MỤC LỤC
trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:..................................................................................................2
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:....................................................................................3
I. LÝ LUẬN CHUNG.............................................................................................3
1. Quan điểm lý luận trước Mác về giai cấp....................................................3
2. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vê giai cấp và đấu tranh giai cấp.........4
2.1. Những hình thức cộng đồng người .......................................................4
2.1.1. Thị tộc :...........................................................................................4
2.1.2. Bộ lạc :............................................................................................4
2.1.3. Bộ tộc :............................................................................................4
2.1.4. Dân tộc:...........................................................................................5
2.2. Giai cấp và đấu tranh giai cấp :.............................................................5
2.2.1. Khái niệm giai cấp:.........................................................................5
2.2.2. Đặc trưng của giai cấp:....................................................................6
2.2.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :.....................................................7
2.2.4. Kết cấu xã hội – giai cấp :...............................................................7
2.2.5. Khái niệm đấu tranh giai cấp :........................................................8
2.2.6. Vai trò của đấu tranh giai cấp:.........................................................8
2.3. Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, nhân loại...................................9
2.3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc:..........................................................9
2.3.4. Quan hệ giai cấp và nhân loại :.....................................................11
II. THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:............11
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp, đấu tranh giai cấp và dân tộc:...........12
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giai cấp:.........................................12
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:..........................................12
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc..................14
2. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay:.....................15
2.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp ở nước ta :.......................................................15
2.2. Tình hình của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta:................................15
2.3. Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiện nay :............16
2.4. Đấu tranh giai cấp trên mọi lĩnh vực của đời sống:.............................17
2.4.1.Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế:.....................................................17
2.4.2. Đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá-xã hội:........................................18
C.KẾT THÚC VẤN ĐỀ.......................................................................................20
TÀI LIÊU THAM KHẢO………………………………………………………………...21
1
A-ĐĂĂT VẤN ĐÊ
Trong tiến trình lịch sử, sự ra đời của chế đô ô tư hữu đã dẫn đến sự xuất hiê nô
giai cấp trong xã hô ôi và sự phân cấp về địa vị trong hê ô thống sản xuất xã hô ôi đó.
Trong xã hô ôi có giai cấp, giai cấp thống trị _người nắm giữ toàn bô ô TLSX của
xã hô ôi, sẽ chiếm đoạt lao đô nô g của các giai cấp và tầng lớp bị trị, chiếm đoạt
của cải xã hô ôi vào tay mình. Các giai cấp, tầng lớp bị trị không những bị chiếm
đoạt lao đô nô g mà cong bị áp bức về chính trị, xã hô ,ô tinh thần. Không cóa sự
bình đẳng giữa hai giai cấp: thống trị và bị trị. Giai cấp bóc lô tô bao giờ cũng
dùng mọi biê ôn pháp và phương tiê ôn đẻ bảo vê ô địa vị giai cấp của họ, duy trì
củng cố kinh tế xã hô ôi cho phép họ được hưởng những đă cô quyền, đă ôc lợi giai
cấp. Công cụ chủ yếu là quyền lực nhà nước. Lợi ích cơ bản của giai cấp bị trị
đối lâ pô với lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị. Đây chính là nguyên nhân cơ
bản dẫn đén đấu tranh giai cấp. Có áp bức thì có đấu tranh chống áp, bức. Vì
vâ ôy đấu tranh giai cấp không do mô ôt lý thuyết xã hô ôi nào tạo ra mà là hiê ôn
tượng tất yếu trong xã hô ôi có giai cấp
Ở Viê ôt Nam, đấu tranh giai cấp trong giai đoạn quá đô ô đi lên CNXH hiê ôn nay
cũng là mô ôt tất yếu.
Nô ôi dung chủ yếu của cuô ôc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiê ôn nay là thực hiê ôn
thắng lợi công nghiê ôp hóa, hiê ôn đại hóa theo định hướng xã hô ôi chủ nghĩa, khắc
phục tình trạng nược nghèo, kém phát triển,thực hiê ôn công bằng xã hô ôi, chống
áp bức bất công, đấu tranh ngăn chă nô , khắc phục những tư tưởng và hành đô nô g
tiêu cực, sai trái, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành đô nô g chống phá
của các thế lực thù đich, bảo vê ô đô cô lâ ôp dân tô ôc, xây dựng nước ta thành mô ôt
nước xã hô ôi chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân được hạnh phúc.
Vần đề giai cấp, mà đă ôc biê ôt là ở nước ta luôn là vấn đề nhạy cảm và hết sức
quan trọng. Mục tiêu mà chúng ta luôn hướng tới là thủ tiêu mọi giai cấp, thủ
tiêu chế đô ô người bóc lô ôt ngườivà tiến tới xã hô ôi không có giai cấp.
Đứng dưới góc đô ô mô ôt đề án tiểu luâ ôn triết học và nhìn nhâ nô của mô ôt sinh
viên nên em chỉ có thể nói lên những vấnđè cơ bản và chung nhất về giai cấp và
vấn đề giai cấp ở nước ta hiên nay. Đây là bài viết đầu tiên của em nên còn
nhiều thiếu sót nhưng dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị
Bích Thủy em đã hoàn thành tiểu luâ ôn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
B-GIẢI QUYẾT VẤN ĐẾ
I. LÝ LUẬN CHUNG
1. Quan điểm lý luận trước Mác về giai cấp:
Từ thời cổ đại đến nay xã hô ôi đã bị phân chia thành các giai cấp đối lâ ôp nhau:
chủ nô-nô lê ,ô tư sản – vô sản, ngoài ra còn các tầng lớp hê ô thống giai cấp khác.
Trước Các Mác đã có nhiều tác phẩm nổi tiếng viết về đề tài giai cấp, đấu
tranh giai cấp của các sử gia tư sản như Chie, Ghiđô, Minhê,…và phần lớn các
“lý thuyết phân tầng” của xã hội học tư sản hiện đại cùng thừa nhận sự tồn tại
thực tế của các giai cấp. Cũng có những người bác bỏ luâ ôn điểm nhưng chiếm
số ít. Đối với câu hỏi “ giai cấp là gì?” thì các lí thuyết xã hô ôi phi mác-xít chỉ
đưa ra các định nghĩa mơ hồ, không đưa ra được nét đă ôc trưng cơ bản nhất.
Chẳng hạn họ cho rằng giai cấp là tâ ôp hợp những người có cùng chức năng,
cùng địa vị, uy tín xã hô ôi. Các lí thuyết đó tránh đụng đến các vấn đề cơ bản ,
đă cô biê ôt là QHSX và TLSX.
Quan điểm về giai cấp hình thành khá sớm ở Trung Quốc. Biểu hiê ôn từ thế ky
IV – III trước CN. Trong “ Quân tự luâ nô ” tác giả thừa nhâ ôn viê ôc phân chia xã
hô ôi thành dẳng cấp và chỉ rõ sỹ-nông-công-thương là cơ sở của nhà nước.
Khi chủ nghĩa tư bản hình thành quan điểm về giai cấp càng rõ ràng hơn.
Trước Mác có nhiều cách giải thích khác nhau về sự phân chia xã hô ôi thành các
giai cấp: nguyên nhân sinh vâ ôt học, địa vị xã hô ôi khác nhau về bản chất giưa các
tâ ôp đoàn người trong xã hô ôi, dẫn đến viê ôc chưa chỉ rõ được thực chất của sự
phân biê ôt giai cấp. Tômát Morơ, Campanenla, Rútxơ nhìn thấy quyền tư hữu là
gốc rễ của những tai họa. Xanh ximong xác lâ ôp quyền sở hữu là cơ sở của kiến
trúc thượng XH. S.Phurie đã phát hiê ôn ra tình trạng vô chính phủ của của nền
công nghiê ôp TBCN, “sự nghèo khổ được sinh ra từ sự thừa thãi”. Trên cơ sở cái
nhìn biê nô chứng , ông đã dự đoán xã hô iô văn minh TB nhất định sẽ được thay
thế bằng chế đô ô xã hô iô mới mà ông gọi là “ chế đô ô xã hô iô được đảm bảo” hay
“xã hô ôi hài hòa”.
Công lao lớn nhất trong việc phát hiện ra vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp
lại thuộc về những nhà sử học tiến bộ của Pháp thời kỳ Phục Hưng: lịch sử xã
hội phong kiến về sự hình thành xã hội tư sản là lịch sử cuộc đấu tranh thứ ba
chống quý tộc và tăng lữ, đấu tranh giai cấp bắt nguồn từ quan hệ sở hữu tư sản
(Marx gọi Ghieri là “bố đẻ của đấu tranh giai cấp”)
Các nhà triết học trước Mác đã đưa ra rất nhiều luâ ôn điểm có giá trị, là tiền đề
cho những phát kiến sau này. Tuy nhiên, các luâ nô điểm của các nhà triết học
trước Mác đã không đưa ra được những định nghĩa cụ thể về giai cấp và nguồn
gốc của nó, cũng như chưa chỉ ra được con đường để thủ tiêu xã hô ôi có giai cấp,
thủ tiêu chế đô ô TBCN, xây dưng chế đọ xã hô ôi mới.
3
2. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp và đấu tranh giai cấp:
2.1. Những hình thức cô ông đồng người:
Con người phải gắn kết với nhau thành những cộng đồng , đó là điều kiện để
tồn tại và phát triển. Trong quá trình phát triển của xã hô ôi ,các hình thức cộng
đồng người cũng biến đổi từ thị tộc → bộ lạc → bộ tộc → dân tộc .
2.1.1. Thị tộc :
Thị tô ôc là hình thức cộng đồng người đầu tiên trong lịch sử, thị tộc là cộng
đồng người gồm khoảng vài trăm người có cùng huyết thống . Thị tộc là một
đơn vị sản xuất và là một hình thức tồn tại cơ bản của xã hội nguyên thuy. Do
trình đô ô của LLSX chưa phát triển, nguồn sống chủ yếu dựa vào chăn nuôi, vì
vâ ôy người phụ nữ trong thị tô ôc có mô ôt vị trí đă ôc biê ôt.
Ngoài những đă ôc trưng về huyết thống là chủ yếu thì còn có nhưng quan hê ô
cô nô g đồng vê ô ngôn ngữ, tâ ôp quán, tín ngưỡng, văn hóa.
Cơ sở tồn tại về kinh tế là quyền sở hữu chung về tư liệu sản xuất và tài sản.
Họ cùng lao đô nô g và sản phẩm được chia đều cho tất cả các thành viên trong thị
tô ôc.
Lãnh đạo thị tộc là hội đồng thị tộc, đứng đầu hội đồng thị tộc là tộc trưởng do
mọi người bầu ra. Việc quản lý điều hành thị tộc dựa trên nghị quyết của hội
nghị dân tộc. Khi tô ôc trưởng đã được bầu , các thành viên trong thị tô ôc tôn kính
và chấp hành sự điều khiển của tô ôc trưởng mô ôt cách tự nguyê ôn.
2.1.2. Bộ lạc :
Bô ô lạc là tập hợp dân cư được tạo thành từ nhiều thị tộc do có mối quan hệ
huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân liên kết với nhau, trong đó thị tô ôc gốc tạo
thành bô ô lạc thì gọi là bào tô ôc.
Đă ôc trưng của bô ô lạc là có cùng ngôn ngữ , phong tục tập quán , văn hoá tín
ngưỡng và cùng chung sống trên một vùng lãnh thổ. Viê ôc xác lâ ôp chủ quyền
lãnh thổ là đă cô trưng mới khác so với thị tô ôc.
Bô ô lạc có hình thức sở hữu cao hơn thị tộc. Lãnh đạo bộ lạc là hội đồng các
tộc trưởng .Trong các bô ô lạc có mô tô thủ lĩnh tối cao nhưng mọi quyền hành đều
do hô ôi đồng các tô ôc trưởng và thủ lĩnh quân sự quyết định. Hình thức cao nhất
của bô ô lạc là liên minh bộ lạc được hình thành.
Trong thời kì này công cụ sản xuất bằng kim loại đã được hình thành → tạo
thành hình thức phân công lao động xã hội đầu tiên giữa trồng trọt và chăn nuôi ,
nông nghiệp và thủ công nghiệp → là tiền đề khách quan của sự xuất hiện sở
hữu tư nhân .
2.1.3. Bộ tộc :
Bộ tộc là một cộng đồng dân cư được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ
lạc và liên minh của các bộ lạc trên cùng một lãnh thổ nhất định. Bộ tộc đông
4
đảo hơn bộ lạc, có đặc điểm về kinh tế, văn hoá riêng . Dân cư đa dạng và đan
xen, đa ngôn ngữ, văn hoá .
Hình thành bộ tộc đánh dấu sự tan rã hoàn toàn của xã hội công xã nguyên
thuy; sở hữu tư nhân và chế độ tư hữu ra đời thay thế cho sở hữu tập thể của thị
tô ôc và bô ô lạc.
Nhà nước_tổ chức chính trị xã hội có giai cấp đầu tiên được hình thành. Sự
xuất hiê ôn nhà nước đã góp phần rất quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế –
xã hô iô , thúc đẩy sự thống nhất về kinh tế và văn hóa, mở rô nô g giao lưu giữa các
bô ô tô cô .
2.1.4. Dân tộc:
Dân tô ôc là một cộng đồng dân cư hình thành từ một bộ tộc hoặc từ sự liên kết
của tất cả các bộ tộc trên cùng một vùng lãnh thổ .
Dân tô ôc là cộng đồng dân cư có tính thống nhất cao , ổn định và tương đối bền
vững dựa trên những nguyên tắc pháp lý cao.
Dân tô ôc là mô ôt xã hội có giai cấp , có các thể chế chính trị và nhà nước, có
một chính phủ thống nhất , một lợi ích dân tộc thống nhất , có tính giai cấp và
một hàng rào thuế quan thống nhất .
Đặc trưng của dân tô ôc gồm có những đă cô điểm chung thống nhất chặt chẽ:
+ Cộng đồng về lãnh thổ: Lãnh thổ là sự biểu hiê ôn cụ thể về mă ôt chủ quyền của
mô ôt dân tô ôc trong quan hê ô với các quốc gia dân tô ôc khác. Chủ quyền quốc gia
dân tô ôc về lãnh thổ là kết quả lao đô nô g kiến tạo của cả mô ôt dân tô ôc trong suốt
quá trình hình thành dân tô ôc. Nó là nơi sinh tồn phái triển và là nền tảng hình
thành nên tổ quốc của mỗi quốc gia dân tô ôc.
+ Cộng đồng về kinh tế: là nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và thống nhất của mỗi
quốc gia dân tô ôc. Mô ôt quốc gia thống nhất, mô ôt dân tô ôc thống nhất phải được
đảm bảo và phải dựa trên cơ sở cô nô g đồng chung về kinh tế.
+ Cộng đồng về ngôn ngữ: Ngôn ngữ là công cụ quan trong nhất trong giao tiếp
của các dân tô cô . Mỗi dân tô cô thì đều có ngôn ngữ riêng của mình, nhưng trong
mô tô quốc gia nhiều dân tô cô thì bao giờ cũng có mô tô ngôn ngữ chung thống
nhất_là đă ôc trưng bản chất và là nhân tố kết nối các dân tô ôc thành mô ôt quốc gia
có chủ quyền.
+ Cộng đồng về văn hoá , tâm lí: Văn hóa là yếu tố đă ôc biê ôt trong sự gắn kết
cô nô g đồng dân tô ôc thành mô ôt khối thồng nhất. Văn hóa của mô ôt dân tô ôc phản
ánh khái quát tính đa dạng chung của các sắc tô ôc, các cô nô g đồng dân cư trên
mô ôt vùng lãnh thổ. Hơn thế nữa, văn hóa còn là đô nô g lực của sự phát triển, là
công cụ bảo vê ô đô ôc lâ pô và chủ quyền của mỗi quốc gia.
2.2. Giai cấp và đấu tranh giai cấp :
2.2.1. Khái niệm giai cấp:
5
Học thuyết Mác – Lênin về giai cấp là bộ phận hữu cơ của chủ nghĩa duy vật
lịch sử. Học thuyết đó chứng minh giai cấp là phạm trù kinh tế - xã hội có tính
chất lịch sử. Giai cấp chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất
định của sự phát triển sản xuất. Trong những điều kiện đó, mỗi giai đoạn phát
triển của xã hội, với phương thức sản xuất tương ứng, có một hệ thống giai cấp
nhất định bao gồm giai cấp thống trị , giai cấp bị trị cơ bản và giai cấp, tầng lớp
trung gian. Sự tồn tại của các giai cấp sẽ không còn là tất yếu khi lực lượng sản
xuất phát triển cao đến mức có khả năng thoả mãn mọi nhu cầu của xã hội và
các cá nhân , khi sự “phân công” bộ phận thống trị , bộ phận bị trị trở lên không
cần thiết.
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa : “Người ta gọi là giai cấp ,
những địa tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong
một hệ thống sản xuất nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ
( thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận ) đối với
những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội như vậy
là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà
họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có vị trí khác nhau
trong một chế độ kinh tế và xã hội nhất định.” 1
Như vậy, giai cấp và đấu tranh giai cấp là hiện tưọng lịch sử, tồn tại khách
quan, chứ không phải là kết quả của một cách tiếp cận xã hội, không phải là sản
phẩm của tư tưởng. Lịch sử đó chứng minh rằng, giai cấp và đấu tranh giai cấp
từng tồn tại nhiều thiên niên ky cho đến nay, nó có những đặc trưng cơ bản
chung nhất. Đó là những tập đoàn người to lớn khác nhau về địa vị trong hệ
thống sản xuất xã hội. Cụ thể :
+ Khác nhau về quan hệ đối với tư liệu sản xuất.
+ Khác nhau về vai trò trong tổ chức lao động xã hội , trong tổ chức quản lý
sản xuất.
+ Khác nhau về cách thức và quy mô thu nhập của cải xã hội.
Trong đó, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò
quyết định địa vị của giai cấp trong hệ thống sản xuất xã hội.
2.2.2. Đặc trưng của giai cấp:
Giai cấp có 4 đặc trưng cơ bản:
+ Là những tập đoàn người to lớn khác nhau về nắm giữ TLSX. Đây là đặc
trưng quan trọng nhất.
+ Khác nhau về cách thức quản lí và phân công lao động.
+ Khác nhau về thu nhập của cải xã hội.
+ Khác nhau về địa vị xã hội. Điều này dẫn đến việc tập đoàn này có thể chiếm
đoạt lao động tập đoàn khác.
1
. V.I.Lênin: toàn tâ ôp, Nxb, Tiến bô ô, Mátxcơva, 1977, t.39, tr.17-18
6
2.2.3. Nguồn gốc hình thành giai cấp :
C.Mác là người đầu tiên đưa ra quan niệm cho rằng “ Sự tồn tại của các giai
cấp chỉ gắn với những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất.” 2 Cơ
sở tồn tại của giai cấp phải tìm trong sản xuất kinh tế chứ không phải tìm trong
hình thái chính trị hay tư tưởng con người. C.Mác và Ăngghen chứng minh rằng
nguyên nhân căn bản, sâu sa của sự phân chia xã hội thành giai cấp, sự thay thế
hệ thống giai cấp này bằng hệ thống khác, nói chung sự tồn tại của giai cấp là
lực lượng sản xuất phát triển trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Giai cấp xuất hiện khi lao động xã hội đã có thể tạo ra sản phẩm thặng dư
tương đối, khiến cho sức lao động đã có một giá trị mà người ta có thể lợi dụng
như đối tượng khai thác để chiếm đoạt sản phẩm thặng dư do lao động tạo ra.
Khả năng này chưa xuất hiện thì không thể hình thành chế độ người bóc lột
người. Đầu tiên, trong xã hội nguyên thuy, cuộc sống phụ thuộc hoàn toàn vào
tự nhiên để sống sót họ phải nương tựa vào nhau theo bầy đàn. Trong điều kiê ôn
đó giai cấp chưa xuất hiện. Qua quá trình phát triển, các công cụ lao động nhờ
đó tăng lên đáng kể, phân công lao động xã hội to đó được hình thành, xuất hiện
của cải dư thừa, những người có quyền trong bộ lạc thị tộc lạm dụng quyền của
mình để chiếm thành của riêng, chế độ tư hữu ra đời đánh dấu sự ra đời của giai
cấp nô lệ ra đời: do đó thừa của cải, tù binh bắt được sử dụng làm người phục vụ
cho những người giàu và có địa vị trong xã hội, họ được gọi là nô lệ, chế độ có
giai cấp chính thức được hình thành từ đó. Như vậy, sự xuất hiện tư hữu là
nguyên nhân quyết định trực tiếp đến sự ra đời của giai cấp, cái mới ra đời phủ
định cái cũ lạc hậu, trong lịch sử đã có chế độ phong kiến thay thế chế độ nô lệ,
chế độ tư bản chủ nghĩa thay thế chế độ phong kiến. Chủ nghĩa tư bản phát triển
cao lại tạo tiền đề cho sự thủ tiêu chế độ tư hữu – cơ sở kinh tế của sự đối kháng
giai cấp trở thành xu thế khách quan trong sự phát triển xã hội. Đó là lô-gic
khách quan của tiến trình phát triển lịch sử.
2.2.4. Kết cấu xã hội – giai cấp :
Mỗi kiểu xã hội có kết cấu giai cấp xã hội riêng nhưng đều bao gồm hai giai
cấp cơ bản đối lập nhau. Đólà chủ nô và nô lệ trong chế độ nô lệ, địa chủ và
nông dân trong chế độ phong kiến, tư sản và vô sản trong chế độTBCN. Hai giai
cấp cơ bản của mỗi chế độ kinh tế - xã hội là sản phẩm đích thực của chế độ
kinh tế - xã hội đó, đồng thời là những giai cấp quyết đínhự tồn tại, sự phát triển
của hệ thống sản xuất trong xã hội đó. Giai cấp thống trị là giai cấp tiêu biểu cho
bản chất của chế độ kinh tế - xã hội đang tồn tại.
Ngoài hai giai cấp cơ bản trên còn có giai cấp không cơ bản ( ví dụ là tập đoàn
giai cấp tàn dư của phương thức sản xuất cũ hay tập đoàn giai cấp mầm mống
của phương thức sản xuất tương lai ), tầng lớp trung gian ( bao gồm tầng lớp
2
. C.Mác và Ăngghen: Toàn tâ ôp, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nôi, 1995, t.28, tr.662
7
bình dân trong xã hội nô lệ; tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn trong xã
hội tư bản)
và tầng lớp tri thức _ nó chỉ được gọi là một tầng lớp chứ không được gọi là giai
cấp vì không gắn với một phương thức sản xuất nào.
2.2.5. Khái niệm đấu tranh giai cấp :
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I. Lênin đã định
nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị
áp bức và lao động chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám;
cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản
chống lại những người hữu sản hay giai cấp tư sản”3
Thực chất của cuộc đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn
về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp
thống trị ,chống lại bọn đăc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
Đấu tranh giai cấp là quy luật chung của mọi XH có giai cấp, là động lực cơ
bản của sự phát triển XH có các giai cấp đối kháng.
Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã
hội hóa ngày càng sâu rộng của LLSX với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và sự đối lập về địa vị và lợi ích giữa các giai cấp.
Đấu tranh giai cấp xảy ra khi có mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX lỗi
thời, từ đó thúc đẩy sự phát triển của LLSX.
2.2.6. Vai trò của đấu tranh giai cấp:
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai
cấp.
Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến CMXH, xóa bỏ quan
hệ sản xuất cũ, CSKT cũ, kiến trúc thượng tầng cũ,đưa xã hội phát triển lên một
hình thái kinh tế-xã hội mới cao hơn đó là xã hội không còn giai cấp. Dựa vào
tiến trình phát triển lịch sử, C.Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng đỉnh cao
của đấu tranh giai cấp là cách mạnh xã hội. Cách mạng xã hội là đòn bẩy thay
đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu , đồng thời
góp phần cải tạo cả bản th ân giai cấp cách mạng. Giai cấp nào đại biểu cho
phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách mạng.
Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau
cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với
các cuộc đấu tranh trước đó trong lịch sử. Bởi vì mục tiêu của nó là thay đổi về
căn bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội.
Trước khi giành chính quyền: nội dung của đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị.
3
. V.I.Lênin:toàn tâ ôp, Nxb Tiến bô ô, Mátxcơva, 1979, t.7, tr.237-238
8
Sau khi giành chính quyền: thiết lập nền chuyên chính của giai cấp vô sản , mục
tiêu và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi. V.I.Lênin viết: “ Trong điều
kiê ôn chuyên chính vô sản, những hình thức đấu tranh giai cấp của giai cấp vô
sản không thể giống như trước được”.
Trong cuô ôc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng tổng hợp mọi
nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh. Mục tiêu của cuô ôc đấu
tranh này giữ vững thành quả cách mạng ,xây dựng và củng cố chính quyền của
nhân dân,tổ chức quản lý sản xuất, quản lý xã hội , bảo đảm tạo ra một năng
suất lao động xã hộ cao hơn, trên cơ sở đó thủ tiêu chế độ người bóc lột người,
xây dựng một xã hội mới công bằng ,dân chủ và văn minh. Vì vâ ôy, C.Mác cũng
chỉ rõ: “ bản thân nền chuyên chính này chỉ là bước quá đô ô tiến tới thủ tiêu mọi
giai cấp và tiến tới xã hô ôi không có giai cấp”4
2.3. Mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc, nhân loại:
2.3.1. Quan hệ giai cấp và dân tộc:
Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ khăng khít hữu cơ với nhau, không thể
tách rời nhau nhưng có vai trò lịch sử khác nhau và không thể thay thế nhau.
Trong một dân tộc bao giờ cũng có nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội khác nhau
cùng chung sống. Lợi ích dân tộc là lợi ích chung của tất cả các giai cấp, các
tầng lớp xã hội sống trong cộng đồng ấy. Trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể
của lịch sử, giai cấp nào có lợi ích gắn liền với PTSX thống trị sẽ trở thành lực
lượng tiêu biểu và lãnh đạo dân tộc.
Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời, giai cấp có trước dân
tộc nhưng khi giai cấp mất đi thì dân tộc vẫn tồn tại.
Ví dụ: Trong xã hội cô ông sản nguyên thủy giai cấp chưa xuất hiê ôn. Trong những
chế độ có sự chiếm hữu tư nhân về TLSX giai cấp hình thành, do đó hình thành
dân tộc. Thông qua cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân với giai cấp
tư sản, một xã hội mới được hình thành là xã hội cộng sản. Lúc đó giai cấp mất
đi nhưng dân tộc vẫn còn tồn tại.
2.3.1.1. Giai cấp tác động đến dân tộc:
Sẽ không thể hiểu được bản chất của vấn đề dân tô ôc, mối quan hê ô phức tạp
giữa giai cấp và dân tô ôc nếu không nhâ nô rõ vai trò của nhân tố kinh tế – xã hô ôi,
của nhân tố giai cấp. Quan hệ giai cấp với tư cách là sản phẩm trực tiếp của
PTSX trong xã hội có giai cấp, là nhân tố có vai trò quyết định sự hình thành và
xu hướng phát triển của dân tộc, quy định tính chất của mối quan hệ dân tộc.
Áp bức giai cấp là nguyên nhân căn bản, sâu xa của áp bức dân tộc. Hiện
tượng dân tộc này thống trị, áp bức các dân tộc khác thực chất là giai cấp thống
trị của dân tộc này áp bức dân tộc khác mà bộ phận bị áp bức nặng nề nhất là
nhân dân lao động. Do vậy nhân tố giai cấp là nhân tố cơ bản trong giải phóng
4
.C.Mác và Ph.Ăngghen: toàn tâ ôp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô ôi,1996, t.28, tr.662
9
dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo phong trào; những giai cấp, liên minh giai cấp
nào là lực lượng nòng cốt của phong trào là những vấn đề trọng yếu của cách
mạng giải phóng dân tô ôc. Ví dụ: Ở Việt Nam vào thế ky 19 – 20, Giai cấp tư sản
Pháp, Mỹ áp bức dân tộc Việt Nam, cụ thể giai cấp vô sản Việt Nam là người bị
áp bức, bóc lột nặng nề nhất. Nhưng cũng do vậy, chính giai cấp vô sản Việt
Nam là lực lượng nòng cốt để giải phóng dân tộc Việt Nam.
Trong khi nhấn mạnh vai trò của nhân tố giai cấp triét học Mác-Lênin không
xem nhẹ nhân tố dân tô cô . Vấn đề dân tô cô là mô tô trong những vấn đề quan trọng
hàng đầu của cách mạng vô sản song nó chỉ được nhâ nô thức và giải quyết đúng
đắn trên lâ ôp trường của giai cấp cách mạng nhất là giai cấp công nhân. Giai cấp
công nhân không được quên rằng cuô ôc đấu tranh giai phóng của họ có tính chất
dân tô ôc. Dân tô ôc là địa bàn trực tiếp của cuô ôc đấu tranh giai cấp của gia cấp
công nhân. Vì vâ ôy, “ giai cấp vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính
quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tô ôc, phải tự mình trở thành dân tô ôc”5
2.3.1.2. Dân tộc tác động đến giai cấp:
Nếu như áp bức giai cấp là nguyên nhân sâu sa của áp bức dân tô ôc thì áp bức
dân tộc tác động mạnh mẽ trở lại áp bức giai cấp. Nó nuôi dưỡng áp bức giai cấp
và làm sâu sắc thêm áp bức giai cấp. Do vậy, trong phong trào giải phóng giai
cấp không được xem nhẹ vấn đề dân tộc. C.Mác nhấn mạnh rằng: mô ôt dân tô ôc
đi áp bức dân tô ôc khác, dân tô ôc ấy không thể có tự do được. Khi mâu thuẫn dân
tộc lên cao thì ngay trong bản thân dân tộc, mâu thuẫn giữa các giai cấp cũng lên
cao.
Mối quan hệ giữa đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc không chỉ diễn ra
theo một chiều mà còn có chiều ngược lại: đấu tranh dân tô ôc tác đô nô g vào đấu
tranh giai cấp. Một dân tộc chưa có độc lập thống nhất thì giai cấp đại biểu cho
PTSX mới muốn trở thành giai cấp thống trị phải tiên phong trong cách mạng
giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ trước hết là phải thực hiện nhiệm vụ khôi phục,
thống nhất dân tộc.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân về bản chất mang tính quốc tế, đoàn kết
quốc tế là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi cuối cùng của sự nghiệp
giải phóng ngưới lao động. Các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết
sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công công nhân trong thời
đại đế quốc chủ nghĩa.
Trong các xã hội tồn tại chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, quan hệ lợi ích
giai cấp và lợi ích dân tộc thường không thống nhất với nhau. Trong các xã hội
này, vấn đề quan hệ giai cấp và dân tộc được giải quyết trên lập trường giai cấp
nhất định.
2.3.4. Quan hệ giai cấp và nhân loại :
5
. C.Mác và Ph.Ăngghen: toàn tâ ôp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nô ôi, 1995, t.4, tr.623-624
10
Nhân loại một mặt phân chia thành các giai cấp, tầng lớp có vai trò xã hội và
lợi ích khác nhau; mặt khác phân chia thành các cộng đồng xã hội, các
tộc người có trình độ khác nhau. Tuy nhiên nhân lọai vẫn là một thể
thống nhất . Cơ sở của sự thống nhất ấy là bản chất người của từng cá
thề và của cả cộng đồng, bản chất đó quy định lợi ích chung và quy luật
phát triển chung của cả cộng đồng.
Do vậy tất cả các cá nhân, các dân tộc , các giai cấp không tồn tại và phát triển
tách rời sự tồn tại và phát triển của cả cộng đồng nhân loại. Tất cả đều có lợi ích
chung là bảo vệ và phát triển cuộc sống của cả loài người. Ngay nay những lợi
ích chung như: Chống chiến tranh hạt nhân, bảo vệ môi trường, dân số, chống
các loại dịch bệnh, chống đói nghèo … trở thành mục tiêu chung của toàn nhân
lọai.
Tuy nhiên, các giai cấp trong xã hội có giai cấp, do địa vị, lợi ích khác nhau,
đã nhận thức và xử lý mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, cái giai cấp và
cái toàn nhân lọai rất khác nhau. Lợi ích của giai cấp tiến bộ phù hợp với lợi ích
của nhân loại. Còn lợi ích của giai cấp phản động thì mâu thuẫn với lợi ích của
dân tộc, nhân loại
Mục tiêu của cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo là xây dựng một xã
hội công bằng, văn minh, nhân dân làm chủ, bảo đảm lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ và phục vụ cho con người… Những lợi ích ấy thống nhất với lợi
ích của toàn nhân loại.
Trong khi khẳng định trong xã hội có giai cấp, tư tưởng xã hội có tính giai
cấp, chủ nghĩa Mác – Lênin không phủ nhận những giá trị tòan nhân lọai mang
tính vĩnh cửu.
II. THỰC TIỄN VÊ VẤN ĐÊ GIAI CẤP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY:
Ở Việt Nam, trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH, xã hội vẫn tồn tại lâu dài các
giai cấp và các mâu thuẫn giai cấp. Tuyệt đại đa số trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam bao gồm giai cấp công nhân , nông dân, tầng lớp trí thức , các tầng lớp lao
động khác, tầng lớp tư sản dân tộc… thống nhất về lợi ích và mục tiêu dân giàu
nước mạnh, tiến lên XHCN… Tuy nhiên môt bộ phân nhỏ trong xã hội vì quyền
lợi ích ky, vì hận thù giai cấp vẫn còn tiếp tục chống phá sự nghiệp cách mạng
cuả nhân dân…nên ở Việt Nam vấn đề giai cấp vẫn tồn tại phức tạp.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giai cấp, đấu tranh giai cấp và dân tộc:
1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề giai cấp:
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, ''Giai cấp vô sản'' ''Đạo quân vô sản'' ''Giai
cấp cần lao'', '' Giai cấp công nhân'' là những từ có cùng ý nghĩa, và vai trò lãnh
đạo cách mạng Việt Nam phải thuộc về giai cấp công nhân và Đảng của nó. Hồ
11
Chí Minh rất nhiều lần đề cập tới những nguyên nhân thắng lợi của cách mạng
Việt Nam nói chung, Cách mạng Tháng Tám nói riêng. Tư tưởng nhất quán của
Người là: Cách mạng Tháng tám đã thành công vì có ba điều kiện không thể
thiếu được đối với bất cứ cuộc cách mạng phản đế nào ở một nước thuộc địa: đó
là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, sự thành lập mặt trận phản đế rộng rãi,
khởi nghĩa vũ trang'''. Vai trò lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân, được
Hồ Chí Minh nói tới không chỉ trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân mà
suốt cả quá trình cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh: ''Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, luôn
luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc thực dân. Với lý luận cách mạng tiền
phong và kinh nghiệm của phong trào vô sản quốc tế, giai cấp công nhân ta đã tỏ
ra là người lãnh đạo xứng đáng nhất và tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam''.
Khẳng định vai trò lãnh đạo cách mạng nước ta thuộc về giai cấp công nhân Việt
Nam, ngay từ khi giai cấp này còn nhỏ bé, chưa tập trung cao là một đóng góp
quan trọng của Hồ Chí Minh.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh giai cấp công nhân lãnh dạo cách mạng và sự
lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam không mâu thuẫn mà có mối
liên hệ khăng khít với nhau. Hồ Chí Minh nhiều lần chỉ rõ giai cấp công nhân,
giai cấp cần lao lãnh đạo cách mạng thông qua đảng của mình, đảng cộng sản là
tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân, giai cấp cần lao. Lợi ích của giai cấp
công nhân luôn luôn thống nhất với lợi ích của cả dân tô ôc.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:
Hồ Chí Minh luôn luôn đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và
giai quyết vấn đề dân tộc. Mối quan hệ dân tộc - giai cấp đã được Hồ Chí linh
kết hợp một cách hết sức nhuần nhuyễn cả trong việc xác định đường lối cứu
nước, giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới cũng như trong việc trả lời câu
hỏi Đảng của ai. Sự kết hợp đó là một trong những sáng tạo, phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin của Hồ Chí Minh, trở thành nhân tố hàng đầu tạo nên sức mạnh và
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Vấn đề dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh – là vấn đề dân tộc thuộc địa.
“Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân
tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc,
xoá bỏ áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà
nước dân tộc độc lập”.
Độc lập, tự do, hoà bình và thống nhất đất nước là khát vọng cháy bỏng của
người dân mất nước. Chính vì vậy mà “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, một
trong những tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam đã trở
thành chân lý của dân tộc Việt Nam và của cả nhân loại có lương tri.
Độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân – tư tưởng đó của Hồ Chí Minh đã
trở thành mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
12
Ngay tại nước Pháp, giữa năm 1922, sau khi làm việc với Bộ trưởng Bộ Thuộc
địa Pháp Anbe Xarô, Hồ Chí Minh đã nói thẳng với ông ta mong muốn của mình
và của nhân dân Việt Nam rằng: “Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi
được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập…”
Năm 1966, khi đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng
không quân và hải quân, Hồ Chí Minh kêu gọi: “Chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành
phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ!
Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
Hồ Chí Minh coi mục tiêu đấu tranh vì độc lập của Tổ quốc, tự do của đồng
bào là lẽ sống của mình.
Giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam nếu chỉ dừng lại ở cuộc
đấu tranh để giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân thì sự nghiệp cách
mạng đó mới chỉ đi được một chặng đường ngắn mà thôi.
Hồ Chí Minh đã thấu hiểu cảnh sống nô lệ, lầm than, đói rét và tủi nhục của
nhân dân các dân tộc Việt Nam trong thời thực dân, phong kiến. Bởi vậy, một
trong những nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định của sự nghiệp giải
phóng xã hội, giải phóng con người, theo Hồ Chí Minh là phải xoá bỏ nghèo nàn
và lạc hậu, vươn tới xây dựng cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc thật sự cho
tất cả mọi người.
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định trước sau như một, là chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới có đủ cơ sở và điều kiện để thực hiện công cuộc giải phóng con
người một cách triệt để và thiết thực.
Cũng chính vì vậy mà con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và độc lập phải gắn
liền với chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
và là mục tiêu chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam suốt hai phần ba thế ky và mãi mãi về sau.
Kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và CNXH,
chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
Hồ Chí Minh xác định con đường cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai
đoạn: làm “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản”. Do đó, “giành được độc lập rồi phải tiến lên CNXH…”. “yêu Tổ
quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội”.
Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. “Phải đấu tranh cho tự
do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”.
1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc:
Mô ôt là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
của cách mạng vô sản. Từ đầu những năm 20 thế ky XX, Nguyễn Ái Quốc đã
chỉ rõ: Chủ nghĩa đế quốc là một con đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc,
một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa đế quốc, phải đồng thời
13
cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở chính quốc
với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa
như là "một trong những cái cánh của cách mạng vô sản"; mặt khác, cách mạng
giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo.
Nguyễn Ái Quốc đã sớm khẳng định: muốn giải phóng dân tộc thành công
"trước hết phải có đảng cách mệnh", "Đảng có vững cách mệnh mới thành
công", "Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt" - đó là chủ nghĩa Lênin.
Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ
sở liên minh công-nông. Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc
"là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một, hai người", vì vậy phải
đoàn kết toàn dân, "sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền".
Nhưng trong sự tập hợp đó, phải nhớ "công-nông là người chủ cách mệnh"...
"công-nông là gốc cách mệnh".
Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Đây là một
luận điểm mới và sáng tạo của Hồ Chí Minh. Trong phong trào cộng sản quốc tế
lúc bấy giờ đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của cách mạng thuộc địa
phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản chính quốc. Do nhận
thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, do
đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngay
từ năm 1924, Người đã sớm cho rằng cách mạng thuộc địa không những không
phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
Đây là một cống hiến rất quan trọng vào kho tàng lý luận Mác - Lênin, đã được
thắng lợi của cách mạng Việt Nam chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.
Năm là, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường
bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang của
nhân dân. Ngay từ năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ,
Nguyễn Ái Quốc đã nói đến khả năng khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Theo
Người, "Để có cơ thắng lợi, một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương... phải
có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng...".
Đến tháng 5-1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định:
"Cuộc cách mạng Đông Dương phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ
trang".
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin
về cách mạng thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, sáng tạo, bao
gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
14
2. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay:
2.1. Cơ cấu xã hội-giai cấp ở nước ta :
Đặc điểm cơ bản trong thời kì quá độ ở nước ta là sự tồn tại của nền kinh tế
nhiều thành phần một cơ cấu giai cấp đa dạng, phức tạp bao gồm các giai cấp,
tầng lớp vừa liên minh, vừa đấu tranh với nhau, trong đó giai cấp công nhân giữ
vai trò lãnh đạo. Sự hình thành cơ chế thị trường đã dẫn đến những thay đổi
trong cơ cấu xã hô ôi – giai cấp cùng với sự vâ ôn đô nô g phức tạp của các giai tầng
xã hô ôi.
Cơ cấu giai cấp ở Việt Nam hiện nay bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, đọi ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân . Liên minh
công-nông-trí thức là cơ sở của toàn xã hội, làm cơ sở chính trị -xã hội vững
chắc cho chế độ mới. Giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo, quyết định xu
hướng phát triển của xã hội. nông dân và các tầng lớp nhân dân lao đô nô g trở
thành người làm chủ xã hô ôi.
Cơ cấu xã hội-giai cấp nước ta biến đổi theo xu hướng tiến bộ , được phản ánh
ở sự thay đổi tích cực của các giai cấp tầng lớp xã hội. Trong suốt thời kì quá độ,
liên minh công-nông-trí thức là lực lượng chính trị -xã hội cơ bản, là nền tảng
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Do tính chất chưa ổn định về mă ôt xã
hô ôi, mới chỉ là định hướng xã hô ôi chủ nghĩa nên trong giai đoạn đàu của thời kì
quá đô ,ô các giai cấp, tầng lớp phát triển đa dạng. Sự ổn định của kinh tế thị
trưỡng xã hô ôi chủ nghĩa đã tạo điều kiê ôn hình thành cơ cấu xã hô ôi định hướng
xã hô ôi chủ nghĩa. Trong suốt thời kì quá độ , liên minh công-nông-trí thức là lực
lượng chính trị -xã hội cơ bản, là nền tảng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa
Văn kiện Đại hội Đảng lần X đã nêu: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức , dưới sự lãnh
đạo của Đảng , là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam”
2.2. Tình hình của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta:
Trong bối cảnh Liên Xô Đông Âu sụp đổ, hệ thống XHCN đang bị thoái trào
tạm thời, CNTB đang tạm thời khắc phục những hạn chế và đang chiếm uy thế
trên nhiều mặt quân sự, kinh tế, chính trị, xã hội
15
Cuô ôc đấu tranh của giai cấp vô sản ở nước ta có đă ôc trưng là gắn liền và được
tiến hành ngay sau cuô ôc cách mạng giải phóng dân tô ôc dân chủ nhân dân. Ở
Viê ôt Nam, đấu tranh giai cấp trong thời kì quá đô ô cũng là mô tô tất yếu. Giai cấp
tư sản, mă ôc dù không còn giữ địa vị thống trị nhưng cơ sở kinh tế – xã hô ôi của
nó vẫn còn; giai cấp công nhân tuy đã giành được chính quyền nhưng khả năng,
cơ sỏ kinh tế vẫn chưa vững chắc để đảm bảo cho chính quyền đang có, nền
chuyên
chính
vô
sản
đang
được
thiểt
lâ pô .
Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay không còn trực diện như thời kỳ đấu tranh
giải phóng dân tộc mà nó ẩn giấu đằng sau qua các cuộc đấu tranh về kinh tế,
văn hoá, tư tưởng. Cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay không chỉ là đấu tranh bảo
vệ chính quyền mà còn định hướng đi lên CNXH.
Thời kì quá độ lên CNXH hiện nay mà nhất là xu thế toàn cầu hoá đã đặt nước
ta trước nhiều nguy cơ và thử thách. Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì
(1-1999) đã xác định 4 nguy cơ đền nay vẫn còn tồn tại và có nhiều diễn biến
hơn, đó là: tụt hậu về kinh tế, diễn biến hoà bình, nguy cơ chệch hướng XHCN,
và nguy cơ nạn tham nhũng. Để giữ vững nền đô ôc lâ pô dân tô ôc và định hướng
XHCN đưa đát nước thoát khỏi cac nguy cơ trên thì các giai cấp, tầng lớp trong
xã hô ôi phải hợp tác đoàn kết trong mă ôt trâ ôn dân tô ôc thống nhất, dưới sự lãnh
đạo của Đảng
Đấu tranh giai cấp diễn ra trong những điều kiện mới như sau:
+ Nước ta đang ở trong thời kì quá đô ô chứ chưa thật sự trên con đường XHCN
+ CNTB đang phát triển mạnh trên thế giới
+ Xu thế hội nhập khu vực và thế giới ngày càng gia tăng
Mối quan hệ giưa các giai cấp tầng lớp trong xã hội không còn như trước mà
ngày nay chủ yếu là mối quan hệ hợp tác , đấu tranh trong nội bộ nhân dân
nhằm tăng cường đoàn kết trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc dưới sự
lãnh đạo của Đảng .
2.3. Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiện nay :
Thứ nhất, nội dung cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kì quá độ lên
XHCN là cuộc đấu tranh giữa hai con đừơng TBCN và XHCN
Đúng vâ ôy, chúng ta đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nền kinh
tề thị trường định hướng XHCN, thực tế tiềm ẩn nhiều khuynh hướng phát triển
trái ngược nhau, có khuynh hướng tự phát lên CNTB, có khuynh hương tự giác
theo định hướng XHCN. Theo đó, các thế lực thù địch chống đối thì khuyến
khích , ủng hộ cho khuynh hướng tự phát lên CNTB dưới nhiều hình thức.
Do đó cuộc đấu tranh giai cấp hiện nay là chống khuynh hướng tự phát lên
CNTB , đồng thời phải giữ lại và phát triển các nhân tố trung gian, quá độ thậm
chí phải phát triển CNTB trong một giới hạn để có lợi về kinh tế , tao tiền đề vật
chất- kĩ thuật lên XHCN.
16
Như vâ ôy, nhìn từ góc đô ô khái quát, đấu tranh giai cấp trong thời kì mới là đấu
tranh giữa hai khuynh hướng vâ ôn đô nô g trái ngược nhau, đó là khuynh hướng
vâ ôn đô nô g khách quan mang tính tự phát của các nhân tố tiền TBCN và các
khuynh hướng khách quan mang tính tự giác của các nhân tố XHCN
Thứ hai, nô iô dung chủ yếu của cuô ôc đấu tranh giai cấp ở nước ta hiê ôn nay là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN. Độc lập dân
tộc và định hướng XHCN không thể giữ vững khi nước ta còn nghèo, còn trong
tình trạng kém phát triển
Vì vâ ôy, bằng mọi cách chúng ta phải phát huy toàn bộ sức mạnh của các giai
cấp tầng lớp trong xã hội hướng vào nhiệm vu trung tâm là giành thắng lợi sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước. Với cách hiểu như vâ ôy, giúp chúng ta nhâ nô thức
đúng nhiê ôm vụ trung tâm củ thời kì quá đô ô là nhanh chóng phát triển lực lượng
sản xuất, thực hiê ôn thắng lợi sự nghiê ôp công nghiê ôp hóa, hiê ôn đại hóa. Rõ ràng,
sự kém phát triển hay phát triển châ ôm là nguyên nhân đất nước bị phụ thuô ôc,
mất đô cô lâ pô , mất tự chủ và đứng bên ngoai quá trình toàn cầu hóa.
Do điểm xuất phát thấp lại bỏ qua chế đô ô TBCN nên các nhân tố tiền TBCN
hoàn toàn là những nhân tố tàn dư do xã hô ôi cũ để lại. Vì thế cuô ôc đấu tranh “ai
thắng ai” giữa hai khuynh hướng không có nghĩa là loại bỏ tất cả các nhân tố của
khuynh hướng TBCN khi bản than nó chưa hết vai trò lịch sử nên nhà nước vô
sản cần tạo điều kiê ôn đẻ các nhân tố ấy vâ ôn đô nô g trong khuôn khổ của pháp
luâ ôt.
2.4. Đấu tranh giai cấp trên mọi lĩnh vực của đời sống:
2.4.1.Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế:
Đảng ta khẳng định các thành phần kinh tế bình đẳng cùng phát triển trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chủ trương này không nhằm mục đích
nào khác mà hướng tới phát huy mọi tiềm năng của dân tô ôc và đáp ứng lợi ích
của các giai cấp và tầng lớp trong xã hô ôi, giải phóng sức sản xuất, tạo đô nô g lực
cho xã hô ôi phát triển.
Mă ôt khác, hướng tới hợp tác, đoàn kết các giai cấp, tầng lớp trên phương diện
xã hội Đảng khẳng định: “Tôn trọng những ý kiến khác nhau mà không trái với
lợi ích chung dân tộc, xoá bỏ mặc cảm, định kiến phân biệt đối xử về quá khứ,
giai cấp thành phần, xây dưng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, hướng tới
tương lai”. Nhờ vâ ôy mà trong mấy năm đổi mới, nước ta dã nhâ nô được nhiều sự
đóng ghóp của các doanh nghiê ôp trong nước, công nhân từ nước ngoài, tiểu
thương, tiểu chủ… cả về vốn, kinh nghiê ôm, tri thức lẫn bầu nhiê ôt huyết. Cho
nên đấu tranh ở đây là ngăn chă nô những biểu hiê ôn tiêu cực của các tầng lớp tư
sản nhằm thực hiê ôn chủ trương hợp tác, đoàn kết vì mục tiêu đô cô lâ pô dân tô ôc và
chủ nghĩa xã hô iô .
Tuy nhiên bản thân nền kinh tế thị trường tự nó tiềm tàng khả năng phát triển
theo hướng TBCN, mà điều đó càng thuâ nô lợi trong bối cảnh toàn cầu hóa. Văn
17
kiện Đại hội Đảng lần IX khẳng định: “Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực
hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Nếu không có sự quản lý của nhà
nước thì kinh tế tư bản tư nhân có khả năng tạo thành cơ sở xã hô ôi, tạo khả năng
khách quan cho sự phát triển của CNTB. Do vâ ôy, đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế
nhằm đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần của nước ta hiê ôn nay.
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, để phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần thị tất cả các giai tầng đều có vai trò nhất định, song để giữ vững định
hướng XHCN thì giai cấp công nhân và liên minh của nó phải trở thành lực
lượng đại diên cho dân tộc.
2.4.2. Đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá-xã hội:
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền đô cô lâ ôp về chín trị của các quốc gia, dân tô ôc
đã được pháp luâ ôt quốc tế thừa nhâ ôn và hội nhập kinh tế toàn cầu hoá phát triển
thì đấu tranh giai cấp được phát triển trên cả lĩnh vực văn hoá-xã hội. Đấu tranh
trên lĩnh vực VH-XH là đấu tranh chống lại sự đồng hoá, bài trừ nô dịch, củng
cố những giá trị truyền thống và tôn trọng những bản sắc riêng của dân tộc , đảy
mạnh phát triển tín ngưỡng,ngôn ngữ văn học nghê ô thuâ ôt dân tô cô .
Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiê nô nay biểu hiê nô nô iô dung lớn, hình thức phong
phú tính chất phức tạp, diễn ra hàng ngày, hàng giờ không chỉ trên lĩnh vực kinh
tế, văn hóa mà trên cả lĩnh vực tư tưởng và an ninh, trâ ôt tự xã hô ôi.
Đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng để khắc phục những tư tưởng tiêu cực sai
trái , gắn với cuộc đấu tranh chống tệ quan liêu, tham nhũng, đă ôc biê ôt là khi tê ô
quan lieu, tham nhũng dã trở thành nguy cơ đe dọa, cản trở sự phát triển của đất
nước.
là cuô ôc đấu tranh không dễ dàng và không kém phần quyết liê ôt.
Theo đó, cuộc đấu tranh làm trong sạch nội bộ sẽ góp phần vào việc bảo vệ chế
độ, bảo vệ dân tộc và thành quả cách mạng, là bộ phận không thể tách rời của
cuộc đấu tranh giai cấp.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường thì tham nhũng diễn ra với tính chất,
mức đô ô nghiêm trọng hơn với phạm vi ngày càng mở rô nô g, thủ đoạn tinh vi, xảo
quyê ôt hơn. Tham nhũng không chỉ là sự suy thoái về đạo đức mà còn ảnh hưởng
rất lớn đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Chính vì vâ ôy, đấu tranh chống
tham nhũng và các hành vi tiêu cực vì lợi ích cá nhân là tất yếu trong thời kì mở
cửa hiện nay.
Bên cạnh những vấn đề trên, đấu tranh giai cấp hiện nay còn nhằm làm thất bại
âm mưu và hành vi chống phá của các thế lực thù địch, đe doạ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Trong toàn bô ô chiến lược toàn cầu hóa phản cách mạng các thế
lực hiếu chiến luôn tìm mọi cách xoá bỏ sựu lãnh đạo của Đảng, xoá bỏ nền tảng
tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
18
Các nhà tư tưởng chống cô ông đã xuyên tạc, cắt xén thô bạo, bác bỏ vô lý
những luâ ôn điểm căn bản nhất của CN Mác – Lênin. Họ ra sức tô son trét phấn
cho CNTB và cho rằng CNXH có hàng trăm thứ khuyết tâ ôt, không dân chủ,
không dân quyền.
Gần đây, một số người lên tiếng đòi Mĩ phải quan hệ giao bang tốt với Việt
Nam, nhưng trên thực tế là để biến đổi dần dần chế đô ô chính trị của Viê ôt Nam.
Và với chiến lược diễn biến hòa bình, chúng muốn đánh bại CNXH mà không
cần đến súng ống.
Tóm lại, vượt trên ngăn chă ôn, mở rô nô g và dính líu nhằm xóa bỏ triê ôt để
CNXH là mục tiêu chiến lược bất biến của TBĐQ. Khi thấy được tính chất nguy
hiểm của chiến lược diễn biễn hòa bình thì ta mới thấy tầm quan trọng cũng như
là vai trò của cuô ôc đấu tranh giai cấp trong thời kì hiê ôn nau – thời kì mở cửa hô ôi
nhâ ôp, đấu tranh đẻ bảo vê ô đọc lâ ôp dân tô ôc và CNXH
19
C-KẾT THÚC VẤN ĐÊ
Như vậy, từ những gì ở trên đã nói, ta có thể khẳng định rằng, nội dung chủ
yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN, khắc
phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống
áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái, đấu tranh là thất bại mọi âm mưu và hành động và hành động
chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta
thành nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Tất cả những nội dung trên là biểu hiện cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra dưới
nhiều hình thức muôn màu muôn vẻ, đồng thời cũng mang tính chất của cuộc
đấu tranh dân tộc. Vì vậy mà cần phải hiểu chúng, vấn đề đấu tranh giai cấp ở
nước ta hiện nay cần đổi mới nhận thức, không lặp lại những sai lầm như trước
đây; nhưng không vì thế mà cho rằng ngày nay không còn đấu tranh giai cấp.
Chúng ta phải thấy được rằng đấu tranh giai cấp chưa chấm dứt được nếu trong
xã hội vẫn còn tồn tại giai cấp. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay của đất nước
thì nội dung, tính chất và mức độ của cuộc đấu tranh trên là hoàn toàn khác
trước nên cần phải có sự nhận thức đúng đắn và khoa học. Chúng ta không nên
lặp lại quan điểm sai lầm cho rằng khi đã có độc lập dân tộc hoàn toàn rồi thì chỉ
cần tập trung vào một việc là nhanh chóng giải quyết mâu thuẫn giai cấp, nhanh
chóng giải quyết vấn đề ai thắng ai.
20
- Xem thêm -