Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Tiểu luận giao tiếp phi ngôn ngữ...

Tài liệu Tiểu luận giao tiếp phi ngôn ngữ

.DOC
35
793
52

Mô tả:

1 BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ MÔN HỌC:KĨ NĂNG GIAO TIẾP 2 Mục lục LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................3 1. ĐỊNH NGHĨA....................................................................................................6 2. NHỮNG THÔNG ĐIỆP TIỀM THỨC VÀ CÓ Ý THỨC..............................6 3. CHỦ ĐỘNG VÀ BỊ ĐỘNG TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ...........7 3.1. Sự truyền đạt không lời một cách chủ động:...............................................7 3.2. Sự truyền đạt không lời một cách bị động...................................................9 3.3. Nên chủ động thay vì bị ðộng trong giao tiếp không lời:............................9 4. PHÂN LOẠI TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ................................10 4.1. Nét mặt...................................................................................................10 4.2. Ánh mắt..................................................................................................11 4.3. Nụ cười.......................................................................................................13 4.4. Điệu bộ, cử chỉ và dáng bộ.......................................................................15 4.4.1. DÁNG VẺ............................................................................................16 4.4.2. ĐẦU......................................................................................................17 4.4.3. TAY......................................................................................................17 4.4.4. CHÂN...................................................................................................17 4.5. Các đặc trưng phát âm..............................................................................18 4.6. Diện mạo cá nhân..................................................................................19 4.7. Đụng chạm cơ thể.....................................................................................20 4.8. Sử dụng không gian và thời gian..............................................................21 5. ỨNG DỤNG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ TRONG KINH DOANH.......23 5.1. Ứng dụng trong bán hàng:........................................................................23 5.2. Ứng dụng trong thương lượng:................................................................25 6. NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO TIẾP............................................................30 6.1. Xuất hiện với một bộ quần áo đẹp và phù hợp..........................................31 6.2. Tạo nét mặt thân thiện................................................................................31 Tận dụng ưu thế của nụ cười...............................................................................32 Xem trọng việc giao tiếp bằng mắt.....................................................................32 6.3. Tư thế, điệu bộ............................................................................................32 6.4. Luôn thể hiện sự thích thú lắng nghe người khác khi giao tiếp...............33 KẾT LUẬN...........................................................................................................34 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35 3 LỜI MỞ ĐẦU Lời nói có thể không phải là tất cả.…!!! Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong công việc kinh doanh,chúng ta luôn có nhiều cơ hội gặp gỡ mọi người và đối tác.Vậy nên việc giao tiếp trở thành kĩ năng tối thiếu.Nhưng không phải ai cũng có một kĩ năng giao tiếp tốt. Bài tiếu luận của chúng tôi muốn đem đến cho các bạn một góc nhìn mới về kĩ năng giao tiếp Ngôn ngữ dùng để biểu lộ suy nghĩ, ý định hoặc trạng thái của mỗi người và cũng có thể dùng để che dấu, đánh lạc hướng người khác. Vì ngôn ngữ gắn liền với ý thức, nó được sử dụng một cách chủ định của ý thức. Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của giao tiếp bằng lời nhưng không phải lúc nào con người ta cũng có thể dùng lời nói để diễn đạt suy nghĩ của mình. Những buổi diễn thuyết, buổi tiệc hay đơn thuần chỉ là một buổi nói chuyện giữa những người bạn sẽ trở nên thật kém hấp dẫn nếu như không có giao tiếp bằng cử chỉ. Trong giao tiếp con người không chỉ dùng lời nói mà còn dùng một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể được biểu lộ bằng một cách tự động, máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó được gọi là giao tiếp phi ngôn ngữ hay còn được gọi là giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể, được thể hiện bằng sự gần gũi, nét mặt, nụ cười, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, diện mạo… trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng để thể hiện thái độ, cảm xúc và phản ứng của con người, do đó đòi hỏi người giao tiếp cần có sự quan sát nhạy bén, tế nhị. 4 Phải đến thế kỉ 20 giao tiếp phi ngôn ngữ mới được quan tâm một cách thực sự. Có rất nhiều loại học thuyết nghiên cứu về loại hình giao tiếp này nhưng nổi bật nhất vẫn là học thuyết tâm lí tinh thần và học thuyết hành vi cư xử.Phài nói là thật đáng ngạc nhiên.Chúng ta cứ tưởng rằng khi giao tiếp từng lời nói là quan trọng nhất,đem lại sự thích thú nhiều nhất.Nhưng không phải vậy. Đó là một sai lầm lớn trong suy nghĩ của nhiều người. Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá trình giao tiếp, lời nói bao gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%. Vậy tại sao giao tiếp phi ngôn ngữ lại chiếm một phần quan trong như thế? Và giao tiếp phi ngôn ngữ là gì? Ngay sau đây chúng tôi sẽ lí giải cho các bạn. 5 GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ 6 1. ĐỊNH NGHĨA Giao tiếp phi ngôn ngữ là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng để thể hiện thái độ, tình cảm, mối quan hệ và những tâm lý khác của mình trong một cuộc giao tiếp. Là giao tiếp thông qua cử chỉ hành động của cơ thể: nét mặt, điệu bộ, cử chỉ, khoảng cách giao tiếp… Tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ: 1. Thể hiện cảm xúc 2. Dung hòa với lời nói 3. Bổ sung cho ngôn ngữ giao tiếp 4. Tạo điểm nhấn cho sự hấp dẫn của bạn 5. Tạo ấn tượng tốt 2. NHỮNG THÔNG ĐIỆP TIỀM THỨC VÀ CÓ Ý THỨC Phần tiềm thức trong bộ não sẽ kiểm soát các hoạt động bên trong cơ thể chúng ta, bao gồm: nhịp đập tim, hơi thở và nét mặt. Bạn không phải nghĩ về những chức năng này bởi vì tiềm thức của bạn như một hệ thống điều khiển tự động cơ thể. Người điều khiển nội bộ này không thể nói dối, từ đó giải thích tại sao trong giao tiếp, các phản ứng cử chỉ tiềm thức luôn đáng tin cậy hơn lời nói vốn được xây dựng một cách có ý thức. Tất cả chúng ta đều biết rằng những đàm phán kinh doanh tốt nhất sẽ dẫn tới kết quả thỏa mãn đôi bên, trong đó lợi ích lớn nhất được chia sẻ đều cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, thật không may khi có một vài kết quả đàm phán để lại trong chúng ta cảm giác kẻ thua người thắng. Còn gì tốt hơn nếu bạn có thể biết được những suy nghĩ hay mục đích đằng sau biểu hiện của 7 phía đối phương? Điều này hoàn toàn có thể, nhưng bạn sẽ phải học cách nghe bằng việc sử dụng đôi mắt, chứ không chỉ đôi tai. Giao tiếp không lời có ý thức: cả người nhận và người gửi biết rõ đang gửi đi hay đang nhận một thông điệp nào đó và thông điệp đó có ý nghĩa chung. VD: bạn ý thức được tầm quan trọng của cuộc gặp mặt, bạn chọn trang phục lịch lãm thay vì một bộ đò thể thao. Giao tiếp không lời tiềm thức : Các thông điệp tiềm thức được truyền tiềm thức đến người nhận. Người nhận các thông tin này không ý thức được các thông điệp đang nhận. Tuy nhiên, các thông điệp này lại quan trọng. VD: cách ăn mặc lịch lãm hay luộm thuộm vô tình gửi đi một thông điệp đó có thể là sự tin tưởng, tôn trọng hay không đáng tin cậy chẳng hạn. Buổi triển lãm thương mại được tổ chức tại một nơi sang trọng tác động tiềm thức đến khách hàng ấn tượng tốt về sản phẩm. 3. CHỦ ĐỘNG VÀ BỊ ĐỘNG TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ 3.1. Sự truyền đạt không lời một cách chủ động: Một trong những quy tắc vàng của giao tiếp là tính chủ động. Nhất là trong kinh doanh, việc nắm thế chủ động rất có lợi cho việc đàm phán.Làm sao để việc thương lượng trở nên có lợi cho mình và đồng thời đẩy thế bị động về phía đối phương. Việc đầu tiên bạn cần là chủ động trong mọi thứ có thể như công việc, sách lược, nội dung trao đổi, lời nói và cả cử chỉ, không gian… Vì đôi khi lời nói của bạn có thể bị phản bội bởi chính những cử chỉ của bản thân bạn.Làm sao vận dụng khéo léo giữa lời nói và cử chỉ để mang lại lợi ích cao nhất cho cuộc đàm 8 phàn thì đó mới chính là nghệ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ.Hãy tạo sự chủ động trong lời nói và cử chỉ để mang lại sự thân mật và chiếm ưu thế cho bản thân. Ví dụ: Thường thì những người có kinh nghiệm họ sẽ kiểm soát được bản thân, họ tự quyết định nên mỉm cười hay dằn mặt đối phương bởi một cái bắt tay chặt và hướng xuống dưới, hay nói dối nhưng lại không biểu hiện đang nói dối thông qua những cử chỉ không lời để đánh lừa người nghe. Trong trường hợp bạn muốn duy trì quan hệ làm ăn tốt đẹp với đối tác, thì bạn phải luôn luôn tạo ra thiện cảm, tin cậy cho đối tác.Điều đó thì đương nhiên không thể gây dựng bởi hợp đồng hay một văn bản nào cả, bởi vì cả bạn và đối tác đang trong giai đoạn thăm dò. Bởi vậy ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng.Ấn tượng đầu tiên tốt sẽ khiến họ muốn hợp tác lâu dài với bạn,vậy nên bạn hãy chủ động trong ăn mặc, bắt tay, nụ cười thân thiện trong lần đầu gặp mặt. Ví dụ:Giả sử bạn làm trong khâu tiếp thị sản phẩm cho một công ty,khách hàng của bạn là những người tiêu dùng khó tính, vậy yếu tố nào sẽ tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với bạn.Đơn giản thôi, tính thuyết phục sẽ nằm trong cách bạn thể hiện ở từng cử chỉ của bạn đối với khách hàng.Nếu bạn năng động,nhiệt tình,thân mật và thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng thì đương nhiên sự tin tưởng sẽ được tăng cao. Hoặc bạn là nhà đối tác lớn, bạn cần chủ động trong việc chiếm ưu thế trước các đối tác nhỏ hơn trong buổi thương lượng, phong thái và cường độ giọng nói của bạn có khiến bạn lấn át họ. Bạn nghĩ mình phải chủ động trong giao tiếp phi ngôn ngữ xong lại không biết bắt đầu từ đâu.Vậy thi việc đầu tiên bạn nên làm là hãy xác định mục tiêu của việc thương lượng sau đó chủ động kiểm soát việc giao tiếp phi ngôn ngữ. Chẳng hạn bạn ý thức được những ứng xử phi ngôn ngữ của mình trước một cuộc đàm phán là không có lợi, bạn cần chủ động trong việc thay đổi cách giao tiếp phi ngôn ngữ đó. 9 3.2. Sự truyền đạt không lời một cách bị động. Thật ra nhiều nhà thương lượng không biết họ đang giao tiếp không lời. Giao tiếp không lời vô ý thể hiện sự phản ứng của thân thể không định hướng trước nên chúng thường tiết lộ những thông tin đáng tin cậy và trung thực hơn so với việc trao đổi bằng lời hoặc ngay cả so với các trao đổi không lời nhưng thực hiện nó một cách chủ động. Ví dụ: đối tác của bạn tỏ ra quá thân thiện, và khiến bạn cảm thấy không an toàn. Bạn có thể bị động và vô tình thể hiện việc không hài lòng với cách ứng xử đó qua ánh mắt, nét mặt. Như vậy sẽ truyền đến đối tác một thông điệp không tốt dù bạn không cố ý. 3.3. Nên chủ động thay vì bị ðộng trong giao tiếp không lời: VD: đối tác lớn tiếng trong khi đàm phán, bắt tay không thân thiện nhằm tỏ rõ quyền uy, bạn đừng nên tỏ ra mất thế,hãy linh hoạt biểu hiện sự nhiệt tình,và muốn hợp tác qua chính những dấu hiệu phi ngôn ngữ cụ thể. Đó không chỉ là cách tế nhị nhất để lấy lại ưu thế mà còn là cách đưa bạn đến một cuộc đàm phán thành công nhanh nhất. Tùy từng tình huống bạn có thể chuyển từ bị động sang chủ động trong giao tiếp phi ngôn ngữ để lật ngược tình thế, điều đó sẽ không khó chút nào nếu bạn hiểu và vận dụng một cách khéo léo giao tiếp phi ngôn ngữ. 1 4. PHÂN LOẠI TRONG GIAO TIẾP PHI NGÔN NGỮ Các loại giao tiếp phi ngôn ngữ bao gồm: nét mặt, ánh mắt, nụ cười, cử chỉ, dáng bộ, các đặc trưng phát âm,diện mạo cá nhân, cách đụng chạm cơ thể và sử dụng thời gian, không gian... 4.1. Nét mặt Khuôn mặt là nguồn chủ yếu thể hiện thái độ, cảm xúc của con người. Mỗi người có thể biểu hiện nhiều nét mặt khác nhau: vui mừng, buồn bã, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, ghê tởm...Ngoài tính biểu cảm ra, nét mặt còn cho ta biết ít nhiều về cá tính của con người (xem hình 4.1). Hình 4.1: Niềm nở (Nguồn: www.dantri.com) - Nét mặt căng thẳng: người có cá tính dứt khoát, cương trực. - Nét mặt thân mật: người hiền lành, hòa nhã, thân mật, dễ thích nghi trong giao tiếp. 1 - Nét mặt cau có : thể hiện sự giận dữ , khó chịu . - Nét mặt rạng rỡ: thể hiện sự hài lòng , khoan dung , đồng tình . - Nét mặt ngạo mạn: thể hiện sự không tôn trọng đối phương. - Nét mặt lạnh lùng: người không có thiện cảm, khó gần. Tùy nhiên trong những hoàn cảnh cụ thể mà mỗi người chúng ta cần điều chỉnh nét mặt cho phù hợp. Trong giao tiếp, thông thường việc sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất là nét mặt tươi cười. Việc muốn cười hay không, biết cười hay không, là thể hiện năng lực của mỗi người. Đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn, nếu bạn biết tự biểu hiện vẻ mặt tươi cười, bạn sẽ có thể thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn một cách dễ dàng hơn. Nét mặt tươi cười còn giúp cho bạn tạo được thiện cảm và sự gần gũi với những người xung quanh. 4.2. Ánh mắt Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, bởi lẽ cặp mắt là điểm khởi đầu cho tất cả mọi nghiên cứu, quan sát, tìm hiểu, qua ánh mắt con người có thể nói lên rất nhiều thứ. Ánh mắt phản ánh tâm trạng, trạng thái cảm xúc, bộc lộ tình cảm, tâm trạng và ước ngyện của con người ra bên ngoài. Đôi mắt của bạn đặc biệt hiệu quả để chỉ ra sự chú ý và quan tâm của bạn, điều chỉnh sự tương tác và thiết lập ưu thế của bạn. Thực ra, giao tiếp bằng mắt có tầm quan trọng rất lớn ở mọi nền văn hóa đến nỗi ngay khi ngôn từ của bạn có vẻ là một thông điệp tích cực thì việc né tránh một cái nhìn chăm chú có thể làm cho khán thính giả của bạn nhận thức về một thông điệp tiêu cực. Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn. Có những điều kiện, hoàn cảnh bạn không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt (xem hình 4.2). 1 Hình 4.2: Suy tư (Nguồn: www.tuoitre.com.vn)  Ánh mắt còn thể hiện cá tính của con người: - Nhìn lạnh lùng: người có đầu óc thực tế - Nhìn thẳng và trực diện: người ngay thẳng và nhân hậu. - Nhìn lấm lét: người không chân thành, có ý gian dối. - Nhìn đắm đuối: người đa tình, dễ xúc động. - Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt. - Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng. - Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn. - Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy. Trong giao tiếp, đôi mắt cũng "biết nói" không khác gì ngôn ngữ. Nhiều người thông minh có thể chỉ nhìn vào đôi mắt mà "đọc" được ý nghĩ, và cảm nhận được tình cảm của người đang tiếp xúc với mình, bởi vậy muốn xây dựng mối thiện cảm trong giao tiếp ta nên nhìn vào mắt nhau, điều đó thể hiện sự tôn trọng, thành thật 1 với người mà bạn đang tiếp xúc, cũng là thể hiện sự tự tin của chính bản thân mình. Điều này tưởng như đơn giản nhưng lại thật sự quan trọng trong các mối quan hệ, nó là chìa khóa để mở cửa môi trường giao tiếp của bạn . Phát huy việc giao tiếp bằng mắt thường xuyên bằng một ánh mắt nhìn ngắn nhưng nhẹ nhàng, thoải mái. Đây là một cách luôn mang lại hiệu quả cao trong giao tiếp, vì thế hãy thể hiện qua ánh mắt những gì bạn đang cảm nhận, tạo cho người mà đang giao tiếp một sự tin cậy. Điều đó nói lên rằng bạn đang lắng nghe họ, rất thích được nghe họ nói. Đừng nhìn ra nơi khác quá lâu, hay đảo mắt liên tục bạn nhé, vì bạn sẽ khiến người mà bạn đang giao tiếp nghĩ rằng bạn chán ngấy cuộc nói chuyện với họ. 4.3. Nụ cười Nụ cười chính là ngôn ngữ kỳ diệu không có lời nhưng giàu ý nghĩa. Trong giao tiếp ta dùng nụ cười để biểu hiện tình cảm thái độ của mình (xem hình 4.3). Con người có bao nhiêu kiểu cười thì có bấy nhiêu cá tính. Có cái cười tươi tắn, hồn nhiên, đôn hậu, có cái cười chua chát , miễn cưỡng, đanh đá, có cái cười đồng tình, thông cảm nhưng cũng có cái cười chế giễu, khing bỉ...Mỗi điệu cười đều thể hiện một thái độ nào đó, nên trong giao tiếp chúng ta phải tinh nhạy quan sát nụ cười của đối tượng giao tiếp để biết được lòng dạ của họ. Luôn nở nụ cười trên môi sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt... 1 Hình 4.3: Năng động (Nguồn: www.phunu.net)  Nụ cười thể hiện cá tính của con người: - Cười mỉm: người tế nhị, kín đáo. - Cười thoải mái: người độ lượng, rộng rãi. - Cười nhếch mép: người khinh thường, ngạo mạn. - Cười giòn tan: người vui vẻ, sôi nổi, nhiệt tình. - Cười tươi tắn: người dễ gần, dễ mến. - Cười gằn: người khó tính, khó chịu. - Cười chua chát: người thừa nhận sự thất bại. - Cười mím chặt môi: người có nhiều bí mật. - Cười nhìn nghiêng và mắt hướng lên: người có dáng vẻ tinh nghịch, trẻ con... Mỉm cười là một biểu hiện văn minh, cũng là cách thể hiện sức mạnh hoặc truyền đạt thông tin. Ai giữ được nụ cười trên môi, chứng tỏ trong lòng họ còn có niềm tin và hy vọng vào cuộc sống. Chẳng ai muốn quan hệ với một người khi nào cũng có bộ mặt lạnh lùng hoặc cau có. Ai luôn giữ nụ cười trên môi, sống tận tụy với công việc, chan hoà với mọi người thì nụ cười mới phát huy được hết giá trị của nó. Thông thường, lần đầu gặp mặt người lạ, mọi người thường có tâm lý cảnh giác, không an toàn. Hãy cười thân thiện, nó sẽ làm tan biến tâm lý đó. Nụ cười sẽ trở thành sứ giả của cảm tình, giúp quan hệ xã hội thuận lợi hơn. Một người trên môi lúc nào cũng có nụ cười rạng rỡ sẽ làm cho người khác cảm thấy dễ chịu, thoải mái. Khi chúng ta khẩn cầu người khác, nhận được nụ cười từ chối cũng không đến nỗi tức giận. Cũng là từ chối mà đối phương dù có lịch sự nhưng không nở nột nụ cười chúng ta sẽ cảm thấy thật lạnh lẽo. Đây chính là sức mạnh của nụ cười! 1 Hãy cười khi gặp nhau, khi tạm biệt, xin lỗi, cám ơn và cả khi ai đó xung quanh bạn đang mệt mỏi vì cuộc sống, đang cần được bạn chia sẻ, thì nụ cười của bạn sẽ mang lại sức mạnh và niềm tin cho người đó đấy. Một nụ cười như bông hoa trên miệng làm bừng sáng cả gương mặt, làm người xung quanh cũng cảm thấy dễ mến, dễ gần. Nụ cười có khi chỉ nở trong khoảnh khắc nhưng làm ta nhớ mãi. Nụ cười thật đơn giản nhưng không thể mua, không thể xin hay vay mượn được...mà chỉ có được ở một tâm hồn chan hòa yêu thương. 4.4. Điệu bộ, cử chỉ và dáng bộ Khi dịch chuyển cơ thể của bạn, bạn có thể diễn tả các thông điệp cụ thể và thông điệp chung, một số cố tình và một số vô tình. Khi không thể diễn đạt được bằng lời nói, tốt hơn hết chúng ta nên sử dụng điệu bộ. Điệu bộ phản ánh chính xác cảm giác, thái độ và ý định của con người. Một cái lắc đầu hay một cái vẫy tay cũng có thể biểu hiện sự từ chối hay không đồng tình của bạn. Thông thường, điệu bộ và dáng bộ còn bộc lộ địa vị xã hội mà cá nhân đang đảm nhận. Ví dụ như con người có xu hướng thoải mái khi tiếp xúc với người mình yêu thích, khi đó họ sẽ ngồi dựa lưng sau ghế, hai cánh tay có xu hướng dang ra và nhìn thẳng vào mặt người đang tiếp xúc với mình. Trái lại, khi tiếp xúc với người có địa vị cao hơn hoặc người mà mình cảm thấy có sự đe dọa, con người có xu hướng căng thẳng... (xem hình 4.4). 1 Hình 4.4: Chào mừng (Nguồn: www.zing.vn) 4.4.1. DÁNG VẺ - Nhún vai: biểu hiện sự khinh thường hay không quan tâm đến người đang nói. - Khoanh tay: Khi một người đang đứng khoanh tay hay đặt hai tay chồng lên nhau và đặt trên đùi đó là biểu hiện sự nghiêm túc và sự tôn kính trước một hoàn cảnh cụ thể nào đó. Nhưng cũng trong hoàn cảnh khác khi người đó đứng khoanh tay với một nét mặt ngạo mạn thì đó là biểu hiện của sự kiêu căng, thách thức và đe dọa… - Hai chân bắt chéo: tư thế này thường gây ra cảm giác không nghiêm túc, không vững. - Hai tay hoặc một tay chống hông: tư thế này thường chứa hàm ý phớt lờ, ngạo mạn vô lễ, trước mặt người khác giới chống tay vào hông còn có ý chê bai, chọc ghẹo. - Cơ thể rung hoặc lắc: gây ấn tượng thờ ơ, tuỳ tiện hoặc vô giáo dục. - Hai tay để đằng sau: sẽ khiến cho người khác có cảm giác ngạo mạn, cứng nhắc, - Đứng dựa cửa, dựa tường :gây cảm giác ủ rũ, chán nản. Ngoài ra còn có những tư thế không lịch sự như cúi người, khom lưng, quay trái quay phải, gãi đầu gãi tai, bẻ ngón tay ... sẽ làm người khác có ấn tượng lười biếng, khinh thường, thiếu sức sống. 4.4.2. ĐẦU Một cái gật đầu là sự biểu hiền của sự đồng tình, đồng ý trong khi bạn đang nói. Hay khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu 1 sang một bên như muốn nghe rõ hơn. Còn khi đối phương hơi nghiêng đầu thì chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói hay vừa đươc nghe... 4.4.3. TAY Dùng tay ra hiệu là một động tác sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp, nếu sử dụng thích đáng, sẽ làm cho những thông tin mà bạn muốn truyền đạt ra càng rõ ràng hơn. Ra hiệu bằng tay một cách thích đáng, sẽ có tác dụng nhấn mạnh về những nội dung mà bạn đang nói. Ví dụ “ vẫy tay ” có những ý nghĩa cụ thể và chủ tâm như “ xin chào ” hoặc “ tạm biệt ”. Trong trường hợp khi đối tác đan các ngón tay vào nhau thì hành động này thể hiện sự trịnh trọng hoặc đối tác muốn điều khiển cuộc đàm phán. Ngoài ra, bắt tay cũng là một hình thức giao tiếp quan trọng. Một cái bắt tay có thể biểu lộ nhiều tình cảm trong đó: thăm hỏi, cám ơn, thông cảm, hòa giải, hợp tác… Trong giao tiếp, điều tối kị là trỏ tay vào mặt đối phương hay cho tay vào túi quần vì nó mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hoà nhập … 4.4.4. CHÂN Vị trí của đôi bàn chân khi đứng hay khi ngồi nói chuyện sẽ cho ta thấy đối tượng đang có thái độ, trạng thái như thế nào. Nếu hai đôi bàn chân hướng vào nhau, tức là không muốn có sự tham gia của người thứ ba. Khi đôi bàn chân chếch nhau hoặc hay hơn là có một bàn chân hướng về bạn, thì bạn hãy tự tin rằng mình được chấp nhận tham gia câu chuyện. Khi đang nói chuyện mà hai bàn chân của đối phương hướng ra cửa thì chứng tỏ anh ta đang rất vội muốn đi. 1 Ngoài ra còn có nhiều cử chỉ như nhìn mũi của mình, liếm môi, hất cằm, sờ mũi, che miệng, chống cằm…cũng là những cử chỉ mà chúng ta cần quan tâm khi giao tiếp. 4.5. Các đặc trưng phát âm Giống như ngôn ngữ cơ thể, giọng nói của bạn cũng chuyển tải các thông điệp cố ý hoặc không cố ý. Ở mức độ có ý thức, chúng ta sử dụng giọng nói của mình để tạo ra những ấn tượng, cảm tưởng khác nhau. Tuy nhiên, đặc trưng phát âm của bạn cũng tiết lộ nhiều điều mà bạn không biết. Lối diễn đạt khi nói, âm lượng của giọng nói, nhấn âm và nhịp nói của bạn cũng như những từ ừ, à lẫn trong lời nói của bạn cũng sẽ nói rất nhiều điều về câu hỏi bạn là ai, mối quan hệ của bạn với người nghe là gì và cảm xúc ẩn chứa trong các ngôn từ bạn nói. Nói nhanh hay chậm, ngữ điệu khiêm nhường hay tự cao tự đại…cũng là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của bạn. Nói với tốc độ quá nhanh khiến mọi người không thể bắt kịp và nắm bắt nội dung bạn muốn truyền đạt, nói quá chậm lại không có sự truyền cảm luôn khiến người nghe muốn ngủ gật. Giọng điệu quá kiêu lại, tự cao lại tuy thể hiện cá tính hay năng lực “ăn to nói lớn” của mỗi người nhưng lại gây sự khó chịu với người xung quanh… Hãy chú ý xem âm lượng giọng nói của bạn tác động thế nào tới phản ứng của người khác đối với bạn và cố gắng sử dụng âm lượng của giọng nói để nhấn mạnh những ý tưởng mà bạn muốn diễn đạt. Ví dụ nếu bạn muốn bày tỏ sự thích thú tới một điều gì đó, hãy sử dụng một giọng nói sôi nổi. Hoặc trong một trường hợp bạn đang phải chịu sự phàn nàn, khiển trách của đối phương thì một giọng nói nhẹ nhàng , thông cảm cũng giúp ích cho bạn rất nhiều đấy. 1 4.6. Diện mạo cá nhân Những biểu hiện ngoại hình đặc biệt là đầu tóc, quần áo luôn thể hiện những thông điệp phi ngôn ngữ. Người ta thường đáp lại người khác trên cơ sở diện mạo cá nhân. Bởi vì bạn nhìn bạn cũng như người khác nhìn bạn. Mặc dù các đặc điểm của nét mặt và hình thể của mỗi người có những giới hạn nhất định, hầu như mọi người có thể kiểm soát mức độ hấp dẫn của họ ở một mức độ nào đó. Ăn mặc, chải chuốt, y phục, vật dụng, phong cách đều ảnh hưởng đến diện mạo của một cá nhân. Hãy để ý cách ăn mặc, đầu tóc của những người xung quanh, bạn sẽ thấy những điều mà họ muốn diễn đạt. Diện mạo có thể gây ấn tượng mạnh nhất là lần đầu tiên. Ví dụ người đàn ông cao to, khỏe mạnh thường gây được chú ý, ấn tượng hơn người đàn ông thấp bé, gầy ốm. Cách trang sức cũng nói lên nhiều cá tính, văn hóa, nghề nghiệp của một cá nhân. Cách ăn mặc cũng giúp cho chúng ta đoán được trạng thái tình cảm và các phẩm chất tâm hồn của họ. Người mặc quần áo rưc rỡ thường có tâm trạng vui vẻ, sáng khoái. Người luôn mặc quần áo sáng màu là người thích giao du, hướng ngoại. Bạn không cần có một khuôn mặt khôi ngô, xinh đẹp, một vóc dáng người mẫu mà việc lựa chọn trang phục và các phụ kiện đi kèm một cách khéo léo mới chính là điểm then chốt để thể hiện cá tính của bạn. Chọn trang phục phù hợp dáng người, phù hợp môi trường gặp gỡ, gọn gàng, những phụ kiện đi kèm như túi xách, đồng hồ, điện thoại không quá lòe loẹt, rối rắm sẽ thể hiện bạn là một doanh nhân trẻ đầy chuyên nghiệp và tự tin. Khi một người tự tin vào ngoại hình của mình thì người đó đang ở trạng thái tích cực trong việc tự cảm nhận về hình ảnh cơ thể, điều đó giúp anh ta (cô ta) thoải mái trong các tình huống xã hội như giao tiếp, nói chuyện trước đám đông... 2 Ở con người, tiếp xúc xã hội mang ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, trạng thái tâm lý và thành bại trong công việc. Dù là vật vô chi vô giác, nhưng trang phục lại là những ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với đối tác cũng như lần ra mắt đầu tiên trước nhà tuyển dụng, nó là một trong những nhân tố quan trọng trong việc “ lấy lòng” đối phương. Một bộ trang phục phù hợp, lịch lãm đôi khi có thể không mang tính quyết định cho sự thành công công việc của bạn nhưng với một bộ trang phục gây phản cảm sẽ khiến bạn bị loại ngay từ lần phỏng vấn đầu tiên. Ngoài ra, trang phục đôi khi còn là phương tiện để thể hiện phong cách ăn mặc, xu hướng thời trang, đẳng cấp của mỗi người. Cũng đôi khi nó là cầu nối cho những ai “hợp gu” dễ dàng thân thiết và bắt chuyện với nhau khi cùng một sở thích. Tùy vào những hoàn cảnh cụ thể mà bạn cần phải “diện“ cho mình một bộ trang phục phù hợp. Ví dụ như khi bạn đang đi dự một buổi họp trang trọng, bạn cần phải mặc trang phục lịch sự, gọn gàng. Còn hay khi bạn đang đi dự một buổi tang lễ, bạn không thể mặc một bộ trang phục lòe loẹt được. Cách ăn mặc góp phần quan trọng trong giao tiếp của bạn. Hãy đảm bảo là bạn luôn gọn gàng, lịch sự và hợp thời trang để bạn luôn tự tin trong giao tiếp. 4.7. Đụng chạm cơ thể Sự đụng chạm là một phương tiện quan trọng để chuyển tải sự nhiệt tình, sôI nổi, sự an ủi và làm yên lòng. Có thể nó hàm chứa sự thân mật, việc đụng chạm bị khống chế trong nhiều tình huống khác nhau theo những phong tục, thói quen khá chặt chẽ quy định việc ai đó có thể đụng chạm ai và đụng chạm như thế nào. Những quy phạm được chấp nhận thường thay đổi theo giới tính, tuổi tác, địa vị và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan