Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất...

Tài liệu Tiểu luận Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp

.DOC
31
389
87

Mô tả:

Tiểu luận Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1................................................................................................................................................ 5 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ...................................................................................................... 5 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ................................................................................................ 5 1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ........................................................................................... 5 1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................................................................5 1.1.1.2. Vai trò của Thuếế.............................................................................................................................5 1.1.2. HỆ THỐỐNG THUẾỐ Ở VIỆT NAM...........................................................................................................................6 1.2. NÔÔI DUNG, PHÂN LOAI QUAN LÝ NHÀ NƯƠC VẾÊ THUẾỐ.............................................................................7 1.2.1. NÔỊ DUNG..................................................................................................................................................7 1.2.2. PHÂN LOAỊ ..................................................................................................................................................8 1.2.2.1. Theo tnh chấết kinh tếế của thuếế được phấn thành 2 loại..............................................................8 1.2.2.2. Theo đốếi tượng đánh thuếế.............................................................................................................9 1.3. MỘT SỐỐ NỘI DUNG VẾÊ THUẾỐ SỬ DỤNG ĐÂỐT PHI NỐNG NGHIỆP..............................................................9 1.3.1. CÔNG THỨC TÍNH THUẾẾ..............................................................................................................................10 1.3.2. GIÁ TÍNH THUẾẾ..........................................................................................................................................11 1.3.3. KẾ KHAI THUẾẾ............................................................................................................................................11 1.4. QUAN ĐIÊM CUA ĐANG VÀ NHÀ NƯƠC VẾÊ THUẾỐ....................................................................................13 1.4.1. QUAN ĐIẾM ̉ CUẢ ĐAN ̉ G VẾ̀ THUẾ.́ .................................................................................................................13 1.4.2. QUAN ĐIẾM ̉ CUẢ NHÀ NƯƠĆ VẾ̀ QUAN ̉ LÝ THUẾ.́ .............................................................................................14 CHƯƠNG 2.............................................................................................................................................. 16 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIÊÊP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2012 ĐẾN THÁNG 12/2013......................................................16 2.1. ĐẶC ĐIÊM TÌNH HÌNH CHUNG VẾÊ CÔNG TÁC QUAN LÝ THUẾẾ TAI HUYỆN CHÂU THÀNH ......................16 2.2. CƠ CÂẾU TÔ CHỨC BỘ MÁY CHI CUC THUẾẾ HUYỆN CHÂU THÀNH.........................................................17 2.3. THƯC TRANG VẾÊ CÔNG TÁC QUAN LÝ THUẾẾ SỬ DUNG ĐÂẾT PHI NÔNG NGHIỆP TRẾN ĐỊA BÀN HUY ỆN CHÂU THÀNH TƯ NĂM 2012 ĐẾẾN THÁNG 12/2013.......................................................................................19 2.3.1. NHỮNG KẾẾT QUA ĐAṬ ĐƯƠC̣ VÀ NGUYẾN NHÂN.............................................................................................19 2.3.1.1. Những kếết quả đạt được............................................................................................................19 2.3.1.2. Nguyến nhấn đạt được...............................................................................................................20 2.3.2. NHỮNG HAN CHẾẾ VÀ NGUYẾN NHÂN.............................................................................................................21 2.3.2.1. Những hạn chếế............................................................................................................................21 2.3.2.2. Nguyến nhấn hạn chếế..................................................................................................................22 CHƯƠNG 3............................................................................................................................................... 25 MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG...................................25 3.1. MUC TIẾU TÔNG QUÁT............................................................................................................................25 3.2. PHƯƠNG HƯƠNG VÀ NHỮNG GIAI PHÁP ĐẨY MANH CÔNG TÁC TRIÊN KHAI THƯC HIỆN LUẬT THUẾẾ SDĐPNN Ơ HUYỆN CHÂU THÀNH...................................................................................................................26 3.2.1. PHƯƠNG HƯƠN ́ G NÂNG CAO HIẾU ̣ QUẢ QUAN ̉ LÝ THUẾ.́ ..................................................................................26 3.2.2. NHƯN ̃ G GIAỈ PHÁP ĐẨY MANH CÔNG TÁC TRIÊN KHAI THƯC HIỆN LUẬT THUẾẾ SỬ DUNG ĐÂẾT PHI NÔNG NGHIỆP Ở HUYẾN ̣ CHÂU THÀNH.............................................................................................................................................26 3.2.2.1. Tăng cường cống tác chấếm bộ thuếế sử dụng đấết phi nống nghiệp...........................................27 3.2.2.2. Thực hiện kiểm tra kế khai thuếế chốếng sót lọt hộ......................................................................27 3.2.2.3. Nấng cao vai trò trách nhiệm của UBND xã, thị trấến trong thực hiện Đếề án Ủy nhi ệm thu .....28 3.2.2.4. Vếề quản lý thu thuếế......................................................................................................................29 3.2.2.5. Nấng cao nhận thức pháp luật vếề thuếế cho mọi đốếi tượng trong xã hội ..................................29 3.2.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng cống nghệ thống tn sử dụng phấền mếềm quản lý thuếế SDĐPNN.....................29 * KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUÂÊN................................................................................................................ 30 KIẾẾN NGHỊ.......................................................................................................................................................30 KẾẾT LUẬN........................................................................................................................................................31 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................ 33 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU Qua hơn 25 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa nền kinh tế nhiều thành phần, đa phương hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Với mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế luôn đi đôi với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội gắn với bảo vệ môi trường, qua thời gian đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nhất định. Một trong những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta là việc từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật trên tất cả mọi lĩnh vực nhất là hệ thống chính sách pháp luật thuế tạo môi trường bình đẳng trong sản xuất kinh doanh, thực hiện công bằng xã hội, phát huy vai trò và hiệu quả của thuế trong đời sống kinh tế xã hội. Đến nay hệ thống chính sách thuế của nước ta đã hình thành khá đầy đủ bao quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng phù hợp với mọi thành phần kinh tế đáp ứng với từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Năm 2010 Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XII, ngày 17/6/2010, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2012 và thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992. Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiê êp có nhiều quy định khác biệt so với Pháp lệnh Thuế nhà, đất như cách tính thuế, mức thuế đối với đất trong hạn mức và vượt hạn mức, phạm vi điều chỉnh, chế độ miễn giảm thuế… Phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiê êp mở rộng đến tất cả đối tượng SDĐPNN trong xã hội, từ các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đến các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc để ở. Năm 2012 là năm đầu tiên thi hành Luật thuế mới, phạm vi và đối tượng kê khai rộng, số hộ lớn nên khi đi vào triển khai thực hiện ngành Thuế gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Do đó, để triển khai thành công chính sách thuế SDĐPNN trên địa bàn trong năm đầu tiên thực sự đi vào đời sống xã hội, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo đòi hỏi việc tổ chức triển khai thực hiện 2 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp sao cho vừa đảm bảo đúng Luật Quản lý thuế, đúng quy trình kê khai vừa đạt kết quả với thời gian sớm nhất. Do đó, xuất phát từ mục tiêu nêu trên với những kiến thức học tập nghiên cứu chương trình Trung cấp Lý luận Chính trị Hành chính B.70; các Luật thuế, Tạp chí Thuế nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của ngành thuế và kết hợp với kinh nghiệm qua thực tiễn công tác, bản thân quyết định chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp”. làm tiểu luâ nê tốt nghiê êp cuối khóa. Qua nghiên cứu viết đề tài này giúp cho bản thân củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tiễn công tác để từ đó tham gia đề xuất với đơn vị về một số giải pháp nhằm quản lý tốt hơn nguồn thu này trong tương lai tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành, góp phần cho đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. 3 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUÊ 1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế 1.1.1.1. Khái niệm Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. 1.1.1.2. Vai trò của Thuếế - Thuế là nguồn thu chủ yếu của của ngân sách nhà nước: Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. - Thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu, góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân. - Thuế góp phần bình đẳng, đảm bảo sự công bằng xã hội : Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. - Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh: Để thu thuế được đầy đủ cho ngân sách nhà nước thì ngành thuế phải dùng các biện pháp khác nhau để nắm vững được ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cũng như doanh số của các doanh nghiệp. - Thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo 4 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một “Khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải quyết được. Hậu quả của vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến đạo đức và công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp dân cư trong cộng đồng. 1.1.2. Hệ thống thuế ở Việt Nam Hệ thống thuế của Việt Nam là một hệ thống thuế bao gồm hơn 9 loại thuế và hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung. Mọi nguồn thu từ thuế và phí, lệ phí đều do Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành bằng luật và pháp lệnh và được thực hiện bởi Tổng cục Thuế thông qua các cơ quan thu trực thuộc là các Cục thuế, Chi cục Thuế; Tổng cục Hải quan thông qua các cơ quan trực thuộc là Cục Hải quan, Chi cục Hải quan. Đối với phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính quyền địa phương có liên quan được ủy quyền thu. Về danh nghĩa, mức thuế (thuế suất) do Quốc hội quy định. Song trên thực tế, các mức thuế là do Chính phủ đề nghị với sự tư vấn của Bộ Tài chính mà cụ thể hơn nữa là Tổng cục Thuế. Đối với một số sắc thuế, như thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Quốc hội cho phép Chính phủ tự điều chỉnh khi cần thiết. Riêng các phí và lệ phí là nguồn thu của chính quyền địa phương, chính quyền địa phương có quyền quyết định mức thu. Các sắc thuế cơ bản trong hệ thống thuế hiện nay bao gồm: Thuế Giá trị gia tăng; thu nhập doanh nghiệp; tiêu thụ đặc biệt; xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thu nhập cá nhân; sử dụng đất nông nghiệp; sử dụng đất phi nông nghiệp; tài nguyên; bảo vệ môi trường. Ngoài các sắc thuế trên, hiện nay còn có 73 loại phí và 42 loại lệ phí đang áp dụng được quy định tại Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PLUBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 1.2. NÔêI DUNG, PHÂN LOẠI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THUÊ 5 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp 1.2.1. Nô Êi dung Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế Nhà nước được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế trong cả nước. Tính thống nhất và hệ thống trong tổ chức bộ máy thu thuế được thể hiện ở các điểm sau: - Hệ thống thu thuế nhà nước thực hiện chức năng quản lý thống nhất trong cả nước về công tác thu thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước đối với tất cả các thành phần kinh tế; không một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra tổ chức thu thuế nếu không được sự ủy quyền của cơ quan thuế. - Các nghiệp vụ thu thuế và các khoản thu khác đối với các đối tượng nộp thuế được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế nhằm đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế và các chế độ thu khác. - Cơ quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất. Việc quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với cán bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế được thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế. Cơ quan thuế địa phương chịu sự lãnh đạo song trùng của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các cơ quan thuế từ trung ương đến địa phương nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước, có tư cách pháp nhân. Quản lý nhà nước về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Về nguyên tắc quản lý thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của 6 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. 1.2.2. Phân loại 1.2.2.1. Theo tính chấết kinh tếế của thuếế được phấn thành 2 lo ại - Thuế trực thu: Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp... - Thuế gián thu: Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. 1.2.2.2. Theo đốếi tượng đánh thuếế Theo cách phân loại này thuế được chia thành: - Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng. - Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... 7 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp - Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. - Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà, đất. - Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách nhà nước. - Thuế khác và phí, lệ phí. 1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THUÊ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2012, thay thế Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1994. Về cơ bản, thuế SDĐPNN không gây nhiều tác động đến các doanh nghiệp bởi bản thân các doanh nghiệp vẫn phát sinh khoản thu về thuế đất theo quy định trước đây. Tuy nhiên tác động của sắc thuế này phải kể đến các hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất khi mà các yêu cầu về quản lý nhà nước đã phần nào được nâng cao và đặc biệt có sự phân biệt đối xử về thuế suất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều đất, đất vượt hạn mức, sử dụng đất không đúng mục đích, quy định và đất lấn chiếm. Việc xây dựng đối tượng không chịu thuế SDĐPNN được dựa trên cơ sở kế thừa các quy định của Pháp lệnh nhà, đất trước đây và bổ sung thêm một số loại đất cho phù hợp với các văn bản pháp luật về đất đai. Ngoài ra, một số đối tượng thuộc diện được miễn thuế nhà, đất trước đây nay đã được chuyển sang đối tượng không chịu thuế SDĐPNN theo quy định này, do đó các trường hợp này sẽ được giảm bớt các thủ tục về đăng ký, kê khai thuế và quản lý thuế. 1.3.1. Công thức tính thuế Căn cứ tính thuế SDĐPNN là thuế suất và giá tính thuế. Thuế suất có sự khác nhau theo loại đất, mục đích sử dụng đất và diện tích đất vượt hạn mức. 8 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp Đối với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh), thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau: - Phần diện tích trong hạn mức có thuế suất 0,03%/m² - Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức sẽ có thuế suất 0,07%/m² - Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức có mức thuế là 0,15%/m². Ngoài ra, đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh, đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%. Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức mà toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức. Hạn mức đất được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hạn mức ở các địa bàn khác nhau trong cùng tỉnh cũng có thể được quy định ở mức khác nhau (Ví dụ: Cùng 1 huyện Châu thành nhưng ở thị trấn thì hạn mức đất thổ cư hiện nay là 300m2, các xã còn lại là 600 m2). 1.3.2. Giá tính thuế Giá tính thuế được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m² đất. 9 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng (trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất thì là tổng diện tích các thửa đất tính thuế). Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung. Đối với đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính thuế của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Giá của 1m² đất là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012. Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1m 2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá đất cho thời gian còn lại của chu kỳ. 1.3.3. Kê khai thuế Người nộp thuế được cơ quan thuế cấp mã số thuế để thực hiện kê khai, nộp thuế SDĐPNN (trừ trường hợp đã được cấp mã số thuế theo quy định của Luật quản lý thuế thì sử dụng luôn mã số thuế này để kê khai và nộp thuế SDĐPNN). Việc khai thuế được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Người nộp thuế có trách nhiệm khai vào Tờ khai thuế (mẫu số 01/TKSDDPNN áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức) các thông tin liên quan đến người nộp thuế và thửa đất chịu thuế. Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình và cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách 10 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế. Đối với kỳ tính thuế năm 2012, thời hạn thu hồi tờ khai chậm nhất đến ngày 30/6/2012. - Hàng năm, người nộp thuế không phải thực hiện kê khai lại. Nếu có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m 2 đất tính thuế) thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi. - Căn cứ Tờ khai của người nộp thuế đã có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan thuế tính, lập Thông báo nộp thuế (mẫu số 01/TB-SDDPNN) và gửi tới người nộp thuế chậm nhất là ngày 30/09 hàng năm. Thời hạn nộp tiền thuế hàng năm chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp thuế một lần hoặc hai lần trong năm và phải hoàn thành nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm đề nghị. - Đối với đất ở, cá nhân nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế. Nếu có thửa đất vượt hạn mức hoặc không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích tất cả các thửa đất vượt hạn mức thì cá nhân lập tờ khai tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi có thửa đất ở vượt hạn mức (trường hợp chỉ có 1 thửa đất vượt hạn mức) hoặc nơi cá nhân chọn để làm thủ tục kê khai tổng hợp. Hạn nộp Tờ khai tổng hợp thuế là ngày 31/03 của năm dương lịch tiếp theo, trong đó người nộp thuế tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số thuế phải nộp trên tờ khai đã kê khai và nộp ngay số thuế chênh lệch tăng thêm vào ngân sách nhà nước. Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiê êp là Luật Thuế mới, do vậy, trong quá trình triển khai thực hiện cần phải tập trung tuyên truyền, hướng dẫn những điểm mới của các chính sách thuế này đến mọi tầng lớp dân cư trong xã hội, giúp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan nắm bắt kịp thời các quy định về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế; cách tính thuế, kê khai, nộp thuế; chế độ 11 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp miễn giảm thuế,... những điểm mới và tính ưu việt của Luật Thuế mới so với các chính sách thu trước đây, đặc biệt là tính công bằng, hợp lý trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN của chủ sở hữu và người sử dụng đất, nhất là đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định. 1.4. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ THUÊ 1.4.1. Quan điểm của Đảng về thuế Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được Quốc hội thông qua ngày 15/04/1992 quy định tại Điều 22: “Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đều bình đẳng trước pháp luật, vốn và tài sản hợp pháp được Nhà nước bảo hộ”. Điều 80: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật”. Văn kiện Đại hội Đảng lần XI về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 về cải cách chính sách thuế: “…Tiếp tục hoàn thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, chính sách về tiền lương tiền công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách...”. 1.4.2. Quan điểm của Nhà nước về quản lý thuế Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Lịch sử càng phát triển, các hệ thống thuế khoá, các hình thức thuế khoá và pháp luật thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước . Các khoản thuế đóng góp của dân tạo thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Cùng với sự hoàn thiện chức năng của Nhà nước, phạm vi sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước ngày càng mở rộng. Nó không chỉ đảm bảo chi tiêu để duy trì 12 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp quyền lực của bộ máy nhà nước, mà còn để chi tiêu cho các nhu cầu phúc lợi chung và kinh tế. Như vậy gắn liền với Nhà nước, thuế luôn là một vấn đề thời sự nóng bỏng đối với các hoạt động kinh tế - xã hội và với mọi tầng lớp dân cư. Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản động viên qua thuế được thể chế hoá bằng luật. Từ năm 1990 đến nay, trải qua hơn 20 năm thực hiện cải cách thuế, chúng ta đã xây dựng được một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế, từng bước thích ứng yêu cầu chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế không ngừng được cải cách, bổ sung theo từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước cụ thể như giai đoạn 2011-2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17-05-2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát là: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh mạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: Thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính, ứng dụng công nghê Ê thông tin hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”. Trên cơ sở các luâ êt thuế, Tổng cục Thuế còn ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luâ êt về thuế nhằm làm cơ sở pháp lý về quản lý thu thuế. 13 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp 14 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIÊÊP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2012 ĐẾN THÁNG 12/2013 2.1. ĐĂêC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUÊ TẠI HUYÊêN CHÂU THÀNH Huyện Châu Thành có vị trí địa lý nằm ven bờ sông Hậu. Phía Đông giáp thành phố Long Xuyên, phía Tây giáp huyện Tri Tôn, phía Nam giáp huyện Thoại Sơn; phía Bắc giáp huyện Châu Phú và huyện Chợ Mới. + Về giao thông: - Đường bộ: Nằm dọc theo Quốc lộ 91, phía Đông giáp với phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, phía Tây giáp xã Bình Thuỷ, huyện Châu Phú. - Về đường thuỷ: Nằm cặp bờ sông Hậu và có hệ thống kênh rạch rất thuận tiện cho việc đi lại bằng tàu ghe, mua bán vận chuyển hàng hoá, đồng thời có nguồn nước tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. + Diện tích tự nhiên và dân số: - Toàn huyện có diện tích tự nhiên 355,11 km 2 gồm có 12 xã và 01 thị trấn. Dân số 177.630 người (2007), trong đó có 04 dân tộc anh em: Kinh, Hoa, Chăm, Khơ-me. Mật độ dân số 500 người/km2. - Cùng với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới, Đảng bộ, chính quyền, và nhân dân huyện Châu Thành đã có nhiều nỗ lực thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nhìn chung, kinh tế của huyện tăng trưởng khá nhanh và ổn định, lĩnh vực văn hóa - xã hội và cải cách hành chính có nhiều chuyển biến khá tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên, những năm gần đây Châu Thành vẫn chịu sự ảnh hưởng về khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khí hậu, thời tiết và dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả nhiều mặt hàng tăng cao, một số mặt hàng sản xuất, xuất khẩu gặp 15 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp khó về thị trường tiêu thụ như chăn nuôi thủy sản; sản xuất gạch ngói thủ công đang dần bị thu hẹp, ngành dịch vụ phát triển nhưng không ổn định, thiếu bền vững. Nông nghiệp có những năm được mùa lại rớt giá. Chăn nuôi bấp bênh do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao làm tăng giá thành sản phẩm là một trong những nguyên nhân thúc đẩy người chăn nuôi phải chuyển đổi vật nuôi liên tục, lại thiếu kiến thức và kinh nghiệm chăn nuôi với mô hình mới nên thường xuyên chịu nhiều rủi ro dẫn đến thua lỗ. Từ đó, việc quản lý thu thuế để thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, của huyện cũng gặp không ít khó khăn. 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BÔê MÁY CHI CỤC THUÊ HUYÊêN CHÂU THÀNH - Chi cục Thuế huyện Châu Thành trực thuộc Cục Thuế tỉnh An Giang, chịu sự chỉ đạo song trùng của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Châu Thành, với chức năng tham mưu chuyên môn trực tiếp cho Cấp ủy và UBND huyện, chịu trách nhiệm về công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế trên địa bàn huyện. - Thực hiện Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế. Các Đội thuộc Chi cục Thuế được thành lập 08 Đội giúp việc Chi cục trưởng, thực hiện các chức năng điều hành công tác quản lý thu Thuế bao gồm: - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ. - Đội Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán. - Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế. - Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học. - Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. - Đội Kiểm tra thuế. - Đội Trước bạ và thu khác. - Đội thuế Liên xã. 16 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp Số cán bộ, công chức thuế là 55 người. Trong đó, 48 người trong biên chế và 07 cán bộ hợp đồng dài hạn; có 37 cán bộ trình độ đại học chiếm 67,27%; cao đẳng 1 cán bộ chiếm 1,8%; trung cấp 12 cán bộ chiếm 21,82%; còn lại 5 cán bộ hợp đồng chưa qua trường lớp đào tạo chủ yếu làm công tác tạp vụ và bảo vệ. - Thực hiện theo Đề án giao ủy nhiệm thu một số khoản thu cho xã Chi cục Thuế ký hợp đồng uỷ nhiệm cho 12 xã và 01 thị trấn thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và thuế ngoài quốc doanh hộ nhỏ, giao trách nhiệm cho Đội thuế liên xã theo dõi, đôn đốc giám sát. * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế huyện Châu Thành như sau: CHI CỤC TRƯỞNG PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG Đội Hành chính -Nhân sựTài vụ- Ấn chỉ Đội Kiểm tra thuế Đội trước bạ và thu khác Đội Kê khai- Kế toán thuế và Tin học Đội thuế liên xã PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT Đội Tổng hợpNV Dự toán Đội QLN và cưỡng chế nợ thuế 2.3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUÊ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYÊêN CHÂU THÀNH TỪ NĂM 2012 ĐÊN THÁNG 12/2013 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 17 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp 2.3.1.1. Những kếết quả đạt được Châu Thành là một huyện có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Công tác quản lý thu thuế nhà đất trước đây gắn liền với việc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm khi thu hoạch vụ lúa đông xuân, cũng là lúc tổ chức thu thuế nhà đất đạt hiệu quả cao nhất. Với đặc điểm đó công tác thu thuế SDĐPNN cũng luôn song trùng với thời điểm thu hoạch vụ lúa đông xuân hàng năm. Qua 2 năm thực hiện kết quả đạt được như sau: - Năm 2012: Tổng số thu 415.891.760 đ ; đạt 77,08% so lập bộ; so dự toán Cục thuế giao đạt 83,18%. - Năm 2013: Tổng thu (đến 30/11/2013) là 484.748.126 đ; đạt 93,64% so lập bộ; so dự toán cục thuế giao đạt 68,14% và bằng 142,28 so cùng kỳ. Xét về tổng thể số thu năm sau cao hơn năm trước về lập bộ nhưng cơ cấu số thu có thu nợ của năm 2012. Nếu chỉ tính số thu trong năm 2013 tách riêng số thu nợ thì tính đến 30/11/2013 chỉ đạt 75% so lập bộ. Phân tích tình hình quản lý thu thuế SDĐPNN qua hai năm thực hiện mặc dù số thu chưa đạt theo bộ thuế nhưng về cơ bản Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiê êp đã thực sự đi vào cuộc sống, bộ thuế đã được hình thành đúng theo kế hoạch đặt ra. Đây là luật thuế mới với kết quả đạt được nêu trên cũng là thành tựu bước đầu đáng khích lệ khi mới triển khai thực hiện làm tiền đề cho những năm tiếp theo. 2.3.1.2. Nguyến nhấn đạt được - Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Do đó, ngày 01/11/2011 Cục Thuế tỉnh An Giang đã ban hành Công văn hướng dẫn số 6034/CT-THNVDT về việc chuẩn bị triển khai Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiê êp. Trong tháng 12/2011 Chi cục Thuế Châu Thành đã tổ chức lớp tập huấn và triển khai Luật Thuế này và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ Ủy nhiệm thu (UNT) và UBND các xã, thị trấn. Tham mưu Thường trực UBND huyện ban hành văn bản chỉ đạo các ngành 18 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp gồm Chi cục Thuế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Đài Truyền thanh huyện, UBND các xã, thị trấn cùng phối hợp triển khai thực hiện Luật thuế SDĐPNN, đồng thời công tác phát tờ khai cũng được triển khai ngay từ tháng 02/2012 nên trong quá trình triển khai thực hiện đã đạt được kết quả nhất định. - Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Thường trực Huyện uỷ, Thường trực Uỷ ban nhân dân huyện, sự phối hợp của các Ban ngành, UBND các xã, thị trấn, Chi cục Thuế chủ động thường xuyên theo dõi kết quả kê khai, cử cán bộ Đội Nghiệp vụ - Dự toán (NV-DT), Đội Kê khai - Kế toán thuế (KK-KTT) trực tiếp đến các xã, thị trấn hướng dẫn cán bộ UNT ghi các thông tin trên tờ khai, tổ chức tốt công tác rà soát, kiểm tra tờ khai thuế đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến căn cứ tính thuế như họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nhận thông báo thuế, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, diện tích, hạn mức, vị trí, loại đất… Đồng thời kê khai đến đâu tổng hợp tờ khai gửi về Chi cục Thuế đến đó để kiểm tra ngay, từ đó phát hiện kịp thời các tờ khai bị sai sót hoặc thiếu thông tin để phối hợp với UBND các xã, thị trấn yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin. - Được sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo Cục thuế tỉnh An giang, sự chủ động hỗ trợ của các phòng chuyên môn Cục Thuế nhất là Phòng Tin học đã kịp thời cung cấp phần mềm ứng dụng quản lý thuế SDĐPNN để phục vụ cho việc nhập tờ khai và cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế. - Là năm đầu tiên triển khai thực hiện, UBND các xã, thị trấn được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Ban chỉ đạo Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp, UBND huyện nên sau khi kê khai xong đã tập trung nhiều nguồn lực cho việc quản lý thu thuế nên đã đạt được kết quả nêu trên. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chếế + Công tác lập bộ thuế: 19 Giải pháp đẩy mạnh công tác triển khai thực hiện Luật Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp - Công tác kê khai lập bộ thuế SDĐPNN thời gian đầu triển khai thực hiện luật tuy đã hoàn thành nhưng bộ thuế vẫn chưa thật sự ổn định, người nộp thuế lợi dụng cơ chế tự khai, tự nộp nên kê khai thiếu trung thực, nhiều trường hợp hộ gia đình có nhiều mảnh đất tương ứng với nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cùng địa phương nhưng không kê khai đúng thực tế đất sử dụng nhắm trốn thuế vượt hạn mức, hoặc có đất ở nhiều địa phương khác nhau nhưng không chủ động đăng ký kê khai tùy chọn theo địa phương, gây khó khăn cho ngành thuế kiểm tra đối chiếu, số hộ bỏ địa phương đi nơi khác làm ăn kê khai còn thiếu dẫn đến tình trạng sót lọt hộ gây mất công bằng trong nghĩa vụ thuế. - Còn nhiều thửa đất của hộ gia đình cá nhân vắng chủ, không thường trú tại địa phương gây khó khăn trong việc phát tờ khai. - Cán bộ UNT của các xã không ổn định, kiêm nhiệm nhiều công việc ở xã chưa được đào tạo kỹ năng quản lý thuế, không nắm vững chính sách thuế, một số xã có cán bộ UNT ở địa phương khác đến công tác nên không nắm vững địa bàn, không nắm chắc về hộ nên không kiểm tra thực tế được số hộ phải đăng ký kê khai dẫn đến sót lọt hộ. - Công tác kiểm tra, giám sát của ngành thuế trong việc phát tờ khai, kê khai thuế chưa thực hiện do thời gian đầu mới triển khai thực hiện luật, tạm thời chấp nhận người nộp thuế tự kê khai thuế, chỉ kiểm tra các thông tin ghi trên tờ khai nên chưa phát hiện kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế. + Về công tác quản lý thu: - Cán bộ UNT các xã, thị trấn chưa nhiệt tình trong công tác thu thuế, chưa tham mưu cho Hội đồng tư vấn thuế tổ chức các biện pháp thu thuế có hiệu quả, ở những xã vùng sâu, vùng nông thôn số thuế từng hộ thấp, nhiều hộ số thuế phải nộp chưa đến một nghìn đồng, chi phí đi thu cao, mất thời gian nên cán bộ UNT ngán ngại dẫn đến thu không đạt theo lập bộ về thuế và hộ. - Cán bộ UNT của các xã, thị trấn không ổn định về nhân sự lại thường xuyên thay đổi, luân chuyển công tác; sự chuyển giao công việc giữa người cũ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan