người/năm.
(Nguồn: website bộ ngoại giao Việt Nam – tài liệu cập nhật ngày 7/6/2012)
1.3. Quá trình hình thành và phát triển của EU
Chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc để lại một nền kinh tế kiệt quệ cho các
nước Tây Âu. Họ cần thấy sự cần thiết phải hợp tác chặt chẽ hơn nữa giữa các nước
trong khu vực với nhau để xây dựng và ngăn chặn chiến tranh đặc biệt chú trọng vào
phát triển kinh tế. Cũng vào thời điểm này bộ mặt nền kinh tế thế giới đã có những
thay đổi to lớn. Đó là do sự phát triển lực lượng sản xuất, sự phát triển vũ bão của cách
mạng khoa học kỹ thuật. Thêm vào đó, sau chiến tranh Mỹ đã thực sự trở thành siêu
cường về kinh tế và chính trị với ý đồ làm bá chủ thế giới. Do vậy, các nước Tây Âu
không thể không hợp tác phát triển kinh tế và thông qua việc tăng cường kinh tế giữa
Nhóm 8.CSTM
Trang 7
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
họ với nhau để thiết lập một tổ chức siêu quốc gia nhằm điều hành phối hợp hoạt động
kinh tế khu vực. Ý tưởng thống nhất châu Âu đã có từ lâu vào thời điểm này đã dần trở
thành hiện thực.
Sau hơn 60 năm hình thành và phát triển, EU được xây dựng từng bước với mức độ
liên kết giữa các thành viên ngày càng mở rộng và sâu sắc trên nhiều lĩnh vực. Cùng
với phát triển về chiều sâu, EU cũng trải qua nhiều đợt mở rộng, kết nạp nhiều thành
viên mới. Quá trình đó gắn liền với những mốc phát triển quan trọng.
1.4.
Tình hình nền kinh tế EU hiện nay
EU là một thực thể chính trị và kinh tế lớn và quan trọng hàng đầu thế giới. EU có
2/5 nước thành viên thường trực HĐBA LHQ, 4/7 nước công nghiệp hàng đầu thế giới
(nhóm G7) và 4/20 nước trong nhóm G20.
EU hiện là nền kinh tế lớn nhất thế giới, GDP năm 2011 đạt 17,57 nghìn tỷ USD; Thu
nhập bình quân đầu người toàn EU đạt 32,900 USD/năm.
Về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), do khủng hoảng kinh tế, năm 2010 FDI của
EU trên toàn cầu chỉ đạt được 107 tỷ euro, so với 281 tỷ euro của năm 2009.
EU cũng là nhà tài trợ hợp tác phát triển lớn nhất thế giới, Mặc dù phải đối mặt với
nhiều khó khăn kinh tế trong những năm qua, EU vẫn duy trì vai trò là nhà tài trợ lớn
nhất thế giới với 53 tỷ Euro viện trợ phát triển (ODA) dành cho các nước đang phát
triển trong năm 2011, chiếm hơn 60% tổng viện trợ của thế giới
2. Vai trò của EU đối với nền kinh tế Việt Nam
Quan hệ kinh tế, thương mại Việt Nam với các nước thành viên của Liên minh
châu Âu (EU) đã có từ lâu, mối quan hệ ấy đặc biệt phát triển nhanh, mạnh kể từ khi
Việt Nam và EU thành lập quan hệ ngoại giao năm 1990. Liên Minh châu Âu đã và
đang trở thành một đối tác quan trọng, một thị trường rộng lớn, có khả năng tiêu thụ
nhiều loại sản phẩm của Việt Nam như giầy dép, dệt may, nông sản, thủ công mỹ nghệ,
đồ gỗ dân dụng, sản phẩm nhựa, đồ điện tử, thuỷ sản...Đồng thời EU cũng là một khu
Nhóm 8.CSTM
Trang 8
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
vực có nền kinh tế phát triển cao, có thể đáp ứng các yêu cầu nhập khẩu thiết bị công
nghệ nguồn và nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp, phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì thế, EU có một vai trò
hết sức quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam
2.1. Trong quan hệ hợp tác kinh tế, hiện EU là một trong những đối tác thương
mại chiến lược của Việt Nam
EU hiện là đối tác thương mại rất lớn của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu năm 2013 đạt 24,33 tỷ USD, tăng mạnh tới 19,8% và chiếm 18% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước.
Trong vòng 11 năm, từ năm 2000 đến năm 2011, kim ngạch thương mại Việt Nam
- EU đã tăng 5,9 lần, từ mức 4,1 tỷ USD lên 24,29 tỷ USD. Thương mại hai chiều 8
tháng đầu năm 2012 đạt trên 18 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Việt
Nam liên tục xuất siêu sang EU, đặc biệt trong 10 năm gần đây với mức xuất siêu trung
bình từ 3-5 tỷ USD, tương đương 50% kim ngạch xuất khẩu.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại
hàng hóa giữa Việt Nam- EU giai đoạn 2005 -2012
Hiện nay, EU là khu vực thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và là đối tác
lớn thứ tư (sau ASEAN, Trung Quốc và Hàn Quốc) cung cấp hàng hoá cho nước ta.
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2012 của Việt Nam sang thị trường
EU đạt 20,3 tỷ USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng 3,76 tỷ USD) so với một năm trước
Nhóm 8.CSTM
Trang 9
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
đó và chiếm 17,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ra thị trường thế giới. Đa số
các sản phẩm xuất khẩu sang EU có tỷ trọng khá cao trong tổng kim ngạch sản phẩm
đó của nước ta xuất sang tất cả các thị trường trên thế giới.
Dẫn đầu về đóng góp vào tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU trong
năm 2012 là 3 nhóm hàng: điện thoại các loại & linh kiện tăng 2,73 tỷ USD (tương ứng
tăng 93%), máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 793 triệu USD (tăng 98,3%),
máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 209 triệu USD (tăng 47,1%). Chỉ tính riêng
kim ngạch tăng của 3 nhóm hàng này đã đóng góp 3,73 tỷ USD, chiếm tới 99,3% trong
tổng số tăng thêm của kim ngạch xuất khẩu sang EU so với năm 2011.
Bảng 2: Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của Việt
Nam sang EU năm 2012
Stt Mặt hàng
Kim ngạch
(Triệu USD)
Tốc
độ Tỷ
tăng/giảm trọng
(%)
1 (%)
Tỷ
trọng
2 (%)
1
Điện thoại các loại & linh kiện
5.663
93,0
27,9
44,5
2
Giày dép
2.650
1,6
13,1
36,5
3
Dệt may
2.456
-4,5
12,1
16,3
4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử
1.601
& linh kiện
98,3
7,9
20,4
5
Cà phê
1.298
22,3
6,4
35,3
6
Hàng thủy sản
1.133
-16,7
5,6
18,6
7
Máy móc thiết bị dụng cụ &
653
phụ tùng
47,1
3,2
11,8
8
Gỗ & sản phẩm từ gỗ
654
7,2
3,2
14,0
9
Túi xách, ví, vali, mũ & ôdù
437
-1,0
2,2
28,8
10
Sản phẩm từ chất dẻo
427
3,9
2,1
26,8
11
Hàng hóa khác
3.331
1,1
16,4
6,9
20.303
22,7
100,0
17,7
Tổng cộng
Nhóm 8.CSTM
Trang 10
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
Ghi chú: 1.Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2012 so với năm
2011
2. Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU
3. Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam sang EU
so với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đó của cả nước sang tất cả các thị trường.
Nhìn vào bảng trên ta có thế thấy, EU là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam ở rất nhiều mặt hàng như điện thoại & linh kiện, giày dép, dệt may, cà phê… góp
phần đem lại nguồn thu ngoại tệ rất lớn cho nước ta.
Ở chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hoá Việt Nam nhập khẩu từ thị trường
này là 8,79 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng hơn 1 tỷ USD) và chiếm 7,7% tổng
kim ngạch nhập khẩu của cả nước từ tất cả các thị trường trên thế giới. Trong đó, nhập
khẩu nhóm hàng phương tiện vận tải & phụ tùng tăng 784 triệu USD (đóng góp tới
75% phần tăng lên của kim ngạch nhập khẩu từ thị trường EU), nhóm hàng máy vi tính
sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 377 triệu USD, dược phẩm tăng 170 triệu USD.
Các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu: Việt Nam nhập khẩu hàng hoá từ các
nước/thị trường trong khối EU chủ yếu là các nhóm hàng như: máy móc thiết bị dụng
cụ & phụ tùng, phương tiện vận tải & phụ tùng, dược phẩm, máy vi tính sản phẩm điện
tử & linh kiện. Trị giá nhập khẩu của 4 nhóm hàng này chiếm tới hơn 50% tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU.
Nhóm 8.CSTM
Trang 11
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
Bảng 3: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam từ
EU năm 2012
Mặt hàng
Kim ngạch Tốc
độ Tỷ
(Triệu
tăng/giảm trọng
USD)
(%)
1 (%)
Tỷ
trọng
2 (%)
1
Máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng
2.051
-15,2
23,3
12,8
2
Phương tiện vận tải & phụ tùng
1.260
133,0
14,3
74,9
3
Dược phẩm
876
24,1
10,0
48,9
4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh
630
kiện
149,4
7,2
4,8
5
Sản phẩm hóa chất
334
2,7
3,8
13,7
6
Sữa & sản phẩm từ sữa
275
9,2
3,1
32,7
7
Thức ăn gia súc & nguyên liệu
245
29,3
2,8
10,0
8
Phế liệu sắt thép
226
21,1
2,6
16,0
9
Linh kiện & phụ tùng ôtô
207
-1,2
2,4
14,2
10
Hóa chất
202
-1,7
2,3
7,3
11
Hàng hóa khác
2.485
-6,4
28,3
3,4
8.791
13.5
100,0
7,7
St
t
Tổng cộng
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Ghi chú:1.Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2012 so với năm
2011
2. Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của từng mặt hàng trong tổng
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU.
3. Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá nhập khẩu nhóm hàng của Việt Nam từ EU so
với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đó của cả nước sang tất cả các thị trường.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam với EU luôn đạt thặng dư và tăng
liên tục qua các năm. Cụ thể, mức xuất siêu với các nước thành viên EU trong năm
2005 chỉ là 2,92 tỷ USD, đến năm 2010 con số này đã lên đến hơn 5 tỷ USD, tăng gấp
Nhóm 8.CSTM
Trang 12
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
gần 2 lần so với năm 2010 và năm 2011 mức thặng dư đạt gần 8,8 tỷ USD, tăng 75%
so với năm trước.
Tính đến hết năm 2012, cán cân thương mại của Việt Nam với EU đạt con số
thặng dư lên đến 11,51 tỷ USD, tăng 30,8% so với năm 2011.Trong tổng số 27 thị
trường của khối EU thì có tới 23 thị trường Việt Nam xuất siêu (dẫn đầu là 4 thị trường
Anh, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha với tổng mức xuất siêu đạt 7,49 tỷ USD, chiếm
65,1% mức thặng dư của Việt Nam với tất cả thành viên EU) và chỉ có 3 thị trường
nhập siêu (nhập siêu từ Ailen đứng đầu với 566 triệu USD).
2.2. Về hợp tác và phát triển, trong nhiều năm liền EU là nhà cung cấp viện trợ
không hoàn lại lớn nhất.
Năm 2008, EU có tổng vốn đầu tư FDI ra ngoài khối chiếm 47% FDI của toàn cầu.
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến nay EU tiếp tục là đối tác đầu tư
vào Việt Nam lớn thứ hai sau Nhật Bản, chiếm khoảng 7 tỷ USD trong tổng số vốn
FDI có tại Việt Nam.
Hiện EU là nhà tài trợ song phương lớn thứ hai về ODA và là nhà cung cấp viện trợ
không hoàn lại lớn nhất cho Việt Nam với tổng ODA cam kết trong giai đoạn 19962012 hơn 13 tỷ USD. Các khoản viện trợ của EU luôn đáp ứng các lĩnh vực ưu tiên của
ta như xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực và hội nhập quốc tế.
EU và các nước thành viên EU cũng hợp tác chặt chẽ với Việt Nam trong nhiều lĩnh
vực chuyên ngành thuộc các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam và EU có thế mạnh như hỗ
trợ thể chế, khoa học công nghệ, giáo dục, pháp luật, y tế, tài chính ngân hàng, nông
nghiệp, văn hóa, du lịch...
Tính đến hết tháng 8/2012, đã có 20 trong tổng số 27 nước EU đầu tư vào Việt Nam
với 1.226 dự án còn hiệu lực, tổng số vốn đăng ký khoảng 4,75 tỷ USD. Các dự án đầu
tư của châu Âu có hàm lượng và tỷ lệ chuyển giao công nghệ cao, phương pháp quản
lý tiên tiến, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, tăng nguồn thu
ngoại tệ của VN. Việt Nam có 33 dự án đầu tư sang 10 nước EU với tổng vốn đăng ký
đạt khoảng 107 triệu USD, đây là những bước đi ban đầu để các doanh nghiệp Việt
Nam thâm nhập thị trường EU.
Nhóm 8.CSTM
Trang 13
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
3. Quan hệ thương mại Việt Nam – EU
3.1.
Giai đoạn 1990 -1995
Phiên họp toàn thể Nghị viên châu Âu tháng 6 năm 1992 thông qua nghị quyết về
quan hệ kinh tế thương mại EU – Đông Dương: đối với Việt Nam, nghị quyết kêu gọi
Ủy ban Châu Âu và Hội đồng Bộ trưởng đề ra những biện pháp cụ thể để tang cường
đầu tư, thương mại, trong đó có Hiệp định buôn bán hang dệt và may mặc. Kết quả là
Hiệp định buôn bán hang dệt và may mặc ( Hiệp định đầu tiên giữa Việt Nam và EU)
đã được kí kết tại Brussels tháng 12/1992. Theo đó, hạn ngạch xuất khẩu hang may
mặc của Việt Nam sang Eu tăng 10 lần so với trước, là một bước tiến quan trọng trong
phát triển thương mại hai bên. Với Hiệp định này, khối lượng hàng dệt may của Việt
Nam xuất sang các nước EU tăng lên nhanh chóng từ 130 triệu USD năm 1992 lên
249 triệu USD năm 1993 và 280 triệu USD năm 1994, 340- 350 triệu USD năm 1995.
Không chỉ mang lại những lợi ích thương mại đáng kể, Hiệp định còn mở ra một
hướng phát triển mới cho các sản phẩm dệt may của Việt Nam, đồng thời giúp Việt
Nam quen dần với cách thức thương mại quốc tế hiện đại. Bên cạnh dệt và may mặc,
EU còn cho phép ta xuất khẩu thủy sản sang EU. Tính đến tháng 4/1994 ta đã xuất
6000 tấn đạt 30 triệu USD.
EU đã nhanh chóng trởi thành bạn hàng quan trọng của Việt Nam. Năm 1990 tổng
kim ngạch thương mại hai chiều EU- Việt Nam đạt 295,2 triệu USD, năm 1995 đạt 1,4
tỉ USD. Sau những sự kiện ở Liên Xô và Đông Âu, Việt Nam đã mất đi những thị
trường truyền thống,việc mở rộng quan hệ thương mại với EU là một thành công lớn
trong quá trình đổi mới của Việt Nam, biến thách thức thành cơ hội để phát triển kinh
tế. Đến năm 1993, theo thống kê của Bộ Thương Mại, Eu đã là bạn hàng thứ hai của
Việt Nam về kim ngạch xuất khẩu, cao hơn cả Đông Âu và Liên Xô, chỉ đứng sau châu
Á.
Nhóm 8.CSTM
Trang 14
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
Bảng 4: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang EU từ năm 1990 đến năm 1995
( Đơn vị: triệu USD)
Năm
Kim ngạch xuất Kim ngạch xuất Tổng kim ngạch Trị giá
khẩu của Việt Nam khẩu của EU sang xuất, nhập khẩu
xuất siêu
sang EU
Việt Nam
Trị giá
Tăng %
Trị giá
Tăng %
153,6
Trị giá
Tăng %
Triệu
USD
-12
1990
141,6
295,2
1991
112,2
-20.8
274,5
87,7
386,7
31
-162,3
1992
227,9
103,1
233,2
-15
461,1
19,2
-5,3
1993
216,1
5,2
419,5
79,9
635,6
37,8
-203,4
1994
383,8
77,6
476,6
13,6
860,4
34,5
-92,3
1995
720
87,6
688,3
44,4
1480,3
63,7
-31,7
Nguồn: Trung tâm tin học và thống kê – Tổng cục Hải quan.
3.2.
Giai đoạn 2000 – 2010
Cơ cấu kinh tế mang tính bổ sung cho nhau đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam
và EU tăng cường trao đổi thương mại ( EU có nền kinh tế phát triển cao, có ưu thế và
công nghệ, nhất là công nghệ cao và vốn trog khi Việt Nam có nền kinh tế kém phát
triển hơn, giàu tài nguyên, giá nhân công thấp). Có thể nói tiềm năng lớn trong quan hệ
kinh tế thương mại của Việt Nam và EU đã được khai thác tích cực trong giai đoạn
này. Kim ngạch buôn bán hai chiều mỗi năm tăng khoảng 15- 20%, đưa EU trở thành
một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Nếu từ năm 1990- 1995,
quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – EU đóng vai trò bù đắp khoảng trống về thị
trường của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu thì đến giai đoạn này, trao đổi kinh
tế thương mại hai bên đã nhanh chóng phát triển mạnh mẽ, mang lại những lợi ích kinh
tế to lớn đối với Việt Nam.
Nhóm 8.CSTM
Trang 15
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
Sự thống nhất của EU trong lĩnh vực thương mại đã biến Eu trở thành khối thương
mại lớn nhất thế giới và vai trò này của EU đã được thể hiện rõ rang trong quan hệ
kinh tế thương mại với Việt Nam, nhất là giai đoạn 2000- 2010. Ngoài các lợi ích kih tế
thực chất, quan hệ thương mại EU đã giúp Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới
và tiến nhanh hơn con đường hội nhập quốc tế, làm quen và thích nghi với các luật
chơi mới của thị trường quốc tế. quan hệ kinh tế thương mại với EU cũng là nhân tố
thúc đẩy quan hệ Việt – Mỹ cũng như quan hệ thương mại của Việt Nam với các đối
tác khác.
Trong giai đoạn này, hai bên đã trao đổi và kí kết nhiều Hiệp định kinh tế, thương
mại, hình thành các khuôn khổ pháp lí vững chắc cho sự gia tăng mạnh mẽ thương mại
hai bên. Hiệp định buôn bán hàng dệt may kí năm 1992 được sửa đổi các năm 1995,
1997, 2000 và 2003, đã mở rộng hạn ngạch cho hàng dệt may của Việt Nam. Năm
2003, hai bên kí kết Hiệp định Thương mại và tiếp cận thị trường. Năm 2004, EU dỡ
bỏ hạn ngạch dệt may đối với Việt Nam tạo điều kiện cho Việt Nam kết thúc đàm phán
với các đối tác quan trọng như Mỹ, mở đường cho Việt Nam gia nhập WTO. Trong giai
đoạn này, EU cùng dành cho Việt Nam ưu đãi GSP, giúp hàng hóa Việt Nam tiếp cận
thuận lợi thị trường EU.
Theo Bộ Công Thương Việt Nam, trong giai đoạn 1996- 2000, thương mại hai
chiều phát triển đáng kể với mức tăng trung bình 20- 30 %/ năm, tổng kim ngạch trên
18,2 tỷ euro, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 12,97 tỷ euro. Tổng xuất siêu của ta
sang EU giai đoạn này là 12 tỷ euro.
Năm 2006, kim ngạch xuất nhập khẩu của ta sang EU đã đạt 10,2 tỷ USD, gấp 51
lần tổng kim ngạch năm 1990, gấp 7,19 lần năm 1995 và 2,5 lần năm 2000. Trong đó,
xuất khẩu của Việt Nam đạt khaongr 7 tỷ USD năm 2006 gấp khoảng 2,5 lần năm 2000
và nhập khẩu đạt khoảng 3 tỷ USD gấp khoảng 2,38 lần năm 2000. Xuất khẩu Việt
Nam sang EU chủ yếu là gaiyf dep, café, hàng dệt may, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản.
Nhóm 8.CSTM
Trang 16
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
Về nhập khẩu, nguồn nhập khẩu chủ yếu là từ Đức và Pháp với kim ngạch nhập
khẩu bình quân 500-800 triệu USD/năm, tiếp theo là Italia, Anh và Hà Lan có kim
ngạch trung bình từ 200-300 triệu USD/năm. Các sản phẩm nhập khẩu từ EU là máy
móc thiết bị, công nghệ, nguyên phụ liệu dệt may, tân dược, hóa chất và phương tiện
vận tải.
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới khó khăn nhưng năm 2010, kim ngạch thương mại
hai chiều đạt 17,7 tỷ USD trong đó Việt Nam xuất siêu lớn vào thị trường EU đạt 6,5 tỷ
USD là mức cao nhất trong 10 năm qua. Xuất khẩu của Việt Nam đạt gần 12 tỷ USD
tăng 9,12% so với năm 2009, đưa EU trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của
Việt Nam sau Mỹ, vượt qua Nhật Bản và các nước ASEAN và gấp 1,65 lần Trung
Quốc. Các nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam nhiều nhất của EU là
Anh, Đức, Hà Lan trên 1 tỷ USD.
Như vậy, giai đoạn 2000-2010, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 4,3 lần từ
mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 17,75 tỷ năm 2010 với cán cân thương mại nghiêng về
Việt Nam.
Trong thời kì này, EU trở thành đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Hàng
xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nông nghiệp nhẹ(60%), hàng nông lâm thủy
sản chế biến(15%), thủ công mỹ nghệ (10%), còn lại là các hàng hóa khác. Ta nhập
khẩu tư EU chủ yếu là hàng công nghệ cao, hóa chất hóa dược, sản phẩm nông nghiệp,
mỹ phẩm…
Phía EU cho rằng cán cân thương mại nghiêng về phía ta nên thường yêu cầu ta mở
cửa thị trường hơn nũa cho hàng hóa EU đặc biệt là hàng thiết bị vệ sinh, gạch ốp lát,
rượu và trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Việt Nam đã có nhiều cố gắng đáp ứng yêu
cầu của EU.
Bên cạnh mặt tích cực, EU cũng thường xuyên đưa ra các biện pháp kỹ thuật hạn
chế xuất khẩu của ta vào thị trường EU. Theo thống kê của Hội đồng tư vấn các biện
Nhóm 8.CSTM
Trang 17
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
pháp phòng vệ thương mại quốc tế (TRC). Kể từ năm 1998 có 10 loại hàng hóa của
Việt Nam phải chịu thuế chống bán phá giá của EU: giày, đèn huỳnh quang, thép
không gỉ, ống tuýp thép, xe đạp, bật lửa ga, mỳ chính…
3.3. Triển vọng trong quan hệ thương mại Việt Nam-EU đến năm 2020
Trước mắt, nền kinh tế EU đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng nợ công, vì vậy
quan hệ kinh tế thương mại hai bên cũng chịu ảnh hưởng tiêu cực. Quan hệ kinh tế
thương mại hai bên thời gian tới sẽ phụ thuộc vào khả năng EU giải quyết vấn đề nợ
công hiện tại. Dự báo trong nhiều năm tới, EU sẽ phải tập trung phục hồi kinh tế. Cuộc
khủng hoảng nợ công cũng đặt ra nhiều vấn đề mới cần phải tư duy lại về cách tiếp cận
đối với thị trường EU. Tranh chấp thương mại từ nay đến 2020 sẽ diễn ra nhiều về số
lượng, đa dạng về hình thức, gay gắt về tính chất thể hiện một cán cân mới khi kinh tế
Việt Nam ngày càng phát triển, năng lực sản xuất cung ứng hàng hóa ngày càng tăng,
trong khi thị trường EU ngày càng khắt khe với những tiêu chuẩn mới, cao hơn về kĩ
thuật.
Phát triển thương mại với EU giúp ta tiếp tục tiếp cận với công nghệ, thiết bị hiện
đại, phục vụ cho công cuộc xây dựng nước ta trở thành nước cơ bản công nghiệp theo
hướng hiện đại. Trong giao thương với EU, Việt Nam sẽ tiếp tục xuất siêu, góp phần
cải thiện cán cân thương mại của ta. Đối với doanh nghiệp và nhà đầu tư châu Âu, Việt
Nam hiện là thị trường tiềm năng với sức mua lớn, nền kinh tế tốc độ tăng trưởng cao
trong những năm qua.
CHƯƠNG 1:
1.
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU
Xu thế FTA trên thế giới và trong khu vực
3.4.
FTA là gì?
FTA là hiệp định thương mại giữa hai hoặc nhiều quốc gia. Theo đó, các nước tham
gia hiệp định sẽ tiến hành lộ trình cắt giảm và xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế
quan, nhằm tiến tới thành lập một khu vực mậu dịch tự do. Điều này cho phép các
Nhóm 8.CSTM
Trang 18
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
quốc gia tận dụng lợi thế so sánh của mình, chuyên môn hóa và phân công lao động để
thu được tối đa lợi ích từ việc tăng cường giao thương.
Đây thực chất là một hình thức liên kết kinh tế quốc tế, tiến tới hình thành một thị
trường thống nhất về hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, các nước thành viên vẫn giữ
được quyền độc lập, tự chủ trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khu vực. Nói
cách khác, những thành viên của FTA có thể duy trì chính sách thuế quan riêng và
những hàng rào thương mại khác đối với thế giới bên ngoài hiệp định.
Để tránh trốn thuế (thông qua tái xuất), các nước sử dụng hệ thống xác nhận nguồn
gốc phổ biến gọi là quy tắc xuất xứ, trong đó yêu cầu hàm lượng nội địa tối thiểu của
các nguyên liệu đầu vào và giá trị gia tăng (GTGT) của hàng hóa. Đạt được tỉ lệ xuất
xứ tối thiểu theo yêu cầu, hàng hóa mới được xem xét là thuộc diện giao thương theo
FTA. Nói cách khác, nhà xuất khẩu về cơ bản phải chứng minh được xuất xứ của sản
phẩm, đồng thời nhà nhập khẩu phải có được thông tin sản phẩm từ tất cả các nhà cung
cấp trong chuỗi cung ứng.
3.5.
Quá trình hình thành và phát triển của FTA
Từ những năm đầu của thập niên 1990, song song với quá trình toàn cầu hoá, chủ
nghĩa khu vực đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về lượng và về chất. Trước đó, chủ
nghĩa khu vực thường mang hình thái khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) nhưng
kể từ thập niên 1990, hình thái FTA (Free Trade Agreement) song phương hoặc nhiều
bên trở nên phổ biến hơn, với phạm vi hợp tác rộng hơn, không chỉ giới hạn trong việc
thực hiện tự do hóa thương mại hàng hóa, dịch vụ mà còn cả xúc tiến và tự do hoá đầu
tư, hợp tác chuyển giao công nghệ, thuận lợi hóa thủ tục hải quan, xây dựng năng lực
và nhiều nội dung mới khác như lao động, môi trường.
Chủ nghĩa khu vực đang tồn tại một cách khách quan bên cạnh hệ thống thương mại
đa phương của WTO. Theo thống kê của Ban Thư ký WTO, tính đến tháng 3 năm 2008
đã có 209 hiệp định thương mại khu vực (RTAs) được thông báo cho WTO, trong đó
Nhóm 8.CSTM
Trang 19
Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA): những cơ hội và thách thức.
có 119 hiệp định thương mại tự do (FTAs). Trong số 119 FTAs được thông báo cho
WTO, có tới 96 FTAs (chiếm 81%) được ký kết và có hiệu lực trong giai đoạn 19952007. Đáng chú ý là 69 FTAs (chiếm 72%) được hình thành trong giai đoạn 20012007, tức là trong thời gian diễn ra Vòng đàm phán Đô-ha.
Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã tỏ ra khá tích cực trong việc ký kết và tham gia
các FTA. Ngay cả những nước trước đây tỏ ra thờ ơ với FTA mà dành nhiều quan tâm
cho WTO và hệ thống thương mại đa phương như Mỹ, Nhật và EU cũng đã có sự thay
đổi. Đối với Mỹ, sau nhiều năm chỉ có Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và
FTA song phương với Israel, gần đây Mỹ đã có thêm FTA song phương với Singapore
và Chi-lê (năm 2003) và đang đàm phán với một số đối tác khác ở Châu Á, Trung
Mỹ .. . Nhật Bản lần đầu tiên ký một FTA đầy đủ với Singapore vào năm 2002, sau đó
là với một loạt các nước ASEAN khác và hiện đang đàm phán FTA song phương với
Việt Nam và Thụy Sỹ. Nhật cũng đã hoàn tất FTA với toàn khối ASEAN (tồn tại song
song với các FTA riêng rẽ với một số thành viên ASEAN). EU cũng không đứng ngoài
cuộc khi quyết định khởi động đàm phán một FTA với ASEAN từ năm 2007.
3.6.
Tóm lược về quá trình tham gia FTAs của Việt Nam
Tính đến nay, Việt Nam đã cùng ASEAN ký kết và triển khai thực hiện 3 hiệp định
FTAs là Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương
mại Tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN Hàn Quốc (AKFTA). Việt Nam và ASEAN hiện đã kết thúc đàm phán và ký kết Hiệp
định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP). Hiện nay, Việt Nam đã ký
kết và thực hiện FTA với Nhật Bản và Chile, cùng ASEAN ký với Ấn Độ và
Newzealand.
Dưới đây xin khái quát lại những mốc thời gian quan trọng trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực của Việt Nam, bao gồm cả việc tham gia đàm phán FTA
trong khuôn khổ hợp tác giữa ASEAN với các nước ngoài khối:
Nhóm 8.CSTM
Trang 20
- Xem thêm -