ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐỨC THUẬN
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG HOA CÚC LÁ NHO NHẬP NỘI
TRỒNG CHẬU TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
ĐỀ CƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Tố Nga
PHÒNG QLĐTSĐH
KHOA NÔNG HỌC
Ơ
Thái Nguyên – 6/2015
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích yêu cầu đề tài ................................................................................ 4
2.1 Mục đích ...................................................................................................... 4
2.2 Yêu cầu ........................................................................................................ 4
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................. 4
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 6
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 6
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại .......................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc.................................................. 6
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể .................................................. 8
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng .................. 9
1.1.5. Cơ sở khoa học của sử dụng phân bón lá ............................................. 10
1.2. Tình hình sản xuất hoa trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 12
1.2.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới ...................................................... 12
1.2.2 Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam........................................................ 16
1.3 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới và ở Việt Nam ............... 17
1.3.1 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc trên thế giới .................................... 17
1.3. 2 Tình hình nghiên cứu cây hoa cúc ở Việt Nam ..................................... 19
Những giống địa phƣơng (giống cúc ở Việt Nam) ............................................ 20
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 26
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu: ......................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 26
2.2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................... 26
2.2.1. Nội dung ................................................................................................ 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 26
2.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 28
2.3.1. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 28
2.4. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng ............................................................... 31
Các yếu tố phi thí nghiệm nhƣ đất đai, phân bón, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh đƣợc tiến hành đồng đều ở các công thức. ............................................. 31
2.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 31
Phần 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ................................................... 32
3.1. Thí nghiệm ảnh hƣởng của thời gian che sáng đến sinh trƣởng phát triển
của giống hoa cúc Lá Nho vụ Đông Xuân. ..................................................... 32
3.1.1 Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến giai đoạn sinh trưởng phát triển
của hoa cúc Lá Nho......................................................................................... 32
3.1.5. Sơ bộ hạch toán thu chi ......................................................................... 35
3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón lá đến khả năng sinh
trƣởng và phát triển của hoa cúc Lá Nho tại thành phố Thái Nguyên. ........... 35
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng chiều cao hoa
cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên................................................. 35
3.2.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển
của hoa cúc Lá Nho ........................................................................................ 36
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng của hoa cúc Lá
Nho .................................................................................................................. 36
3.2.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tình hình sâu bệnh hại của hoa cúc Lá
Nho. ................................................................................................................. 37
3.2.5. Sơ bộ hạch toán thu chi ......................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 41
1.
Kết luận .................................................................................................. 41
2.
Đề nghị................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 43
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sự tăng trƣởng diện tích, số lƣợng và giá trị trồng hoa cúc tại Trung
Quốc ................................................................................................................ 14
Bảng 1.2: Phát triển diện tích trồng hoa ở Thái Lan ....................................... 15
Bảng 3.1: Ảnh hƣởng của giá thể cây trồng đến giai đoạn sinh trƣởng phát
triển của hoa cúc Lá Nho................................................................................. 32
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của thời gian che sáng đến động thái tăng trƣởng chiều
cao hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên ................................... 29
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng giá thể cây trồng đến năng suất, chất lƣợng của hoa cúc
Lá Nho ............................................................................................................. 34
Bảng 3.5: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ............................. 35
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến động thái tăng trƣởng chiều cao
hoa cúc Lá Nho trồng tại thành phố Thái Nguyên .......................................... 35
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến giai đoạn sinh trƣởng phát triển
của hoa cúc Lá Nho. ........................................................................................ 36
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng phân bón lá đến năng suất, chất lƣợng của hoa cúc Lá
Nho .................................................................................................................. 36
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến tình hình sâu hại của hoa cúc Lá
Nho. ................................................................................................................. 37
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của phân bón lá đến tình hình bệnh hại của hoa cúc
Lá Nho. ............................................................................................................ 37
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ........................... 41
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cúc lá nho - Hoa cúc đƣợc trồng quanh năm, là loài hoa phong phú về chủng
loại (cúc châu sa, đầm hồng, hạc linh, hoàng long trảo, hoàng kim tháp, bạch
thọ mi, hoàng yến, vạn thọ, kim tiền...) và đậm đà về hƣơng sắc.
Hoa cúc đƣợc trồng quanh năm, là loài hoa phong phú về chủng loại (cúc
châu sa, đầm hồng, hạc linh, hoàng long trảo, hoàng kim tháp, bạch thọ mi,
hoàng yến, vạn thọ, kim tiền...) và đậm đà về hƣơng sắc.
Cúc đƣợc xếp vào hàng tứ quý (tùng, cúc, trúc, mai). Đƣợc mệnh danh là
“băng thanh ngọc khiến," hoa cúc chịu sƣơng chịu gió, tƣợng trƣng cho phẩm
chất cao thƣợng, tinh khiết, cho nếp sống khiêm tốn, điềm đạm. Ngƣời xƣa
còn coi hoa cúc là biểu trƣng của trƣờng thọ. Với ý nghĩa đó, cây hoa cúc
thƣờng đƣợc khách mua hàng lựa chọn nhƣ một món quà Tết cho bạn bè.
Cúc đƣợc phân loại theo dạng hoa đơn và hoa kép, ở nƣớc ta, giống cúc vàng,
cúc trắng là phổ biến. Mấy năm gần đây, các giống cúc nƣớc ngoài nhập vào
khá nhiều với đặc điểm chung là cây cao, cành cứng, bông to, nhiều cánh,
nhiều màu rực rỡ: tím, hồng, cam, đỏ sẫm, đỏ đồng, xanh… Những giống này
đƣợc trồng theo kĩ thuật tiên tiến, cho năng xuất rất cao. Các giống hoa màu
vàng, màu trắng, loại hoa to nhiều cánh và mỗi cành cho một bông. Có loại
hoa nở thành chùm, bông nhỏ hơn.
Cúc mọc thành bụi, thân mềm, thanh mảnh. Dáng hoa cúc rất đẹp, hƣơng
thơm dịu dàng và kín đáo. Lá cúc to gần bằng nửa bàn tay, xẻ thành những
thuỳ sâu, mềm mại, mọc so le trên thân. Khóm cúc chỉ cao độ năm sáu tấc,
mọc loà xoà tạo nên một vẻ đẹp tự nhiên. Nụ hoa xinh xinh giống nhƣ chiếc
cúc áo màu xanh. Dăm ba chiếc nụ lớn đã hé nở những cánh vàng. Còn gì đẹp
hơn những bông cúc vàng lộng lẫy, trên cánh đọng li ti những hạt sƣơng đêm,
đang rung rỉnh trƣớc làn gió sớm !
Hoa cúc đẹp nhất lúc vừa nở. Cánh hoa xoè tròn, xếp thành nhiều lớp bao
quanh nhuỵ. Màu hoa vàng rực nổi bật trên nền lá xanh, trông tuyệt đẹp !
1
Nắng càng lên, sắc hoa càng lộng lẫy và hƣơng thơm toả lan theo gió. Hoa
cúc tƣơi lâu. Cứ đợt hoa này sắp tàn lại có đợt hoa khác thay thế. Vì vậy, lúc
nào khóm cúc cũng tràn đầy sức sống.
Ngƣời ta trồng cúc quanh năm nhƣng cúc nở đẹp nhất là vào mùa thu. Hoa
cúc không rụng cánh nhƣ hoa hồng và nhiều loại hoa khác nên hay đƣợc dùng
để thờ cúng. Cúc thƣờng đƣợc trồng để làm đẹp thêm khu vƣờn, ngôi nhà
xinh xắn. Dùng hoa cúc để trang trí thì căn phòng sẽ sáng ra và đẹp hơn. Ta
có thể cắm hoa cúc trong bình, trong giỏ hoặc trổng trong chậu đặt trên đên,
trên ghế, trên ban công hay ở ngoài sân, ngoài hiên…
Cây hoa cúc lá nho là một loài cây hoa cảnh đẹp. Là một trong những
loài hoa thuộc họ Cúc, cây có nhiều màu sắc nhƣ đỏ, tím, hồng, vàng, trắng
rất bắt mắt.
Khó có thể diễn tả hết vẻ đẹp của loài hoa này. Cúc lá nho đem lại một
cảm giác tƣơi mới, yêu đời hơn, giảm căng thẳng và thật sự đƣợc thƣ giãn.
Cây đem lại cho không gian xung quanh một màu sắc rực rỡ, đặc biệt là khi
bạn để ở những nơi có nhiều ánh sáng.
Cây phù hợp để làm cây cảnh để bàn, cây nội thất- văn phòng hay trồng
làm cảnh trong khuôn viên sân vƣờn tiểu cảnh, rất thích hợp để bạn trang trí
cho những ngày lễ tết, những ngày trọng đại nhƣ cƣới hỏi. Cây cũng là một
món quà rất ý nghĩa để bạn dành tặng cho những ngƣời thân yêu của bạn.
Cúc lá nho là một loài thuộc họ nhà Cúc. Mang trên mình vẻ đẹp kiêu
sa của một trong tứ quý "Tùng, Trúc, Cúc, Mai", cúc lá nho rất xứng đáng có
mặt trong khu vƣờn hay trong ngôi nhà của bạn. Với nhiều mầu sắc đa dạng
và phong phú: Tím, hồng, Trắng, Tím nhạt, ... loài cây hoa cảnh này là biểu
tƣợng của sự trƣờng thọ và sung túc. Những chiếc lá của loại cây này nhìn
thoáng qua rất giống những chiếc lá nho với hình răng cƣa đặc trƣng, có lẽ vì
thế tên gọi Cúc lá nho.
Không chỉ đẹp về mặt màu sắc rực rỡ, cây hoa cúc lá nho còn có điểm cộng là
2
những chiếc lá to , hình dáng độc đáo nhƣ những bàn tay hứng lấy những giọt
sƣơng xuân của đất trời. Dáng cây nhỏ, gọn với tạo hình tự nhiên. Bạn có thể
để trên bàn hoặc đặt ở góc nhỏ căn phòng để cho ngôi nhà của mình thêm
phần sinh động.
Cúc lá nho hiện nay ngày càng đƣợc ƣa chuộng trên thị trƣờng, nhiều vùng
sản xuất hoa cũng đã bắt đầu trồng và phát triển loài hoa này, tuy nhiên để hoa có
đƣợc vẻ đẹp nhƣ mong muốn thì ngoài điều kiện tự nhiên, kỹ thuật trồng và chăm
sóc là rất quan trọng. Vì vậy tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu một số biện pháp
kỹ thuật đối với cúc Lá Nho tại thành phố Thái Nguyên”.
3
2. Mục đích yêu cầu đề tài
2.1 Mục đích
- Xác định đƣợc thời gian che sáng phù hợp cho giống hoa cúc lá nho thí
nghiệm để có năng suất, chất lƣợng cao.
- Xác định đƣợc loại phân bón lá và chất KTST phù hợp cho giống hoa
cúc lá nho thí nghiệm để có năng suất, chất lƣợng cao.
- Xác định đƣợc loại giá thể phù hợp cho giống hoa cúc lá nho thí
nghiệm để có năng suất, chất lƣợng cao.
2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời gian che sáng đến sinh trƣởng, phát
triển và chất lƣợng hoa của giống hoa cúc Lá Nho nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón lá và chất KTST đến sinh trƣởng,
phát triển và chất lƣợng hoa của giống hoa cúc Lá Nho nghiên cứu
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh hƣởng
của các biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trƣởng, phát triển, chất lƣợng hoa cúc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu hoa nói chung và hoa cúc nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Bổ sung một số giống hoa mới vào cơ cấu chủng loại hoa phục vụ sản
xuất hoa tại Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy
trình trồng, chăm sóc cho giống hoa cúc.
4
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Hoa cúc có tên khoa học là Chrysanthemum sp, có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Nhật Bản và một số các nƣớc Châu Âu . Sự tăng lên về dân số và sự
hội nhập về kinh tế, trao đổi mua bán đã làm hoa cúc đƣợc trồng ở hầu hết các
nƣớc trên thế giới: Thái Lan, Trung Quốc, Đức, Pháp, Hà Lan,
Philippin, Malaysia, Australia, NewZealand...Và ở Việt Nam, hoa cúc đƣợc
nhập nội và trồng từ lâu đời (cách đây khoảng 165 năm). Khi nói đến hoa,
ngƣời Việt Nam không thể không nói đến hoa cúc - một trong bốn cây tƣợng
trƣng cho ngƣời quân tử
trong bộ "tứ quý"
"Tùng, Cúc, Trúc, Mai"
"Xuân Lan, Thu Cúc, Đông Đào
Hạ chen hoa Lựu, Mai vào gió đông"
Trong nghiên cứu hệ thống phân loại thực vật: Hoa cúc đƣợc xếp vào
lớp 2 lá mầm (Dicotyledonec), phân lớp cúc (Asterydae), bộ cúc (Asterales),
họ cúc (Asteraceae), chi Chrysanthemum. Họ cúc là họ lớn nhất, phổ biến rộng
rãi, gồm 1000 chi, hơn 20.000 loài, phân bố ở khắp nơi trên trái đất, và sống ở
những môi trƣờng sinh thái khác nhau. Ở nƣớc ta có 125 chi, trên 350 loài.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa cúc
- Rễ
Theo Nguyễn Xuân Linh (1998) [9] rễ cây hoa cúc thuộc loại rễ chùm,
chỉ khi cây thực sinh còn nhỏ mới có rễ chính thức rõ ràng. Đầu chóp rễ có
sức phân nhánh mạnh, trong điều kiện đất thích hợp thì rất nhanh hình thành
bộ rễ có nhiều nhánh, điều đó có lợi cho sự hút nƣớc và dinh dƣỡng. Rễ của
các cây nhân từ phƣơng pháp vô tính đều phát sinh từ thân và đều là rễ bất
6
định. Thân cúc bất kể ở đốt hay giữa lóng đều rất dễ hình thành rễ bất định, vì
vậy cây hoa cúc là một loại cây rất dễ nhân giống từ thể dinh dƣỡng.
- Thân
Cây hoa cúc thuộc loại thân thảo có nhiều đốt giòn, dễ gãy, khả năng
phân cành mạnh. Thƣờng là những giống cúc đơn thân mập thẳng, giống cúc
chùm thân nhỏ và cong. Vanderkamp (2000) [19] cho rằng thân đứng hay bò,
cao hay thấp, đốt dài hay ngắn, sự phân cành mạnh hay yếu còn tuỳ thuộc vào
từng giống. Cây có thể cao từ 30 – 80 cm, thậm chí có khi đến 1,5 – 2m.
- Lá
Theo Cockshull (1985) [15] mô tả: lá cúc xẻ thuỳ có răng cƣa, lá đơn
mọc so le nhau, mặt dƣới bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên nhẵn, gân hình
mạng lƣới. Từ mỗi nách lá thƣờng phát sinh ra một mầm nhánh. Phiến lá to
nhỏ, dày mỏng, xanh đậm nhạt hay xanh vàng còn tuỳ theo giống. Bởi vậy,
trong sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế cao thƣờng tỉa bỏ các cành nhánh phụ
đối giống cúc đơn và để cây sinh trƣởng phát triển tự nhiên đối với các giống
cúc chùm. Từ những đặc điểm về thân lá cho thấy, những giống cúc có năng
suất cao thƣờng có bộ lá gọn, thân cứng mập và thẳng, khả năng chống đổ tốt.
- Hoa, quả, hạt
+ Hoa: Theo Cornish, Stevenson (1990) [16] và Okada (1994) [18] miêu
tả hoa cúc là hoa lƣỡng tính hoặc đơn tính với nhiều màu sắc khác nhau,
đƣờng kính hoa từ 1,5 -12cm, có thể là đơn hay kép và thƣờng mọc nhiều hoa
trên 1 cành, phát sinh từ các nách lá. Hoa cúc chính là gồm nhiều hoa nhỏ hợp
lại trên một cuống hoa, hình thành hoa tự đầu trạng mà mỗi cánh thực chất là
một bông hoa. Tràng hoa dính vào bầu nhƣ hình cái ống, trên ống đó phát
sinh cánh hoa. Những cánh nằm phía ngoài thƣờng có màu sắc đậm hơn và
xếp thành nhiều tầng, việc xếp chặt hay lỏng còn tuỳ giống. Cánh có nhiều
hình dạng khác nhau, cong hoặc thẳng, có loại cánh ngắn đều, có loại dài, xoè
ra ngoài hay cuốn vào trong.
7
Cũng theo Cockshull (1976) [14] và Zagorski, Ascher, Widmer (1983)
[20] hoa cúc có từ 4 – 5 nhị đực dính vào nhau, bao xung quanh vòi nhụy Vòi
nhụy mảnh, hình chẻ đôi. Khi phấn chín, bao phấn nở tung phấn ra ngoài,
nhƣng lúc này vòi nhụy còn non chƣa có khả năng tiếp nhận hạt phấn. Bởi
vậy, hoa cúc tuy lƣỡng tính nhƣng thƣờng biệt giao, nghĩa là không thể thụ
phấn trên cùng hoa, nếu muốn lấy hạt phấn phải thụ phấn nhân tạo. Nên trong
sản xuất, việc cung cấp cây con chủ yếu thực hiện bằng phƣơng pháp nhân
giống vô tính.
+ Quả: Theo Anderson (1988) [13] và Ishiwara (1984) [17] quả cúc
thuộc loại quả bế khô, hình trụ hơi dẹt, trong quả chứa rất nhiều hạt. Hạt có
phôi thẳng và không có nội nhũ.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc che sáng cho cây hoa cúc
Hoa cúc là loại cây hoa ngày ngắn, sự phân hoá và phát dục của hoa
đƣợc tác động dƣới tác dụng đồng thời của quang chu kì và nhiệt độ. Trong
quá trình sinh trƣởng, phát dục, dƣới tác dụng phối hợp của độ dài chiếu sáng
trong ngày và nhiệt độ ở mức độ nhất định mới có thể ra hoa, trong đó độ dài
chiếu sáng là yếu tố quan trọng hơn, yêu cầu khắt khe hơn.
Giống hoa cúc dƣới ánh sáng dài ngày không thể ra hoa đƣợc, hoặc
những nụ mới đƣợc phân hoá thành cũng dừng lại tạo thành hình đầu lá liễu.
Chỉ trong điều kiện ngày ngắn đêm dài mới có thể phân hoá hoa và tiếp tục
tạo thành hoa. Giữa các giống khác nhau lúc bắt đầu phân hoá mầm hoa và sự
sinh trƣởng phát dục của hoa yêu cầu độ dài chiếu sáng cũng khác nhau. Vì
vậy trong trồng trọt cần nắm vững phản ứng của các giống cúc với độ dài
chiếu sáng của từng giống để xác định thời vụ trồng, thời gian ngắt ngọn và
biện pháp khắc phục cho phù hợp.
1.1.3. Cơ sở khoa học của nghiên cứu giá thể
Nhƣ ta đã biết, cây cần oxi và dinh dƣỡng tiếp xúc với rễ cây. Do đó, giá
thể là loại có khả năng giữ nƣớc tƣơng đƣơng với độ thoáng khí. Khả năng giữ
8
nƣớc và độ thoáng khí của giá thể đƣợc quyết định bởi những khoảng trống
(khe, kẽ) trong nó. Trong cát mịn có những khoảng trống rất nhỏ, không chứa
đƣợc nhiều nƣớc và oxi. Ngƣợc lại sỏi thô tạo ra những khoảng trống khá lớn,
nhiều không khí nhƣng mất nƣớc nhanh. Giá thể có những đặc điểm giữ nƣớc
cũng nhƣ thoáng khí, có pH trung tính và có khả năng ổn định pH, thấm nƣớc
dễ dàng, bền và có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy ngoài môi trƣờng, nhẹ
và rẻ rất thông dụng. Giá thể thì có nhiều loại nhƣ xơ dừa, trấu hun, mùn cƣa,
cát, sỏi vụn (cỡ hạt đậu), đá trân châu,…Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận
dụng ƣu điểm từng loại. Vì vậy, trồng cây trong giá thể, dinh dƣỡng đƣợc cung
cấp cho cây thông qua phân bón trộn trong giá thể và bón thúc. Giá thể đƣợc để
trong những khay chậu. Khay chậu có thể là gỗ, đất nung, sành sứ,…tùy vào
điều kiện mà ngƣời trồng có thể chọn lựa và sử dụng theo sở thích của mình.
1.1.4. Cơ sở khoa học của việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng
Theo Nguyễn Mạnh Khải, Nguyễn Quang Thạch [1999] [6], việc sử
dụng chất kích thích sinh trƣởng GA3 50ppm có tác dụng rõ rệt đến sự sinh
trƣởng và phát triển của cúc vàng Đài Loan. Trong đó, GA3 tác động mạnh ở
giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng, làm tăng chiều cao cây và rút ngắn thời
gian nở hoa và GA3 cũng có ảnh hƣởng tốt đến sinh trƣởng phát triển của cúc
CN93 trong vụ Đông, làm tăng tỷ lệ nở hoa và chiều cao cây, mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch (1993) [4] đã nghiên cứu để
cây cúc hè có thể ra hoa vào mùa đông bằng xử lý GA3 nồng độ 20 – 25 ppm
phun vào đỉnh sinh trƣởng và GA3 ở nồng độ 10 – 50 ppm có thể làm tăng
chiều cao cây hoa cúc hoặc sử dụng Chlor cholin chlorid (CCC) 0,25 – 1 %
có tác dụng ức chế chiều cao của cúc trồng chậu. Ngoài ra để loại bỏ tác động
xấu của Etylen tác nhân gây già hóa ở hoa có thể dùng AgNO3, muối Clo của
các kim loại nặng nhƣ Titan, Niken và một số chất có tác dụng đối kháng với
Etylen nhƣ Axin, GA3 và Xytokinin có thể ngăn cản quá trình này. Sử dụng
9
dung dịch có Saccaroza và các chất kể trên để cắm hoa trong thời gian từ 6 –
8h trƣớc khi bảo quản lạnh có tác dụng giữ màu xanh của lá và cành rất tốt.
Có thể sử dụng dung dịch 50g/l Sucrose + 600mg/l AgNO3 hoặc 50g/l
Sucrose + 200 mg/l HQS ( 8 – Hydroxy quinoiline sulphate) và 50 g/l Sucrose
+ 4 mg/l Physan đều có tác dụng kéo dài độ bền hoa cắt.
Lê Thị Bích Thu và cộng sự (2005) [11] khi nghiên cứu quy trình bảo
quản hoa cúc đã đƣa ra kết luận: Dùng dung dịch bao gồm axit citric 400 ppm
+ đƣờng saccaroza 2 % + 8 – HQS 200ppm, STS (Silver thiosunphate) 0,1
ppm để cắm hoa cúc bảo quản lạnh sẽ làm tăng chất lƣợng và độ bền hoa cắt
sau bảo quản từ 5 – 10 ngày.
Trong một thời gian ngắn chúng ta đã có khá nhiều kết quả nghiên cứu
về cây hoa cúc ở các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên những kết quả này còn
nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất. Mặt khác, ở Việt
Nam hiện nay có rất nhiều giống cúc khác nhau, đƣợc du nhập từ nhiều vùng
trên thế giới vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về đặc tính của từng
giống cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật tác động nhằm nâng cao năng suất,
phẩm chất hoa là một nhiệm vụ hết sức cấp thiết để từ đó xây dựng qui trình
phù hợp nhất, giúp ngƣời sản xuất đầu tƣ một cách có hiệu quả.
1.1.5. Cơ sở khoa học của sử dụng phân bón lá
Phân bón lá bổ sung thêm thức ăn đặc biệt là vi lƣợng để kích thích cho
cây trồng ra lá, ra hoa nhanh hơn. Phân bón lá có tác dụng với rau, cây ăn
quả, hoa cao hơn so với ở trên lúa. Cây hoàn toàn không thể phát triển bình
thƣờng nếu không có các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Bo (B), man gan (Mn), kẽm
(Zn), đồng (Cu), Molipđen (Mo), một số cây cần cả nhôm (Al), silic (Si). Ngƣời
ta đã chứng minh những nguyên tố này là tuyệt đối cần thiết cho cây. Các
nguyên tố đó đƣợc xem nhƣ là các chất kích thích và các loại phân bón chứa
chúng đƣợc gọi là các loại phân xúc tác hoặc phân kích thích, chúng đã thúc đẩy
10
sự phát triển của thực vật. Sự thiếu từng nguyên tố vi lƣợng và đa lƣợng riêng
biệt trong đất gây ra các chứng bệnh cho thực vật, động vật và ngƣời.
Phƣơng thức sử dụng phân bón lá
- Sử dụng phân bón lá phải ở những nồng độ thích hợp (theo hƣớng dẫn
trên bao bì). Nồng độ bón phân qua lá không đƣợc cao. Nếu cao cây sẽ bị
bội thực (gây độc) và chết, nếu bón nồng độ thấp thì hiệu lực không rõ.
- Nên phun lên bề mặt lá có nhiều khí khổng nhất. Cây hấp thụ phân bón
lá qua khí khổng: lỗ khí khổng phân bố cả mặt trên và mặt dƣới lá.
- Điều kiện ngoại cảnh ảnh hƣởng đến sự đóng mở khí khổng
+ Trời râm khí khổng mở, nắng gắt khí khổng đóng.
+ Đất quá khô lỗ khí khổng đóng lại.
+ Gió làm khí khổng đóng lại.
+ Nhiệt độ: 10-300C khí khổng mở, >300C lỗ khí khổng đóng lại.
- Thời điểm phun phân bón lá
+ Phun phân bón lá vào lúc khí khổng đang mở
+ Phun khi nhiệt độ dƣới 300C, trời không nắng, không mƣa, không có
gió khô, phân bón lá chỉ phát huy tác dụng khi cung cấp đủ nƣớc, phân qua rễ.
+ Thời gian phun: 9-10h sáng và 2-3h chiều về mùa đông, 7-8h sáng
hoặc 5-6h chiều về mùa hè.
+ Phân bón lá định hƣớng cho từng loại nhƣ các loại cây lấy hoa, lấy củ,
lấy hạt...phun theo hƣớng dẫn ghi trên bao bì.
+ Những chế phẩm tăng năng suất cây trồng hoàn toàn không độc với ngƣời
và cây trồng vì những chất đƣa vào cây là những chất đã có sẵn trong
cây trồng ở nồng độ thấp, chƣa đáp ứng cho cây phát triển tốt đƣợc; không
nên dùng quá liều chỉ định gây độc (bội thực) cho cây, ảnh hƣởng tới sinh
trƣởng, hát triển.
- Một số chú ý khi phun phân bón lá
11
+ Không phun khi trời mƣa, nắng to do bay hơi, tỷ lệ lỗ khí khổng đóng
cao. Không phun sau mƣa do cây đã no nƣớc.
+ Nếu bơm máy tránh ga mạnh gây ảnh hƣởng cơ học lên cây.
+ Có thể pha chế phẩm với thuốc trừ sâu bệnh để tiết kiệm công phun
khi phát hiện cây có sâu bệnh (chỉ pha lẫn vào nhau ở nồng độ loãng).
+ Trƣờng hợp cây phát triển kém có thể phun chế phẩm nhiều lần, mỗi
lần cách nhau 10-15 ngày.
- Những ruộng chỉ định không đƣợc dùng chế phẩm
+ Ruộng bị sâu bệnh không có khả năng cứu chữa.
+ Ruộng thiếu nƣớc bị hạn nặng.
1.2. Tình hình sản xuất hoa trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Tình hình sản xuất hoa trên thế giới
Tình hình sản xuất hoa trên thế giới Trong những năm gần đây, ngành sản
xuất hoa cắt và cây cảnh không ngừng phát triển và mở rộng ở nhiều nƣớc trên
thế giới, nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ,
Pháp, Đức, Anh, Úc, Newzealand, Kenya, Ecuador, Colombia, Israel...
Theo báo cáo năm 2005 của FAO giá trị sản lƣợng hoa cây cảnh của
toàn thế giới năm 1995 đạt 35 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 56 tỷ USD (tốc
độ tăng bình quân là 20%), trong đó giá trị xuất khẩu đạt 8,5 - 10 tỷ USD/năm.
(Trịnh Khắc Quang 2010) [22].
Theo số liệu thống kê của WTO, sản lƣợng hoa xuất khẩu chiếm hơn
13,362 tỉ USD năm 2006, trong số đó hoa cắt cành là 6,12 tỷ USD chiếm 45,9
%, hoa chậu và hoa trồng thảm là 5,79 tỷ USD chiếm 43,3%, loại chỉ dùng lá
để trang trí là 893 USD chiếm 6,7% và các loại hoa khác là 559 triệu USD
chiếm 4,1 %. Hiện nay diện tích trồng hoa, cây cảnh trên thế giới là 1.100.000
ha. Năm nƣớc dẫn đầu có diện tích hoa lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn
Độ, Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan. Trong đó châu Á chiếm khoảng 80% diện tích
12
trồng hoa trên thế giơi, Châu Âu 8%, châu Mỹ 10%, châu Phi với diện tích
còn khiêm tốn 2% (Nguyễn Thị Hoàng Dung, 2010) [5].
Nhìn chung hoa cắt cành, hoa chậu, hoa trồng thảm trên thế giới đƣợc
tiêu thụ với một số lƣợng khá lớn và ngày càng đòi hỏi về chất lƣợng sản
phẩm cao, bởi các loài hoa đƣợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau nhƣ
phục vụ tiêu dùng, trang trí công cộng, hoa cắt cành thƣờng chủ yếu tập trung
vào hồng, cúc, cẩm chƣớng, đồng tiền, lily, lay ơn.
Trong các loài hoa thông dụng, cây hoa cúc thuộc loại cây hoa lâu đời,
đƣợc ƣa chuộng và trồng rộng rãi nhất trên thế giới.
Hà Lan là một trong những nƣớc lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa, cây
cảnh nói chung và xuất khẩu cúc nói riêng. Diện tích trồng cúc của Hà Lan
chiếm 30% tổng diện tích trồng hoa tƣơi. Năng suất hoa tƣơi từ năm 1990 –
1995 tăng trung bình từ 10 – 15%/1ha. Hằng năm Hà Lan đã sản xuất hàng
trăm triệu cành hoa cắt và hoa chậu phục vụ cho thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn
gồm trên 80 nƣớc trên thế giới. Năm 1998, Hà Lan sản xuất 866 triệu cành và
năm 1999, sản xuất 1046 triệu cành hoa cúc cắt (Đặng Tố Nga, 2011)
Tại châu Á nghề trồng hoa đã có từ lâu đời với diện tích hoa cây cảnh
xấp xỉ 900.000 ha, chiếm khoảng 68% diện tích trồng hoa trên thế giới nhƣng
trồng hoa thƣơng mại chỉ phát triển mạnh từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Khi các nƣớc Châu Á mở của tăng cƣờng đầu tƣ đời sống của nhân dân đƣợc
nâng cao thì yêu cầu hoa cho khách sạn, du lịch lớn nên các thị trƣờng hoa
phát triển. Diện tích sản xuất hoa cây cảnh ở một số nƣớc năm 2006 là Trung
Quốc 722.000 ha, Ấn Độ 75.327 ha, Nhật Bản 49.000ha, Việt Nam 13.000 ha,
Thái Lan 7.655 ha, Malaysia 2.278 ha, Srlanka 1.012 ha (Nguyễn Thị Kim Lý,
2009)[8].
Ở Nhật Bản cúc đƣợc coi là Quốc hoa. Nhật Bản sản xuất khoảng 200
triệu cành hoa phục vụ cho nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Mặc dù hoa cúc
chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa nhƣng hàng năm Nhật Bản vẫn phải nhập
13
một lƣợng lớn hoa cúc từ các nƣớc khác trên thế giới.( Nguyễn Minh Đức,
2011) [11].
Tại Trung Quốc, trong năm năm từ 2001 đến 2006, nghề trồng hoa đã
nhanh chóng phát triển. Trong năm 2006, tổng giá trị thu nhập của hoa và cây
cảnh là 5,5 tỷ USD và tổng diện tích là 722.000 ha. Trong năm 2008, tổng
diện tích của đất trồng tăng chậm lại và có nhiều hơn cho sự tập trung cho
chuyên môn hóa, hiện đại hóa và tăng cƣờng hợp tác (Hoàng Ngọc Thuận,
2009)
Bảng 1.1: Sự tăng trƣởng diện tích, số lƣợng và giá trị trồng hoa cúc tại
Trung Quốc
Loại
Diện tích (ha)
Số lƣợng (triệu cây)
Giá trị (triệu USD)
sản
2001
2004
2006
2001 2004
2006 2001 2004 2006
phẩm
Hoa
12,491 35,138
41,603 3,704 8,868 12,568 279
476
605
cắt
Hoa
2,848
3.685
3,403
237
843
587
16
69
59
giống
Hạt
3,938
4,149
5,061
951 15,421 9,760
7
18
32
giống
Cây
10,706
14,807
907
1,334 2,672
63
139
153
trồng 7,090
chậu
Hoa
33,042 78,529
72,779 1,047 3,237 3,022
622 1,040 1,581
từ củ
Cây
116,407 356,011 41.639 3,747 13,123 12,372 375 2,222 2,670
ghép
Loại
60,091 147,778 182,824
796
342
552
khác
Tổng 246,007 636,006 722,136
2,158 2,158 5,562
(Nguồn: Hoàng Ngọc Thuận, 2009)
Thông qua bảng trên ta có thể dễ dàng nhận thấy trong năm năm diện
tích trồng hoa cây cảnh tại Trung Quốc đã tăng lên xấp xỉ 3 lần tƣơng ứng với
thu nhập tăng lên 2 lần từ 2.158 triệu USD năm 2001 lên 5.562 triệu USD.
Trong đó, diện tích hoa cắt tăng lên mạnh nhất là 3,3 lần và tƣơng ứng với giá
14
trị tăng 2,2 lần. Điều này cho thấy việc trồng hoa cắt đang dần phát triển đem
lại thu nhập cho ngƣời trồng hoa ở Trung Quốc.
Ở Mỹ, cúc đƣợc sử dụng ở 2 dạng: cúc chùm và cúc đơn, có khoảng 93,7
triệu cành đƣợc sản xuất vào năm 1995 nhƣng vẫn phải nhập trên 585 triệu
cành mỗi năm, chủ yếu là từ Colombia và Ecuador (Blaabjerg, 1997).
Hiện nay Thái Lan cũng là thị trƣờng tiêu thụ và xuất khẩu hoa lớn ở
Châu Á, cúc đƣợc trồng quanh năm với sản lƣợng cắt cành/năm là 50.841.500
đạt năng suất 101.700 cành/Rai (1ha= 6,25Rai). Bên cạnh đó, từ năm 20012007, diện tích đất trồng hoa ở Thái Lan cũng tăng lên đáng kể từ 8645 ha
đến 14690 ha, cụ thể:
Bảng 1.2: Phát triển diện tích trồng hoa ở Thái Lan
Diện tích (ha)
Loại hoa
2001
Hoa cắt cành
5.790
Hoa lan
1.120
Hoa hồng
320
Hoa cúc
130
Cây lấy lá
800
Hoa ôn đới khác
320
Hoa nhiệt đới khác
380
Hoa trồng chậu
1.050
Cây họ nghệ
65
Anthurium
20
Hoa trồng chậu khác (1)
1.090
Các loại khác (2)
1.680
Tổng
8.645
Nguồn: Hoàng Ngọc Thuận, 2009
* Ghi chú:
2007
3.320
1.120
400
190
880
320
560
4.080
65
40
3.975
5.580
14.690
(1): Hoa trang trí và cây lấy lá, (trong nhà và ngoài vƣờn), cây đuôi hổ,
cây đại kích, bonsai….
15
(2): Hoa trang trí trong nhà, sử dụng làm thuốc và trong công nghiệp.
Qua bảng số liệu cho ta thấy: sau 6 năm nhìn tổng quát thì diện tích
trồng hoa của Thái Lan tăng nhƣng không phải ở loại hoa nào diện tích trồng
cũng tăng. Từ năm 2001 đến 2007, diện tích hoa cắt cành giảm mạnh từ 5.790
ha xuống còn 3.320 ha, trong khi đó diện tích hoa cúc lại tăng lên từ 130 ha
lên 190 ha tăng 1,4 lần. Điều này cho thấy hoa cúc ở Thái Lan đƣợc quan tâm
và phát triển.
Ở Malaixia tổng sản lƣợng cây hoa ôn đới chiếm 71,46% tổng sản lƣợng
hoa. Ngoài hoa lan ra, 3 loại hoa quan trọng nhất là hồng, cúc và cẩm chƣớng
chiếm 91,1% tổng sản lƣợng hoa ôn đới (Lim Heng Jong, Viện nghiên cứu và
phát triển nông nghiệp Malaixia, 2001).
Ngoài ra hoa cúc còn đƣợc trồng nhiều ở các quốc gia khác nhƣ Israel,
Tây Ban Nha, Bỉ, Ecuador…sản xuất hoa trên thế giới sẽ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, nhất là các nƣớc châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Mục tiêu sản
xuất hoa cần hƣớng tới là giống hoa đẹp, chất lƣợng cao và giá thành thấp.
Với điều kiện khí hậu Việt Nam đã cho cây hoa cúc sinh trƣởng, phát
triển rất tốt vào mùa đông, nếu có định hƣớng phát triển cụ thể và đầu tƣ thích
hợp trang thiết bị sản xuất cũng nhƣ thiết bị tiên tiến thì việc xuất khẩu hoa
sang các nƣớc là điều kiện có thể thực hiện trong tƣơng lai.
1.2.2 Tình hình sản xuất hoa ở Việt Nam
Ở Việt Nam, diện tích trồng hoa cúc còn ở mức khiêm tốn, khoảng
3500 ha, tập trung chủ yếu ở các vùng trồng hoa nhƣ Hà Nơi, Hải Phòng, Đà
Lạt... và chủ yếu là các giống cúc nhập nội. Riêng Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, hàng năm sản xuất hàng chục triệu cành hoa cúc cắt, cúc chậu phục
vụ cho nhu cầu trong nƣớc.
Hải Phòng, cúc là cây quan trọng thứ hai trong cơ cấu sản xuất hoa tƣơi.
Cùng với layơn, cúc là một mặt hàng xuất khẩu trong những năm tới.
16
- Xem thêm -