Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận đánh giá thị trường nước anh...

Tài liệu Tiểu luận đánh giá thị trường nước anh

.DOCX
61
438
96

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------- TIỂU LUẬN: ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG NƯỚC ANH KHOA: KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING MÔN : KINH DOANH QUỐC TẾ GVHD : Th.S Trương Thị Minh Lý NHÓM : TP.Hồ Chí Minh- Năm 2018 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 PHẦN 1 – GIỚI THIỆU VỀ NƯỚC ANH.............................................................3 I – Các thông tin cơ bản:......................................................................................3 II - Thị trường Anh đối với Việt Nam:................................................................5 PHẦN 2 - PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT, KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA Ở NƯỚC ANH.............................................................................7 I – Phân tích môi trường pháp luật:....................................................................7 1 - Lịch sử hình thành........................................................................................7 * Giai đoạn năm 1066 đến năm 1485...............................................................7 * Giai đoạn năm 1485 đến năm 1832.............................................................10 * Giai đoạn năm 1832 đến nay........................................................................10 2 - Cấu trúc hệ thống và nguồn luật:.............................................................11 * Lẽ phải...........................................................................................................12 * Nguồn khác....................................................................................................12 * Vai trò của thẩm phán..................................................................................12 3 - Lợi ích khi kinh doanh trên thị trường này.............................................13 * Dịch vụ phát triển nhà đầu tư.........................................................................14 4 - Chi phí khi kinh doanh trên thị trường này............................................16 5 - Rủi ro pháp lý khi kinh doanh trên thị trường này................................19 II - Phân tích môi trường chính trị nước Anh:................................................21 1 - Thể chế chính trị: Quân chủ nghị viện.....................................................21 a) Hiến pháp:....................................................................................................21 b) Các cơ quan lập pháp:................................................................................21 c) Hành pháp:...................................................................................................25 d) Tư pháp:.......................................................................................................27 e) Thể chế bầu cử:...........................................................................................28 f) Các đảng phái lớn:......................................................................................28 2 - Tình hình chính trị của Vương quốc Anh:...............................................29 a) Trước Brexit:...............................................................................................29 b) Sự xuất hiện của Brexit (sự rời khỏi EU của Anh):.................................29 c) Các lợi ích khi kinh doanh trên thị trường này:.......................................34 d) Các rủi ro khi kinh doanh trên thị trường này:.......................................34 e) Các chi phí khi kinh doanh trên thị trường này: .....................................35 III – Phân tích môi trường văn hóa :................................................................35 1 - Ngôn ngữ:...................................................................................................36 2 - Tôn giáo:......................................................................................................36 3 - Thói quen và cách ứng xử:.........................................................................37 4 - Ẩm thực:......................................................................................................39 5 - Văn hóa vật chất:........................................................................................40 6 - Thẩm mĩ & đời sống tinh thần:.................................................................41 IV – Phân tích môi trường kinh tế :..................................................................45 1 – Giới thiệu về nền kinh tế nước Anh:........................................................45 a. Thương mại:.................................................................................................46 b. Đầu tư:..........................................................................................................47 c. Hợp tác phát triển:.......................................................................................47 d. Chính sách đối ngoại:..................................................................................48 e. Tài chính :.....................................................................................................49 f. Nông nghiệp :................................................................................................49 g. Công nghiệp:...............................................................................................50 h. Điện tử: ..............................................................................................50 2 – Từ những đặc điểm kinh tế của nước Anh ta rút ra được:....................51 a) Các lợi ích cho Việt Nam khi kinh doanh trên thị trường Anh:............51 b) Những chi phí, rủi ro tiềm ẩn cho Việt Nam khi kinh doanh trên thị trường nước Anh:............................................................................................54 PHẦN 3 - KẾT LUẬN VỀ ĐỘ HÁP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG NƯỚC ANH ……………………………………………………………………………………58 LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA.và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt.thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về môi trường của các quốc gia khác trên thế giới trong quá trình xúc ti ến hoạt động xuất 1 khẩu là điều hết sức cần thiết. Điều này cung cấp rất nhiều các thông tin cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lựa chọn các phương thức và cách thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách dễ dàng hơn. Đó cũng chính là mục đích của đề tài tiểu luận “ Đánh giá thị trường nước Anh”. 2 PHẦN 1 – GIỚI THIỆU VỀ NƯỚC ANH I – Các thông tin cơ bản: _Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland hay Vương quốc Liên hiệp Đại ANh và Bắc Ireland; thường gọi là Vương Quốc Anh hoặc Anh Quốc, là một quốc gia có chủ quyền tại châu Âu. Quốc gia này nằm tại ngoài khơi đại lục châu Âu, bao gồm đảo Anh và phần đông bắc của đảo Ireland, cùng nhiều đảo nhỏ.  Tên quốc gia: Vương Quốc Anh (tên tiếng Anh: United Kingdom)  Thủ đô: London  Diện tích: 243 610 km2  Dân số: 64.1 triệu người (2014)  Tiền tệ: Đồng bảng Anh (ký hiệu: £, mã ISO: GBP)  Múi giờ: GMT (UTC+0); mùa hè: BST (UTC+1)  Ngôn ngữ: tiếng Anh _Tổng diện tích của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland xấp xỉ 243.610 kilômét vuông (94.060 sq mi). Quốc gia chiếm phần lớn quần đảo Anh và gồm đảo Anh, một phần sáu đông bắc của đảo Ireland và một số đảo nhỏ hơn xung quanh. _Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland nằm giữa Bắc Đại Tây Dương và biển Bắc, bờ biển đông nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland nằm cách bờ biển miền bắc nước Pháp trong vòng 22 dặm (35km), cách nhau qua eo biển Manche. _Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland nằm giữa các vĩ độ 49° và 61° B, và các kinh độ 9° T và 2° Đ. Bắc Ireland có biên giới trên bộ dài 224 dặm (360 km) với Cộng hòa Ireland. Đường bờ biển của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland dài 11 073 dặm (17 820km). Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland 3 được liên kết với đại lục châu Âu thông qua Đường hầm eo biển Manche với chiều dài 31 dặm (50km) (24 dặm (38km) dưới biển), là đường hầm dưới nước dài nhất trên thế giới. _ Anh chiếm hơn một nửa tổng diện tích Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, với 130 395 kilômét vuông (50.350 sq mi). Hầu hết Anh là địa hình đất thấp, địa hình đồi núi nằm ở tây bắc của đường Tees-Exe; gồm dãy núi Cumbrian tại Lake District, Pennines và các đồi đá vôi tại Peak District, Exmoor và Dartmoor. Các sông và cửa sông chính là Thames, Severn và Humber. Núi cao nhất Anh là Scafell Pike (978 mét (3.209 ft)) tại Lake District. _Scotland chiếm gần một phần ba tổng diện tích Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, với 78 772 kilômét vuông (30.410 sq mi) và bao gồm gần 800 đảo, chủ yếu nằm tại phía tây và phía bắc của đại lục; đáng kể là các quần đảo Hebrids, Orkney và Shetland. _Wales chiếm dưới một phần mười tổng diện tích của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, với 20 779 kilômét vuông (8.020 sq mi).Địa hình Wales hầu hết là đồi núi, song miền nam có ít đồi núi hơn miền bắc và miền trung. Khu vực cư dân và công nghiệp chính nằm tại miền nam. _Bắc Ireland tách biệt với đảo Anh qua biển Ireland và eo biển Bắc, có diện tích 14 160 kilômét vuông (5.470 sq mi) và hầu hết là đồi. Bắc Ireland có hồ lớn nhất quần đảo Anh là Lough Neagh với diện tích 388 kilômét vuông (150 sq mi). Đỉnh cao nhất tại Bắc Ireland là Slieve Donard thuộc dãy núi Mourne với độ cao 852 mét (2.795 ft). _Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland có khí hậu ôn đới, lượng mưa dồi dào quanh năm. Nhiệt độ biến hóa theo mùa, hiếm khí giảm xuống dưới −11 °C (12 °F) hoặc tăng trên 35 °C (95 °F). Gió phổ biến thổi từ tây nam và mang theo thường xuyên các đợt thời tiết ôn hòa và mưa từ Đại Tây Dương, song phần phía 4 đông hầu như bị chắn gió do hầu hết mưa rơi tại các khu vực phía tây, phía đông do đó khô hơn. Các hải lưu Đại Tây Dương được Gulf Stream làm ấm và đem đến mùa đông ôn hòa; đặc biệt là tại phía tây nơi mà mùa đông có mưa nhất là tại vùng cao. Mùa hè ấm hơn tại khu vực đông nam của Anh, do là nơi nằm sát đại lục châu Âu nhất, và phía bắc là nơi mát nhất. Tuyết rơi dày có thể xuất hiện trong mùa đông và đầu mùa xuân tại những vùng cao. II - Thị trường Anh đối với Việt Nam: _Anh Quốc là thị trường đầy triển vọng đối với doanh nghiệp Việt Nam. Tiềm năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Anh rất lớn. Anh được đánh giá là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong EU. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Vương quốc Anh đã có những tăng trưởng không ngừng trong các năm vừa qua. Năm 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều chỉ khiêm tốn ở mức chưa đạt mốc 1 tỷ USD, nhưng đến năm 2010, kim ngạch xuất nhập khẩu đã đạt mức xấp xỉ 2 tỷ USD, tăng 44,7% so với cùng kỳ năm 2010. _Chính sự khác biệt về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu giữa Việt Nam và Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Anh nhất là đối với sản phẩm tiêu dùng. Bởi hầu hết các công ty Anh đều tập trung vào những sản phẩm công nghệ cao, y tế, dược phẩm, máy móc thiết bị…hơn là sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu. Vì vậy, Anh có nhu cầu lớn về những mặt hàng mà Việt Nam có ưu thế bao gồm nông lâm thủy sản, dệt may, da giày và các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp. Gần đây nhất (01/03/2018), Việt Nam đang được xem là đối tác tiềm năng với nhiều doanh nghiệp ngành thực phẩm đồ uống của Anh khi các thị trường truyền thống không còn nhiều lợi thế. Thực phẩm và đồ uống là lĩnh vực sản xuất lớn nhất ở Anh, đóng góp khoảng 7% vào tổng giá trị nền kinh tế. Các thị trường truyền thống ở châu Á của ngành thực phẩm, đổ uống Anh đang là Trung 5 Quốc, Ấn Độ, hay Singapore. Quy mô ngành lớn, cùng với nhu cầu tìm kiếm đối tác mới sau Brexit, các thị trường truyền thống trở nên chật chội với doanh nghiệp Anh. Và theo đại diện Hội đồng thương mại Anh - ASEAN, triển vọng hợp tác không chỉ một chiều. Đây là cơ hội cho cả hai phía, trong đó có Việt Nam _Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được hết điều kiện này. Hàng hóa xuất khẩu của VN chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ những nhu cầu trên của thị trường Anh. _Mặc dù Anh được xem là nước có nền kinh tế mở, ủng hộ thương mại tự do toàn cầu, nhưng hàng xuất khẩu vào thị trường Anh lại phải chịu sự kiểm soát khá gắt gao về các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm... mà những "rào cản" này thường được áp dụng theo tiêu chí mới nhất của châu Âu và thông thường đó cũng là những tiêu chuẩn cao nhất đang được quốc tế áp dụng. _Trong Chiến lược phát triển kinh tế của Anh từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào phát triển thương mại dịch vụ, nay tập trung đẩy mạnh năng lực xuất khẩu, các lợi ích thương mại quốc gia được đặt ở vụ trí trung tâm trong chính sách đối ngoại. Theo đó, hoạt động xuất khẩu sẽ được tăng cường bằng các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy, việc xuất khẩu sang Anh có thể sẽ được kiểm soát thông qua các biện pháp kỹ thuật tinh vi hơn. _Bên cạnh đó, Anh là thị trường phát triển với thị hiếu tiêu dùng cao nên sản phẩm và hàng hóa tiêu dùng ngày càng đề cao các giá trị bền vững (như đảm bảo sức khỏe con người, môi trường, giảm khí các bon)…Điều này sẽ tác động đến các doanh nghiệp xuất khẩu của ta do yếu tố chi phí thấp, nhân công rẻ không còn là lợi thế cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam. _Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của Việt Nam sang Anh chính là phí và thuế. Hiện nay, những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ta sang Anh là giày dép, may mặc, đồ gia dụng đều là những mặt hàng trong diện chịu thuế 6 VAT. Giá sẽ tăng ở mức khoảng 2.1%, trong khi chi tiêu cá nhân có thể giảm khoảng 0.2%. Chính nhân tố này sẽ ảnh hướng đến việc xuất khẩu của ta sang Anh. _Người tiêu dùng Anh vốn rất khó tính, hơn nữa đối với việc thay đổi thói quen và tư duy tiêu dùng của khách hàng là điều không dễ dàng, một khi họ đã chọn nhà cung cấp thì ít khi đổi sang nhà cung cấp khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp của Việt Nam chưa nắm bắt rõ các quy định về hàng nhập khẩu của Anh nên đã gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này. PHẦN 2 - PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG PHÁP LUẬT, KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HÓA Ở NƯỚC ANH I – Phân tích môi trường pháp luật: _Việt Nam chủ yếu áp dụng dân luật ( châu Âu lục địa), Vương quốc anh chủ yếu là luật về các tập quán( thông luật). Vương quốc này hiện có ba hệ thống luật riêng biệt. Luật Anh, được áp dụng tại Anh và xứ Wales; luật Bắc Ireland áp dụng tại Bắc Ireland, dựa trên những nguyên tắc của thông luật (common law). Luật Scotland là sự kết hợp giữa những nguyên tắc của dân luật (civil law) và thông luật, áp dụng tại Scotland. Các sắc luật liên hiệp năm 1707 bảo đảm sự tồn tại của các hệ thống luật riêng biệt đối với Scotland. 1 - Lịch sử hình thành * Giai đoạn năm 1066 đến năm 1485 _ Đây là giai đoạn hình thành Thông Luật, bắt đầu vào năm năm 1066 người Norman đánh bại người Anglo – Sacxon trong trận Hastings, thống trị nước Anh. 7 William I vốn là một người Pháp lên ngôi vua, ông vẫn duy trì tập quán pháp của Anh. Nhưng trên thức tế lại cố làm cho mọi người quên đi ảnh hưởng của quá khứ và xây dựng một chế độ phong kiến tập quyền nhằm nắm độc quyền trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội kể cả lĩnh vực tư pháp. Thuật ngữ luật chung (Common Law) xuất phát từ quan điểm cho rằng các tòa án do nhà vua lập ra, áp dụng các tập quán chung (Common Custom) của vương quốc, trái ngược với những tập tục luật pháp địa phương áp dụng ở các miền hay ở các tòa án của điền trang, thái ấp phong kiến. _ Đến thời vua Henry II (1133 - 1189) là giai đoạn phát triển của một hệ thống Common law có tính chất quốc gia (a national Common law). Ông gửi các thẩm phán hoàng gia tới nắm tòa án ở các nơi. Trong nhiều thập kỉ, họ đã phải cạnh tranh với các tòa án ở địa phương như tòa án của tỉnh (county), tòa án giáo hội, tòa án của lãnh chúa phong kiến… ông đưa các thẩm phán từ tòa án Hoàng gia đi khắp nơi trong nước và sưu tầm, chọn lọc cách thức giải quyết các tranh chấp. Sau đó những thẩm phán này sẽ trở về thành Luân đôn và thảo luận về những vụ tranh chấp đó với các thẩm phán khác. _ Những phán quyết này sẽ được ghi lại và dần trở thành án lệ (precedent), hay theo Tiếng Latin là stare decisis. Theo đó, khi xét xử thẩm phán sẽ chịu sự ràng buộc bởi những phán quyết đã có từ trước đó. Đến cuối thế kỉ XIII, các Tòa án Hoàng gia thắng thế trong việc xét xử vì chất lượng xét xử tốt và trình độ chuyên môn cao. Dần dần, các tòa án địa phương lấy án lệ của Tòa án Hoàng gia làm khuôn mẫu. _ Common law bắt đầu chiếm vị trí quan trọng và thu hút nhiều công việc pháp lý, mặc dù trong một thời gian dài đã phải cạnh tranh với nhiều hệ thống pháp lí: luật tập quán địa phương, luật thương gia hay các quy tắc tập quán phong kiến… đã tạo ra một hệ thống luật chung và sáng tạo ra một hệ thống tòa án thống nhất đầy 8 quyền năng, Thuật ngữ "Common Law" bắt đầu xuất hiện từ năm 1154 dưới thời vua Henry II. _ Các nguyên tắc bền vững của luật chung đã được tạo ra bởi ba tòa án được vua Henry II thành lập là Tòa án Tài chính(Court of Exchequer) để xét xử các tranh chấp về thuế, Tòa án thỉnh cầu Phổ thông (Court of Common Pleas) đối với những vấn đề không liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhà vua và Tòa án Hoàng Đế (Court of the King’s Bench) để giải quyết những vụ việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của Hoàng gia. Đầu tiên, Tòa án Hoàng Đế có thẩm quyền kiểm tra sự lạm quyền của chính nhà vua, từ đó hình thành ra nguyên tắc căn bản của luật chung là sự tối thượng của pháp luật (Supremacy of the law). Ngày nay nguyên tắc này không phải chỉ áp dụng cho vua, mà mọi hành vi của chính quyền đều có thể bị đưa ra xét xử trước tòa án. _ Thời kì này sự ra đời và phát triển của hệ thống trát (writ) hay là lệnh gọi ra tòa). Một người muốn kiện lên tòa án Hoàng gia phải đến Ban thư ký của nhà vua (chancery), đóng phí và được cấp trát. Trát nêu rõ cơ sở pháp lý mà bên nguyên đưa ra cho vụ việc của mình. Hệ thống trát có vai trò quan trọng như câu khẩu hiện: "no writ no remedy" (tạm dịch là không có trát thì không có chế tài). Hệ thống trát mang đặc trưng của pháp luật Thông luật, chứng tỏ vai trò quan trọng của các thủ tục tố tụng. Đó là điều mà giới Luật gia Anh cho rằng luật La Mã chỉ giúp cho việc tìm kiếm giải pháp đúng đắn cho tranh chấp nhưng chưa cho phép thắng kiện. _ Thông luật hình thành tách biệt với quyền lực lập pháp. Thông luật hình thành bằng con đường nội tại. Sự hình thành thông luật có tính liên tục và kế thừa lịch sử pháp luật các giai đoạn trước. Nguyên tắc Stare Decisis (tiền lệ phải được tuân thủ) được hình thành và trở thành nguyên tắc rất quan trọng trong hệ thống thông luật. Thông luật vừa có tính cứng nhắc vừa có tính linh hoạt. 9 * Giai đoạn năm 1485 đến năm 1832 _ Đến thế kỷ thứ 15, khi đó xuất hiện một thực tiễn pháp lý là khi Thông luật không đủ sức để giải quyết một vụ việc, và người đi kiện cho rằng cách giải quyết của Thông luật là chưa thỏa đáng. Chính điều này là cơ sở để xuất hiện hệ thống mới là hệ thống pháp luật công bình (system of equity), đồng thời xuất hiện thiết chế Tòa công bình, do viên Tổng chưởng lý hay Đại Chưởng ấn (Lord Chancellor) đứng đầu. _ Trong trường hợp Thông luật không đáp ứng được cho bên bị thiệt hại tức là không đảm bảo được tính công bằng thì một công chức của tòa án (chancellor) sẽ trình vụ việc lên nhà vua. Thông qua các đơn từ gửi tới nhà vua và phán quyết của các chancellors, dẫn đến việc hình thành một hệ thống pháp luật thứ hai gọi là luật công bằng (Equity law hay Chancery justice). _ Về bản chất thì luật công bình vẫn chiếm ưu thế hơn so với luật Common Law trong trường hợp có sự xung đột. Điều này đã được nêu trong Đạo luật hệ thống Tư pháp (Judicature Acts) năm 1873 và 1875. * Giai đoạn năm 1832 đến nay _ Đặc điểm cơ bản của hệ thống Thông luật là dựa trên những phán quyết theo tập quán của tòa án, và bản thân thuật ngữ luật chung cũng thường được dùng khi muốn nói đến việc pháp luật nước Anh không căn cứ vào văn bản luật. Cơ sở của luật chung là các phán quyết của tòa án, thường được gọi là tiền lệ, đây là đặc điểm cơ bản chủ yếu để phân biệt hệ thống luật này với hệ thống Dân luật của La Mã – Đức. _ Mặt hạn chế của hệ thống luật chung trước đây là tinh cứng rắn, kém linh hoạt. Về nội dung cũng như về thủ tục, các tòa án chỉ theo đúng những gì mà tiền lệ đã làm, nên không thích nghi được với những tình huống phức tạp mới mẻ. Vì vậy, 10 tại nước Anh, bên cạnh các luật chung còn có lẽ công bằng tự nhiên (equity) được áp dụng khi luật chung không có. Tình hình này tồn tại cho đến tận thế kỷ 19 khi Đạo luật Tư pháp (Judicature Act) năm 1873 cũng quy định sự kết hợp giữa luật chung với các quy định của lẽ công bằng. _ Đây cũng là giai đoạn cải cách và phát triển pháp luật Anh với sự xuất hiện của nhiều luật, tòa án hành chính, văn bản hành chính. Đặc biệt là việc gia nhập EEC năm 1972 có tác động đến sự phát triển của hệ thống pháp luật Anh. Ngày nay, các luật gia Anh ngày càng quan tâm và có nhiều học hỏi từ hệ thống Civil law. Sự phát triển của hệ thống luật chung ra khắp thế giới cũng khác với cách thức phát triển của hệ thống dân luật. các nước theo hệ thống luật chung đều có mối quan hệ chính trị trực tiếp với nước Anh như Úc, Canada, Ấn Độ, Ireland, Tân Tây Lan, và Hoa Kỳ. _ Thông luật có một điểm đặc thù cơ bản đó là không thể tìm thấy các bộ luật, đạo luật, trong các chuyên luận về luật của các học giả pháp lý mà được tìm thấy trong các phán quyết của các thẩm phán, ghi nhận lại kết quả giải quyết những tình huống có thưc trong thực tiễn. _ Do được hình thành sớm hơn so với nhiều hệ thống pháp luật châu Âu lục địa, hệ thống pháp luật Anh đã phát triển một cách tập trung và tiếp đó đã đươc hiện đại hóa, trong khi đó các nước ở châu Âu lục địa còn trong luật La Mã những quy phạm thích hợp để áp dụng ở nước mình. Hơn nữa, trong tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận luật La Mã một cách hệ thống hình như không du nhập vào nước Anh. Do vậy, thông luật được xem là yếu tố giúp hệ thống pháp luật Anh trụ vững trước sự tác động của luật La Mã và mang những đặc điểm riêng của mình. 2 - Cấu trúc hệ thống và nguồn luật: 11 _ Khác với dân luật, Pháp luật Anh không phân chia thành Luật công (Công pháp) và luật tư (Tư pháp) vì sự phân biệt này ít có ý nghĩa trong thời kì phong kiến ở Anh, giai đoạn đầu của sự phát triển Thông luật vì các quyền công và tư được xác định thông qua quyền lợi về tài sản, nhưng không có sự phân biệt giữa sở hữu tài sản và các sơ quan công theo kiểu dân luật. Mặt khác, theo quan điểm của người Anh thì vua là tối cao, tất cả đều phải phục tùng nhà vua không phân biệt công hay tư. Hệ thống tòa án trở thành nơi xem xét các hoạt động lập pháp, hành pháp, kể cả trong tranh chấp tư. Do vậy không có sự phân biệt hoàn toàn về quyền lực theo kiểu dân luật. * Án lệ án lệ là một trong những loại nguồn quan trọng và đặc trưng của hệ thống pháp luật Thông luật nói chung và của pháp luật nước Anh nói riêng để phân biệt đặc trưng về nguồn trong mỗi hệ thống pháp luật như , tập quán ở các nước châu Phi hay là Kinh Koran ở hệ thống pháp luật pháp luật Hồi giáo... * Lẽ phải Lẽ phải cũng là một nguồn luật thể hiện nét đặc thù của pháp luật Anh thể hiện ở Luật Công bình. Trong trường hợp một vụ án phát sinh không có tiền lệ pháp phù hợp, không có luật thành văn hay tập quán pháp thì thẩm phán chính là ngưới tạo ra luật pháp bằng cách sử dụng lẽ phải. * Nguồn khác Một số nguồn khác cũng như: học thuyết pháp luật, tập quán pháp… đặc biệt là các văn bản pháp luật ngày càng được sử dụng nhiều ở các nước sử dụng thông luật như là hệ quả của việc học tập hệ thống Luật lục địa. * Vai trò của thẩm phán 12 _ Có thể thấy vai trò của các thẩm phán và luật sư tại pháp luật Anh là rất quan trọng, Thẩm phán vừa là người sáng tạo ra luật pháp, người ta thường gọi Common law là hệ thống pháp luật được tạo nên bởi các thẩm phán judge – made law),vừa là người giải thích và áp dụng luật pháp, kiểm soát các thủ tục tố tụng rất được coi trọng ở Thông luật. Thẩm phán được lựa chọn từ một tổ chức gồm các luật sư thực hành (barrister). Những luật sư thực hành được phân cấp và thẩm phán chỉ được lựa chọn từ những luật sư thực hành cấp cao hơn, giỏi và giàu kinh nghiệm (thường là có từ 10 năm kinh nghiệm trở lên). _ Luật sư tại các nước Thông luật đặc biệt rất được coi trọng. Do thủ tục tố tụng mang tính tranh tụng, các bên tham gia vào thủ tục tố tụng được coi là có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau, thẩm phán chỉ có vai trò người trung gian phân xử, không tham gia vào quá trình tranh tụng nhưng lại là người đưa ra phán xét cho vụ án. Họ chủ yếu dựa vào sự thật tại tòa do các luật sư nêu, nhiều khi không đúng với sự thật trên thực tế. Vì vậy bên nguyên hay bên bị, bên nào muốn thắng kiện thì phần nhiều dựa vào tài biện hộ của luật sư bên đó. 3 - Lợi ích khi kinh doanh trên thị trường này * Đạo luật về Sức khỏe và An toàn lao động 1974 _ Nhà tuyển dụng phải cung cấp cơ sở an toàn và máy móc. Họ phải đảm bảo rằng sức khỏe của người lao động không bị ảnh hưởng bởi công việc của họ. Doanh nghiệp có thể giảm chi phí trong thời gian dài do giảm số ngày vắng mặt của nhân viên và không phải bồi thường thiệt hại. Hồ sơ sức khỏe và an toàn tốt là một cách tốt để khuyến khích tuyển dụng người lao động tốt. *Cơ quan Thương mại và Đầu tư Vương quốc Anh ( UKTI ) là một bộ phận của Chính phủ Anh làm việc với các doanh nghiệp có trụ sở tại Vương quốc 13 Anh để giúp doanh nghiệp thành công tại các thị trường quốc tế và với các nhà đầu tư nước ngoài đang hướng tới Vương quốc Anh như một điểm đến đầu tư. ế * Dịch vụ phát triển nhà đầu tư _ Nếu doanh nghiệp của bạn đã được thành lập ở Anh, bạn sẽ được hỗ trợ những vấn đề thiết thực như:  kỹ năng lực lượng lao động và tuyển dụng  thị thực và di dân  đổi mới và hỗ trợ công nghệ  thuế và tiếp cận các lựa chọn tài chính  tài sản và kế hoạch _ Cơ quan cũng có thể giúp bạn hướng dẫn dự án của bạn thông qua chính phủ quốc gia và địa phương bằng cách cung cấp:  liên kết thành chuyên môn ngành và công nghệ  hỗ trợ phát triển đầu tư cho trụ sở nhóm của bạn  hỗ trợ thông qua các sư đoàn Anh  giúp đỡ xuất khẩu ra nước ngoài  đưa vấn đề của bạn vào chính sách của chính phủ Anh _ Cơ quan cũng sẽ cung cấp cho bạn một điểm liên lạc duy nhất thông qua Quản lý Tài khoản. Quản lý Tài khoản làm việc trên tất cả các ngành và có nhiều chuyên môn khác nhau. Cơ quan cũng có thể giới thiệu cho bạn những cơ hội kinh doanh chủ chốt như các cơ quan chính quyền địa phương, các chuyên gia khuyến khích, các chuyên gia nghiên cứu và phát triển, các nhà tư vấn lập kế hoạch, các đối tác và các mạng lưới kinh doanh. 14 * Khoản tài trợ hoặc ưu đãi dành cho nhà đầu tư _ Khoản tài trợ khác nhau ở khắp Vương quốc Anh. Có rất nhiều khoản trợ cấp có sẵn tại Anh để hỗ trợ đầu tư của khu vực tư nhân bởi các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước. * Kiểm soát ngoại hối _ Không có kiểm soát trao đổi hạn chế việc chuyển tiền vào hoặc ra khỏi Anh, mặc dù bất cứ ai mang theo 10.000 € hoặc nhiều hơn bằng tiền mặt khi họ vào Anh phải khai báo. * Thực thi hợp đồng và giải quyết tình trạng phá sản _ Thực thi hợp đồng và giải quyết sự mất khả năng thanh toán là cả hai quá trình tương đối liền mạch nhờ tính chất phát triển của hệ thống pháp luật của Anh. Chỉ mất trung bình 400 ngày để thực thi hợp đồng và một năm để giải quyết sự mất khả năng thanh toán, cả dưới mức trung bình * Tín dụng _ Vương quốc Anh xếp hạng số một trên thế giới về việc dễ dàng nhận được tín dụng. Khu vực tài chính vững chắc và tính đa dạng của việc mua lại tín dụng cho phép các doanh nghiệp mới thành lập và các doanh nghiệp phát triển tiếp cận tốt với các quỹ cần thiết. Tuy nhiên, biết loại tín dụng nào sẽ phù hợp với hoạt động kinh doanh nào là một công việc khó khăn và thường đòi hỏi sự trợ giúp. * Thanh toán thuế _Quá trình thiết lập một doanh nghiệp ở Anh chỉ cần 13 ngày, so với mức trung bình của Châu Âu là 32 ngày, đưa đất nước này lên vị trí đầu tiên ở châu Âu và đứng thứ 6 trên thế giới. * Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 15 _ Sở hữu trí tuệ đã rất quan trọng đối với Anh trong một thời gian dài. Luật thương hiệu đầu tiên đã được Quốc hội Anh thông qua vào năm 1266. Vương quốc Anh đứng đầu trong việc phát triển các quyền về bằng sáng chế và là người đầu tiên soạn thảo luật bản quyền với Điều lệ Anne năm 1710. Anh đã sử dụng tốt các quyền sở hữu trí tuệ này kể từ khi được đưa và thực hiện. * Tham nhũng _ Tham nhũng không phải là một trở ngại đối với hoạt động kinh doanh tại Vương quốc Anh, và các công ty không có khả năng bị đòi hối lộ . Mặc dù có một số trường hợp bị cô lập về lạm dụng quyền hành hành, Vương quốc Anh khuyến khích các tiêu chuẩn đạo đức cao trong các dịch vụ công. Đạo luật hối lộ ở Anh thiết lập trách nhiệm đối với hành vi phạm tội tham nhũng cam kết ở bất cứ nơi nào trên thế giới, bao gồm cả hối lộ giữa các doanh nghiệp và của các quan chức công cộng nước ngoài. Nó cũng giới thiệu một hành vi vi phạm trách nhiệm đối với các công ty không ngăn chặn hối lộ do người đại diện thực hiện; điều này chỉ có thể tránh được khi thực hiện các chính sách và thủ tục chống tham nhũng. * Luật hợp đồng _ Vì thông luật có xu hướng tương đối kém cụ thể nên những hợp đồng được thảo theo khuôn khổ của thông luật có xu hướng rất chi tiết, trong đó mọi sự ngẫu nhiên đều phải được giải thích rõ ràng. Các hệ thống luật lại có ưu điểm là có tính linh hoạt cao và cho phép các thẩm phán diễn giải một tranh chấp về hợp đồng theo tình huống phổ biến. 4 - Chi phí khi kinh doanh trên thị trường này * Đạo luật về Sức khỏe và An toàn lao động 1974 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng