Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu luận chất lượng của dự án đầu tư xây dựng...

Tài liệu Tiểu luận chất lượng của dự án đầu tư xây dựng

.PDF
23
280
81

Mô tả:

Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái                                             TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG                                                KHOA SAU ĐẠI HỌC ------oOo------ TIỂU LUẬN MÔN HỌC : QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Đề tài : Chất lượng của dự án đầu tư xây dựng GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : PGS.TS: LÊ HỒNG THÁI LỚP : QLDA 1612­7 HỌC VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG VĂN VŨ MàHỌC VIÊN : 1612.123 HÀ NỘI THÁNG 10  ­ 2017 HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      1 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG...............................................................................................................4 1.1. Chất lượng công trình xây dựng .........................................................................................4 1.1.1. Khái niệm và các tính chất của chất lượng..................................................................4 1.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng.......................................................................................8 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.............................................................................................................11 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ...........14 KẾT LUẬN....................................................................................................................18 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................18 HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      2 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, khi nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế  quốc tế, diện   mạo đất nước không ngừng đổi mới, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được   cải thiện, nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển. Tất nhiên cùng với sự phát  triển và nâng cao không ngừng của các ngành nghề kinh tế, các lĩnh vực khác của đời   sống, bộ  mặt của đất nước ngày càng thay đổi. Đó là sự  mọc lên của các công trình   công nghiệp và dân dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống công nghiệp hóa,  hiện đại hóa đất nước. Tất nhiên, với cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát  triển không ngừng đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong  lĩnh vực xây dựng, nó không chỉ là quy mô, tính chất công trình mà còn là chất lượng   công trình xây dựng. Đây là một nhân tố  quan trọng, quyết định đến khả  năng cạnh  tranh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Bởi lẽ công trình xây dựng  có đặc điểm là nguyên chiếc, đơn nhất, cố  định không thể  di rời cùng với sốvốn có   hạn, do đó tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng là vô cùng quan trọng.   Quản lý dự  án là ngành khoa học nghiên cứu về  việc lập kế  hoạch, tổ  chức và quản  lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự  án hoàn thành đúng   thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục  tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án  thể  hiện  ở  chỗ  các công việc phải được  hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất  lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và giữ  cho phạm vi dự  án  không thay đổi. Đầu tư  xây dựng cơ  bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, giữ  vai trò chủ  yếu   trong việc xây dựng cơ  sở  vật chất ­ kỹ  thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại  hóa đất nước. Hàng năm, ngân sách nhà nước  dành một tỷ  lệ lớn chi cho đầu tư  xây   dựng cơ bản. Tuy nhiên chất lượng hoạt động đầu tư  xây dựng còn hạn chế.  Các dự  án đầu tư còn tồn tại một số hạn chế. Để tìm ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế  trong công tác quản lý dự  án đầu tư  xây dựng, do đó nghiên cứu đề  tài “Chất lượng   của dự án đầu tư xây dựng” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.  Mỗi nghành mỗi đơn vị  thực hiện luôn luôn phải chú trọng đặt việc quản lý chất   lượng lên hàng đầu vì nó là điều kiện tiên quyết cũng như  thể hiện đầy đủ  năng lực,  phẩm chất của người thực hiện. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      3 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN  ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. Chất lượng công trình xây dựng  1.1.1. Khái niệm và các tính chất của chất lượng Có nhiều định nghĩa về  chất lượng, trong đó, trước hết phải kể  đến các định  nghĩa do những người đi trước của khoa học chất lượng đưa ra như Juran, Feigenbaun   và Demig: Ju ran năm 1992 ông đưa ra định nghĩa chất lượng là đặc tính của sản phẩm đáp  ứng được các mong muốn của khách hàng và không khiếm khuyết. Các tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ  có vai trò rất quan trọng đối với sự  thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm có tính chất vượt trội, có thể  yêu  cầu các vật liệu đắt đỏ  hơn và hao phí lao động cao hơn. Sản phẩm không khiếm  khuyết sẽ ít phải làm lại, ít phế liệu và ít yêu cầu về báo hành do đó yêu cầu chi phí   thấp hơn. Đối với nhiều sản phẩm, khâu kiểm tra thiêt kế được thực hiện tốt thường   có được các tinh chất tốt hơn và kiểm soát quá trình sản xuất cũng sẽ đưa lại ít khiếm   khuyết hơn. Feigebbaun (1991) cho rằng chat lượng là tập hợp các tính chất về  marketing,  thiết kế, chế tạo và duy tu sản phẩm và dịch vụ, qua đó sản phẩm và dịch vụ được sử  dụng sẽ đạt được mong muốn của khách hàng. Tập hợp các tính chất của sản phẩm   và dịch vụ là độ tin cậy lớn, độ an toàn cao, độ tiện lợi và bảo dưỡng dễ dàng, sự thu   hút và nhiều tính chất khác của sản phẩm. Ông cho rằng những tập hợp  đặc tính mà  đáp ứng được các chức năng mong đợi và có tiết kiệm lớn chính là chất lượng. Edwards Deming (1986) đưa ra nhiều quan điểm là 14 điểm về  chất lượng mà  với ý nghĩa rộng thì chất lượng có thể hiểu là khả  năng đáp ứng một cách nhất quán   các yêu cầu của khách hàng. Các ý tưởng này được phát triển theo những cách khác nhau và do đó,  ở  những   vùng miền, quốc gia khác nhau cơ chế tổ chức  và phương pháp quản lý chất lượng có  khác nhau. Theo Hiệp hội Tiêu chuẩn Quốc tế  (ISO) thì chất lượng sản phẩm là sự  không  hỏng và những đặc tính của sản phẩm thoản mãn mong muốn của khách hàng. Tiêu chuẩn GB/T 10300­1998 của Trung Quốc cho rằng chất lượng là tổng hòa   các đặc trưng, đặc tính sản phẩm, hoặc dịch vụ thỏa mãn quy định hoặc đáp ứng được  nhu cầu khách hàng. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      4 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái Theo Hiệp hội mỹ  về Kiểm soát chất lượng thì chất lượng là tập hợp các đặc  tính của sản phẩm hay dịch vụ có khả năng thỏa mãn cac nhu cầu đã định sẵn hoặc có   tiềm ẩn”. Theo Tiêu chuẩn Quốc gia của Liên Xô  OCT15467­70 thì chất lượng sản phẩm  là tập hợp các tính chất đảm bảo cho sản phẩm có khả  năng đáp  ứng nhu cầu   sử  dụng phù hợp với công năng của chúng. Tại Việt Nam coi chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của  sự  vật hay sự việc làm  cho sự  vật và sự  việc này phân biệt với sự  vật hay sự  việc   khác. * Khái niệm tính chất Tường và Ẩn của chất lượng sản phẩm: Các ý kiến trên suy cho cùng chỉ là sự chi tiết hóa tư tưởng coi chất lượng là tổng   hòa các đặc trưng và đặc tính phản ánh khả năng của sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng   nhu cầu  “Tường” và nhu cầu “ẩn”. Tùy thuộc vào từng đối tượng từng thời điểm để  tường và ẩn thể hiện ra khác nhau và mức độ tác động. Tường là sự hiện hữu, sự cảm nhận thấy ngay từ các cảm nhận của con người  thực tế về tư duy hiện thực tại một thời điểm 1 không gian 1 thời gian nhất định. Tính chất tường là những kỳ vọng về các tính chất  của SP có thể đánh giá được   một cách trực quan những thế  liên quan đến hình dạng, màu sắc, độ  bền, độ  vững  chắc, an toàn…. Ẩn là những gì mà để  có thể  nhận biết thì con người phải trải qua quá trình tư  duy hiện thực qua thời gian phát triển và vận động. Tính chất  Ẩn là mong muốn của  những người sử  dụng: họ muốn phù hợp điều kiện sống và làm việc, điều kiện sinh  thái, phù hợp sự  phát triển xã hội, có mỹ  thuật lại vừa đảm bảo chi phí (chi phí vừa   đủ nhưng có giá trị nổi trội). Đây là những tính chất phản ánh tư tưởng sáng tạo ra sản  phẩm (thiết kế). Định nghĩa trên đây có phân biệt các khía cạnh một cách rõ ràng là các đặc trưng   và tính chất của sản phầm, hơn nữa đặc trưng và đặc tính  ấy có thể  đã tường minh   hoặc tiềm ẩn. 1.1.2. Đặc trưng và đặc tính: Xét trên bình diện quản trị kinh doanh, có thể có coi đặc trưng và đặc tính là một   đó là những tính chất riêng có của sự vật , là dấu hiệu đặc trưng cho sự vật. Nếu lấy   thí dụ  về  một sản phẩm nào đó, chẳng hạn như   loại gạch lát nền của mọi nhà sản   xuất tung ra thị  trường, trước hết bất cứ nhà sản xuất nào thì gạch lát nền cũng cần  đảm bảo đúng thông số về kích thước, trọng lượng, độ  bền, chống bám bẩn, có khả  HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      5 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái năng chịu tác động của môi trường như va đập, có độbột bả matit mà các nhà sản xuất  đã tung ra thị trường. Đặc tính đầu thì phụ thuộc nhiều vào bí quyết của nhà sản xuất.  Mức độ cao thấp về độ bền của loại gạch lát nền của một nhà sản xuất nhất định sẽ  là đặc trưng chất lượng của sản phẩm của nhà sản xuất đó. Như  vậy tính chất thể  hiện chất lượng để đánh giá gạch lát nền là độ  phẳng, nhẵn bóng đều màu, bền đẹp   chống chịu mài mòn. Nếu có được những điểm nêu trên thì đánh giá gạch lát nền đạt  chất lượng. Tùy thuộc vào các tiêu chí để  đánh giá từng loại và chất lượng từng  trường hợp đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng có nhiều ý kiến đã phân biệt đặc trưng   và đặc tính, cho rằng đặc trưng là sự biểu hiện bên ngoài (hình thức) trong khi đó đặc   tính thể hiện bản chất bên trong của sản phẩm hay dịch vụ.  1.2 Chất lượng công trình xây dựng. Các công trình xây dựng là sản phẩm của quá trình sản xuất của ngành công   nghiệp đặc thù, đó là ngành xây dựng, vì thế  chất lượng của công trình xây dựng  không khác gì hơn là tổng hợp các tính chất tiêu dùng được xác định trong sự  tương   quan giữa công trình xây dựng với các điều kiện sử dụng chúng được ấn định trước.  Sản phẩm xây dựng được hình thành qua nhiều gia đoạn, trong đó có hai giai  đoạn quyết định ý tưởng và hiện thực hóa ý tưởng về công trình là giai đoạn thiết kế  và giai đoạn thi công công trình. Các tính chất nói trên chỉ  có thể  đạt được nhờ  việc  thực thi đúng và đủ hàng loạt yêu cầu trên từng giai đoạn tạo nên công trình: Các yêu cầu cụ thể là: ­ Yêu cầu về công năng: thường là các yêu cầu hướng tới gia đoạn sử dụng công  trình bao gồm các thông số kiến trúc quy hoạch của từng bộ phận công trình nói riêng   và tổng hợp các bộ phận nói chung, giải pháp về hệ thống kỹ thuật công trình ( điện   nước vệ  sinh, điện thoại, mạng internet, phòng cháy…) Các tính chất trên phải phù  hợp với sự phát triển kinh tế ­ xã hôi, sự phát triển của cộng đồng. ­ Yêu cầu về kết cấu như độ  bền chắc, độ  tin cậy của kết cấu trong công trình  đảm bảo đáp ứng được các đòi hỏi cũng như phát triển khoa học kỹ thuật – công nghệ  xây dựng. ­ Yêu cầu về vận hành bao gồm tính hiện đại, sự tiện lợi, tính dễ sửa chữa, bảo  trì… ­ Yêu cầu về  môi trường – cảnh quan thể  hiện  ở  giải pháp bố  cục  mặt bằng   hình khối công trình, phù hợp với khung cảnh không gian nơi công tình tọa lạc cũng  như mức độ phát triển ở nơi đó.  HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      6 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái Việc   phân   công   quản   lý   cũng   được   các   quốc   gia   luật   hóa   với   nguyên   tắc:   Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà   nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia vào quá   trình đầu tư xây dựng (chủ đầu tư và các nhà thầu) phải có nghĩa vụ kiểm soát. Những tiêu chí ẩn mà chất lượng sản phẩm xây dựng phải đáp ứng được đó là  mong muốn của những người sử  dụng công trình: họ  muốn điều kiện sinh hoạt phù   hợp điều kiện sinh thái phù hợp với sự phát triển xã hội, có mỹ thuật lại đảm bảo chi  phí hiện có hoặc chi phí vừa đủ nhưng có giá trị nổi trội.  Các tiêu chuẩn này được xác định cơ  bản từ  giai đoạn thiết kế. Vì vậy nhiều   nhà nghiên cứu các chuyên gia chất lượng đã phân biệt chất lượng thiết kế  và chất  lượng sản xuất. Theo họ thiết kế đặt ra các tiêu chuẩn và dung sai, thiết kế  yêu cầu   độ chính xác cao tức là dung sai bé), thiết kế có thể cho giá đầu vào rẻ để phù hợp với   mong đợi của khách hàng, còn chất lượng thực hiện các công tác xây lắp lại chính là  mức độ  phù hợp của kết quả với công việc đó so với tiêu chí đã được xác định theo   chất lượng thiết kế.  Đối với các sản phẩm xây dựng yêu cầu khách hàng được đảm bảo lớn  ở  giai   đoạn thiết kế,  ở  đó mọi tiêu chí như  mẫu mã, kích thước, bố  cục màu sắc… được   thiết kế  xuất phát từ  yêu cầu phù hợp với công năng sử  dụng – hay chính là khách   hàng. Các tiêu chí này được coi như  là chất lượng của công trình (khi thiết kế), như  vậy giai đoạn thi công – là giai đoạn chuyển công trình từ trên giấy thành hiện thực –  sẽ  là giai đoạn thực hiện chất lượng tổng hợp. Chất lượng của giai đoạn thực hiện  chất lượng tổng hợp chính là mức độ đấp ứng của sản phẩm đối với từng yêu cầu đã   nêu ra trong thiết kế.  Ý nghĩa chung Các yêu cầu tường Đảm bảo cái chỉ ra trước đó Đối với thiết kế Đúng tiêu chuẩn, quy phạm Các yêu cầu ẩn Phù hợp mong muốn của khách  hàng Thiết kế phù hợp kỹ ­ mỹ thuật,   môi   trường,   giá,   văn   hóa…   (có  kỹ năng) Đối với thi công Đúng thiết kế, hợp đồng Thi   công   đẹp,   đường   nét   hoàn  hảo  Tóm lại, chất lượng của công trình xây dựng, một mặt là tính chất phù hợp với  công năng sử dụng độ bền công trình, an toàn kết cấu cảnh quan môi trường kỹ thuật,  công nghệ  thi công và phù hợp với mức chi phí chấp nhận được, mặt khác là những  nét đặc trưng cho công trình ở mức độ hoàn hảo các tính chất nói trên. Các tính chất và  HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      7 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái đặc trưng này đạt được dần trong các giai đoạn thiết kế và thi công xây lắp. Giải pháp   thiết kế tốt có được nhờ đầu óc tư  duy, sáng tạo, sự  lao động, cống hiến của các kỹ  sư thiết kế. Trong giai đoạn thi công, chúng đạt được nhờ  quá trình thi công được tổ  chức một cách khoa học, có kỹ thuật, có quán triệt được các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ  thuật đối với quá trình sản xuất và sản phẩm xây dựng, nhờ lao động hiệu quả với kỹ  năng và đạo đức nghề nghiệp của mọi người lao động trên công trường. 1.3 Các tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng Xuất phát từ tư tưởng cho rằng chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu của mọi   phía và đưa lại lợi ích cho mọi bên như nhà sản xuất, khách hàng và xã hội, nhiều tác   giả  đã đề cập đến các đại lượng đặc trưng cho chất lượng của sản phẩm. Phần lớn   các ý kiến đều cho rằng chất lượng có thể  được đánh giá qua nhiều đặc tính khác  nhau, đó là sự vận hành suôn sẻ của sản phẩm, độ tin cậy và độ bền; sự phù hợp với   những đặc tính nêu sẵn; sự  thuận tiện trong sử  dụng, sửa chữa và bảo hành; kiểu   dáng, âm thanh và mùi vị;… và cuối cùng là sự  nhìn nhận chất lượng nhờ uy tín của   nhà sản xuất, phương pháp quảng cáo… Xét trong diện hẹp của sản phẩm lấy sản   phẩm xây dựng làm thí dụ  chất lượng của các sản phẩm xây dựng  ­ các công trình   xây dựng – có thể được nhìn nhận qua một số tiêu chí như: công năng độ tin cậy , tính  phù hợp, tính an toàn, tính kinh tế và thời gian. Cũng có cách tập hợp khác, đó là tính   không hỏng (tức là tính chất của kết cấu, bộ  phận công trình hay toàn bộ  công trình   duy trì được khả năng làm việc trong suốt thời gian nhất định tại những điều kiện vận   hành nhất định); tính bảo toàn (là sản phẩm xây dựng giữ được các chỉ tiêu vận hành  trong và sau thời gian bảo quản, vận chuyển); sự cố  là sự mất khả năng làm việc của   công trình hay bộ phận của nó mà không thể sửa chữa lại được. Dù tiếp cận cách nào  thì tiêu chí chất lượng của sản phẩm xây dựng đều được xem xét ở nhiều góc độ khác  nhau trên nhiều giai đoạn hình thành (thực hiện) chất lượng. Tiêu chí chất lượng bao   quát các giải pháp được quyết định trong thiết kế  (như  cấu tạo, vật liệu, công nghệ  thi công…) cũng như  các biện pháp kỹ  thuật – công nghệ  và tổ  chức sản xuất được  thực hiện trong quá trình thi công.  Tiêu chí đặc trưng cho từng giai đoạn hình thành chất lượng sản phẩm. Phản ánh chất lượng của giai đoạn thiết kế có các tiêu chí chất lượng thiết kế,   đó là các giải pháp kiến trúc, kết cấu phù hợp với mục đích sử dụng, với môi trường   cảnh quan  ở  khu vực xây dựng. Vật liệu xây dựng được lựa chọn để  xây lắp công  trình có thể  là tiêu chí chất lượng: vật liệu bền, đẹp, sang trọng mà thông dụng dễ  kiếm. Về giải pháp công nghệ thi công (trong nhiều trường hợp là để quyết định giải  HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      8 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái pháp kết cấu) – cái được coi như tiêu chí của chất lượng – đó là tính tiên tiến, tính phổ  biến, tính hiện đại nhưng khả thi về kỹ thuật, phương pháp và nguồn lực. Ở  giai đoạn thi công thì do thi công là thực hiện chất lượng của thiết kế nên  các tiêu chí chất lượng, trước hết xét về lượng, phải phản ánh được sự  thực thi đúng  và đủ các quy định mà thiết kế chỉ ra, và xét về mặt định tính thì phải kể đến quá trình   thực hiện các quy định đúng theo yêu cầu (quy trình, quy phạm kỹ  thuật), sản phẩm  đẹp đến mức nào về đường nét, kích cỡ, bề mặt… Yếu tố vô cùng quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lượng của các  tiêu chí chất lượng trên đây là người lao động. Tiêu chí lao động có thể  dùng nhiều   trong kế hoạch đánh giá hoạt động của đơn vị thi công… Tiêu chí chất lượng cho thấy những khía cạnh mà chất lượng của sản phẩm   xây dựng phản ánh. Mỗi tiêu chí được định dạng nhiều chỉ tiêu: Bảng tiêu chí và chỉ tiêu chất lượng sản phẩm xây dựng: Tiêu chỉ chất lượng (Cái cần phản ánh) Chất lượng thiết kế: ­   Giải   pháp   thiết   kiến   trúc,   kết  cấu; ­ Vật liệu; ­ Công nghệ thi công; ­ Kinh tế. Chất lượng thi công: ­ Đúng quy định, đúng quy phạm; ­ Đúng thiết kế; ­ Đúng thời hạn; ­ Đẹp, rẻ. Chất lượng lao động: ­   Mức   độ   làm   đúng   yêu   cầu  (không lỗi) nhờ kỹ năng. ­   Chất   lượng   được   hoàn   thiện  nhờ đạo đức nghề nghiệp Chỉ tiêu chất lượng (Cái có khả năng phản ánh) ­ Kết cấu định hình; ­ Vật liệu sang trọng nhưng dễ tìm; ­ Hiện đại nhưng khả thi; ­ Chi phí phù hợp. ­ Mức độ sai lệch về kích thước, độ  cứng so   với thiết kế (bền); ­ Mức độ sai lệch với định mức, quy phạm; ­ Mức độ đẹp (phẳng, sắc nét…); ­ Số sản phẩm hỏng, phải làm lại. ­ Số người làm sai, làm hỏng sản phẩm; ­ Số lượng sản phẩm làm hỏng do tay nghề; ­ Số  lượng sản phẩm hỏng do kỹ  thuật lao   động. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      9 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xây dựng. Lý thuyết về chất lượng đã chỉ rõ các yếu tố quy định chất lượng của sản phẩm.   Qua trình thi công trong xây dựng thường dài, trải qua nhiều giai đoạn và có nhiều   thành phần tham gia. Trên mỗi giai đoạn, từng thành phần sản xuất (tham gia vào quá   trình) đóng vai trò nhất định và có  ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của sản  phẩm.  ­ Cách tiếp cận hệ  thống thể  hiện  ở  thuyết 5M, lấy từ  các chữ   viết tắt bằng   tiếng Anh:  + Con người (Men);  + Vật liệu (Materials) gồm tính năng, thành phần , hình thức…;  + Máy móc (Machines) gồm chủng loại, mức độ tiên tiến…;  + Phương pháp sản xuất (Methods) là quy trình thao tác, công nghệ, phương pháp  kiểm tra…;  + Môi trường (Medium) như nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch, biện pháp an toàn…. Trong các yếu tố trên, con người là yếu tố đầu tiên và số một được thể hiện qua  các mặt như năng lực lãnh đạo, trình độ kỹ thuật và ý thức lao động của con người. ­ Theo cách tiếp cận quản lý, các yếu tố chất lượng công trình xây dựng có thể  phân thành 2 nhóm chính là chất lượng của khâu chuẩn bị, chất lượng của vật liệu và  chất lượng của hoạt động xây lắp. + Chất lượng của công tác chuẩn bị thi công, phản ánh chất lượng của quá trình   chuẩn bị thi công như lựa chọn và huy động lao động (tay nghề, kỹ năng), chất lượng   của bản vẽ thi công (đúng, khoa học), chất lượng của máy móc, thiết bị thi công được   lựa chọn (làm việc tốt, lựa chọn máy hợp lý)… + Chất lượng của vật liệu thể  hiện  ở  chỗ  là tính chất của vật liệu đảm bảo   được các yêu cầu trong hoạt động cung  ứng, tuân thủ  đúng theo tiêu chuẩn vật liệu   như quy phạm đặt ra. + Chất lượng của quá trình tác nghiệp xây lắp – đó là trình độ tổ chức sản xuất,   tổ  chức công trường và khả  năng kỹ  thuật của nhà thầu. ­ Cách tiếp cận duy vật là  nhóm gộp lại những yếu tố   ảnh hưởng đến chất lượng thành 2 nhóm là các yếu tố  khách quan – phát sinh từ  môi trường kinh doanh và các yếu tố  chủ  quan do chính  doanh nghiệp gây ra. + Nhóm yếu tố  khách quan: Trong nhóm yếu tố  khách quan có thể  kể  đến các   yếu tố thiên nhiên như điều kiện thời tiết, khí hậu, các yếu tố kỹ thuật như độ  chính   HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      10 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái xác trong khảo sát nền đất, mức điều hòa trong cung cấp điện nước cho quá trình thi   công trong công tác cung  ứng nói chung các loại vật tư, thiết bị  cho xây dựng. Cũng   nên lưu ý là trong các yếu tố kỹ thuật nói trên cũng có vai trò của con người. + Nhóm yếu tố  chủ  quan của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố  kỹ  thuật như  phương pháp tổ chức sản xuất, phương pháp cung ứng, cách thức triển khai các khâu  chuẩn bị, sản xuất chính,…và các yếu tố  liên quan đến con người từ  lãnh đạo đến  công nhân sản xuất trực tiếp. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN  ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn  sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn  là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai trò  quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới  đều coi đó  là   mục   đích   hướng   tới.   Luật   Xây   dựng   số   50/2014/QH13   có   hiệu   lực   từ   ngày  01/01/2015, trong đó chất lượng công trình xây dựng cũng là nội dung trọng tâm, xuyên  suốt.   2.1 ­ Đối với Chủ đầu tư: Chưa có tính chịu trách nhiệm toàn bộ  về  chất lượng của công trình xây dựng   thuộc dự  án đầu tư  do mình quản lý. Thực trạng trên do việc  thành lập Ban quản lý  dự án, lãnh đạo Ban Quản lý dự án chưa có đầy đủ điều kiện năng lực theo quy định.   Khi được ký hợp đồng giao nhận thầu đối với những tổ  chức tư  vấn doanh nghiệp   xây dựng còn thiếu và chưa đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, theo quy định   hiện hành. Quyền yêu cầu những đơn vị  liên quan, theo hợp đồng, giải trình về  chất  lượng vật liệu, thiết bị, công việc… và có quyền từ  chối nghiệm thu đang còn chưa   làm hết trách nhiệm của mình. Khi Chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực theo quy   định, Việc thuê tổ chức Tư vấn có đủ năng lực thực hiện các công việc liên quan đến   quá trình đầu tư xây dựng như: Giám sát thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị, đặc biệt   đối với công tác quản lý chất lượng tại công trường, công tác nghiệm thu (cấu kiện,   giai đoạn, hoàn thành) và việc đưa ra quyết định đình chỉ thi công trong những trường   hợp cần thiết đang còn rất lỏng lẻo, chưa chặt chẽ.  2.2 ­ Đối với đơn vị tư vấn: HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      11 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái ­ Do việc quản lý còn chồng chéo, tính chịu trách nhiệm về  những quy định   pháp lý đã nêu trong hợp đồng, đặc biệt là chất lượng sản phẩm và thời gian thực   hiện chưa đảm bảo nghiêm túc thực hiện như: + Phải sử  dụng cán bộ  có đủ  năng lực cho mỗi công việc thực hiện theo quy   định. + Phải có hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết   kế của đơn vị. ­ Công tác đảm bảo sản phẩm được thực hiện còn chưa đúng nội dung các  bước thiết kế đã quy định; phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được  áp dụng và nhiệm vụ thiết kế, hợp đồng giao nhận thầu thiết kế với chủ đầu tư. + Người chủ nhiệm đồ án thiết kế và các chủ trì thiết kế phải chịu trách nhiệm   cá nhân về chất lượng sản phẩm do mình thực hiện. + Tổ chức tư vấn thiết kế phải có hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm thiết   kế để kiểm soát chất lượng sản phẩm thiết kế. + Tổ chức tư vấn lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công phải thực   hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây lắp theo quy định. + Tổ  chức tư  vấn thiết kế  không được giao thầu lại toàn bộ  hợp đồng hoặc   phần chính của nội dung hợp đồng cho một tổ chức tư vấn thiết kế khác. + Việc nghiệm thu sản phẩm thiết kế  phải lập biên bản theo mẫu quy định,  trong đó có nêu rõ những sai xót (nếu có), thời gian khắc phục, bổ sung và kết luận về  chất lượng. 2.3 ­ Đối với doanh nghiệp xây dựng: ­ Phải đảm bảo chất lượng, an toàn, môi trường xây dựng tốt, cho công trình  đang thi công, những công trình khác xungh quanh và khu vực lân cận. ­ Chỉ  được phép nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ  tục  đầu tư  và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế  được   duyệt, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ  thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự  giám sát, kiểm tra thường xuyên về  chất lượng công trình của chủ  đầu tư, tổ  chức   thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước theo phân cấp quản lý chất lượng công trình   xây dựng; ­ Chịu trách nhiệm trước chủ  đầu tư  và trước pháp luật về  thi công xây lắp  công trình, kể cả những phần việc do nhà thầu phụ  thực hiện theo quy định của hợp   đồng giao nhận thầu xây lắp. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      12 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái ­ Vật liệu thành phẩm hoặc bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng sử  dụng vào  công trình phải có chứng nhận về chất lượng gửi cho chủ đầu tư để kiểm soát trước  khi sử dụng theo quy định; tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để  quản  lý sản phẩm xây dựng, quản lý công trình trong quá trình thi công.  Chất lượng thi công Xây ­ Lắp: + Doanh nghiệp phải tổ  chức hệ  thống quản lý chất lượng phù hợp với hợp  đồng giao thầu, trong đó cần có bộ phận giám sát chất lượng riêng của doanh nghiệp. + Lập đầy đủ, đúng quy định nhật ký thi công xây dựng công trình. + Chỉ  được phép thay đổi, bổ  sung vật liệu, khối lượng khi được Chủ  đầu tư  chấp thuận. + Báo cáo đầy đủ quy trình tự kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm   xây dựng. + Báo cáo thường xuyên với chủ đầu tư  về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an   toàn và môi trường xây dựng. 2.4 ­  Đối với đơn vị Khảo sát xây dựng: ­ Bao hàm khảo sát địa chất, thủy văn, khảo sát hiện trạng, đo đạc địa hình, đo   đạc lún, nghiêng, chuyển dịch, … của công trình đang có. ­ Nhiệm vụ  khảo sát do đơn vị  thiết kế lập, được chủ  đầu tư  phê duyệt phải  phù hợp với quy mô, các bước thiết kế, tính chất công trình, điều kiện tự  nhiên của  khu vực xây dựng; đặc biệt khảo sát phải đủ, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp  dụng, tránh lãng phí. ­ Công việc khảo sát phải phù hợp nhiệm vụ đã phê duyệt, trong báo cáo phải   kiến nghị về việc xử lý nền móng công trình xây dựng. 2.5­ Đối với đơn vị Giám sát thi công xây lắp: Khâu giám sát thi công xây lắp rất quan trọng trên thực địa để có một sản phẩm  xây dựng được hoàn hảo và phù hợp giữa bản vẽ trên giấy và thực tế nếu không tuân   thủ  những điều sau đây thì sẽ  gây ra những vấn đề  lớn trong quản lý để  có một sản  phẩm chất lượng: ­ Phải có bộ phận chuyên trách (có thể là doanh nghiệp tư vấn) đảm bảo duy trì  hoạt động giám sát một cách có hệ  thống toàn bộ  quá trình thi công xây lắp, từ  khi   khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao. ­ Phải phân định nhiệm vụ, quyền hạn của giám sát trưởng, các giám sát viên   chuyên trách cho từng công việc và thông báo công khai tại công trường và đảm bảo   việc giám sát được thường xuyên, liên tục. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      13 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái ­ Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của dự án. ­ Kiểm tra các điều kiện khởi công; điều kiện về năng lực các nhà thầu, thiết bị  thi công (phù hợp hồ sơ dự thầu), phòng thí nghiệm của nhà thầu hay những cơ sở sản  xuất, cung cấp vật liệu xây dựng (khi cần thiết); kiểm tra chứng chỉ  xuất xưởng,   chứng chỉ chất lượng thiết bị công trình. ­ Lập đề cương, kế hoạch và biện pháp thực hiện giám sát. ­ Kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn, môi trường của công trình,   hạng mục công trình. ­ Tổ chức kiểm định sản phẩm xây dựng khi cần thiết ­ Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công. ­ Giúp chủ đầu tư tập hợp, kiểm tra và trình đơn vị  quản lý Nhà nước về chất   lượng công trình xây dựng kiểm tra hồ  sơ, tài liệu nghiệm thu, trước khi tổ  chức  nghiệm thu (giai đoạn, chạy thử, hoàn thành). ­ Giúp chủ  đầu tư  lập báo cáo thường kỳ  về  chất lượng công trình xây dựng  theo quy định. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3.1.  Quản lý nhà nước (QLNN) về chất lượng công trình xây dựng   Liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng đồng, chất lượng công   trình xây dựng là yếu tố  quan trọng đảm bảo tính hiệu quả, sự  phát triển bền vững   của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, chất lượng công trình xây dựng cũng được nêu rõ,  cụ  thể  trong Luật Xây dựng số  50/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn Luật. Kế  thừa những nền tảng trước đó, nhằm đảm bảo tính thống nhất, Nghị  định 46/NĐ­CP  về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng vừa được Chính phủ ban hành sẽ  có những quy định cụ  thể  hơn về công tác quản lý, bảo trì đã được nêu cụ  thể  trong  Luật Xây dựng (sửa đổi). Theo Nghị  định này, nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây  dựng là công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định từ  chuẩn   bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn  cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận. Theo đó, hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa  vào khai thác, sử  dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế  xây  dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ  thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp   đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      14 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái Trách nhiệm của nhà thầu, chủ đầu tư đối với công trình cũng được phân định rõ.   Cụ thể, nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo   quy định, phải có biện pháp tự  quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình   thực hiện. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công  việc do nhà thầu phụ thực hiện. Chủ đầu tư sẽ có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với   hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn  đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình... Các cơ  quan chuyên môn về  xây dựng sẽ  có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra  công tác quản lý chất lượng của các tổ  chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình;   thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ  chức thực   hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị  và xử  lý các vi phạm về  chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo hiệu quả trong giám sát thi công. Thực tế tại một số công trình trọng điểm thời gian qua cho thấy, công tác kiểm   tra, giám sát trong quá trình giám sát thi công còn hạn chế đã dẫn đến nhiều sự cố đáng   tiếc xảy ra như việc chiếc cần cẩu đang phục vụ  thi công thuộc dự  án metro Nhổn ­  Ga Hà Nội bất ngờ đổ sụp, đè vào hai căn nhà trên đường Cầu Giấy; vụ sập giàn giáo   công trường Formosa (Hà Tĩnh)… Do vậy, chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định trong Nghị  định  46 sẽ  phải được kiểm soát từ  công đoạn mua sắm, sản xuất, chế  tạo các sản phẩm  xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng vào công trình cho tới   công đoạn thi công xây dựng, chạy thử và nghiệm thu đưa hạng mục công trình, công   trình hoàn thành vào sử dụng. Theo đó, công tác giám sát thi công xây dựng công trình phải được giám sát trong  quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng, bao   gồm: “a) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý   chất lượng của chủ  đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, cho các   nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện; b) Kiểm tra các điều kiện khởi công   công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng; c) Kiểm tra sự  phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự  thầu và  hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị  thi công, phòng thí nghiệm chuyên  ngành xây dựng, hệ  thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công   HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      15 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái trình; d) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp  thi công đã được phê duyệt;…” Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và   vốn nhà nước ngoài ngân sách, việc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải   độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế  tạo, sản xuất, cung   ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình. Để  đảm bảo tính  khách quan, việc tổ chức giám sát thi công xây dựng cũng không được tham gia kiểm  định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát. Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung  ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử  dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan  đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp. Nghị định cũng quy định cụ thể về thực hiện bảo trì công trình xây dựng. Đối với   hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, thời gian bảo  hành tối thiểu là 24 tháng từ khi nghiệm thu (đối với công trình, hạng mục công trình  cấp đặc biệt và cấp I); không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng mục công  trình cấp còn lại. Riêng đối với nhà ở, thời gian bảo hành thực hiện theo quy định của   pháp luật về nhà ở, cụ thể, không ít hơn 60 tháng với nhà chung cư từ 09 tầng trở lên   và các loại nhà ở khác được đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước; không ít hơn   36 tháng đối với chung cư từ 04 ­ 08 tầng và tối thiểu 24 tháng với nhà ở còn lại. Ngoài ra, Nghị định cũng có quy định chi tiết về mức tiền bảo hành tối thiểu với  công trình sử  dụng vốn Nhà nước. theo đó, với công trình xây dựng cấp đặc biệt và  cấp I, mức tiền bảo hành tối thiểu bằng 3% giá trị hợp đồng; với công trình xây dựng  cấp còn lại, mức tiền bảo hành ít nhất bằng 5% giá trị  hợp đồng. Đối với các công   trình sử dụng vốn khác, có thể tham khảo các mức bảo hành tối thiểu nêu trên để  áp   dụng. Cũng theo Nghị định này, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xây  dựng phải kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp   thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công  trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình; việc bảo dưỡng công trình phải được   thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng đã  được phê duyệt.. Trọng tâm của kỳ  họp thứ  9, Quốc hội khoá XIII tới đây sẽ  tập trung vào việc  xây dựng thể  chế  pháp luật. Việc ban hành Nghị  định 46/NĐ­CP về  quản lý chất  lượng và bảo trì công trình xây dựng là việc làm phù hợp, kịp thời để  Luật Xây dựng   HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      16 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái (sửa đổi) được áp dụng và đi vào cuộc sống. Với những quy định cụ  thể, kỳ  vọng   Nghị định sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng, đảm bảo công trình đưa  vào sử dụng sẽ đáp ứng được nhu cầu xã hội thiết yếu đề ra. 3.2 Xã hội hóa công tác quản lý chất lượng công trình Vì vậy, để  thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác quản lý chất lượng công  trình xây dựng, cần đề nghị Luật Xây dựng sửa đổi cần làm rõ các nội dung sau đây: a. Điều kiện năng lực Hoạt động xây dựng là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Vấn đề  là các quy  định đó có phù hợp với lợi ích của xã hội, người dân hay không? Đặc biệt việc triển  khai có đúng như  mong đợi hay là gây nhũng nhiễu để  tham nhũng của những người   được giao thực hiện công việc này. Vì vậy, việc cấp giấy phép hành nghề  để  thị  trường xây dựng thêm trong sạch, minh bạch là việc nên đưa vào Luật Xây dựng sửa  đổi lần này. b. Chế tài trong xử lý các vi phạm về chất lượng công trình Hoạt động xây dựng là hoạt động dân sự thông qua hợp đồng kinh tế. Những sai   phạm gây thiệt hại vật chất phải tìm được nguyên nhân của sai phạm. Chủ  thể  nào  gây ra nguyên nhân đó phải “đền bù thiệt hại do lỗi của mình gây ra”. Trường hợp   nhẹ hơn thì xử lý theo vi phạm hành chính và nặng hơn (gây chết người, thông đồng,   cố ý làm trái) phải xử lý theo Luật Hình sự. Như vậy, Luật Xây dựng trước hết phải  tuân thủ Luật Dân sự tránh “hình sự hóa” sai phạm gây chất lượng công trình kém và   phải tôn trọng kết quả kiểm định, giám định.   Đề nghị nên có một chương về “Xử lý vi phạm” với các chế tài phạt khi không  tuân thủ Luật này gây hậu quả về xã hội, kinh tế, sinh mạng. Trước khi đưa ra bất kỳ  mức độ  xử  phạt nào, đều phải tuân thủ  một trình tự  điều tra khách quan và minh   bạch.  HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      17 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái KẾT LUẬN Nâng cao chất lượng dự án đầu tư xây dựng là mục tiêu chung của toàn xã hội,   là mục đích chính trị của đất nước. Chính vì vậy, phải tìm mọi biện pháp quản lý cho  chặt chẽ  tránh chồng chéo, đầu tư  phát triển vào khoa học công nghệ, phương pháp  xây dựng tiên tiến nhằm giảm chi phí lao động. Ngoài ra cần tích cực hợp tác đầu tư  nâng cao năng lực, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ của cán   bộ, công nhân viên.  Đề  tài này sẽ  góp phần định hướng nhằm nâng cao chất lượng   công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư. Do năng lực   và thời gian nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong được sự góp ý của  các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn./ TÀI LIỆU THAM KHẢO {1} Giáo trình Quản lý chất lượng công trình xây dựng và bài giảng của thầy Lê   Hồng Thái trường Đại học Xây Dựng. {2} Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội. {3} Nghị định 46/2015/NĐ­CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ. {4}Bài viết thu thập qua Internet. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      18 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái Được đầu tư hàng trăm, thậm chí hàng chục nghìn tỷ đồng nhưng chỉ thời  gian ngắn sau khi đưa vào sử dụng, các công trình này đã xuống cấp. Một tuần sau lễ khánh thành hoàng tráng, công trình tượng đài Mẹ Việt Nam  anh hùng với mức đầu tư hơn 410 tỷ đồng đặt tại xã Tam Phú, TP Tam Kỳ, tỉnh  Quảng Nam đã bị hỏng một phần nền gạch trước mặt tượng đài. Nhiều du khách đến tham quan ngạc nhiên khi thấy nhiều công nhân đang hì hụi  bóc những phần gạch vỡ thay bằng những viên gạch mới. Theo Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Quảng Nam (chủ đầu tư dự án),  nguyên nhân khiến nền gạch bị bong tróc là do trong quá trình tổ chức lễ khánh thành,  lượng người quá đông và xe chở vật liệu làm sân khấu gây co giãn ở khe nhiệt dẫn  đến hư hỏng chứ không phải do chất lượng công trình kém. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      19 Tiểu luận: Quản lý chất lượng công trình xây dựng                              GVHD: PGS.TS Lê Hồng  Thái Công nhân đang hì hụi sửa lại phần gạch vỡ. Ảnh: Người lao động. Còn nhớ, vào tháng 6/2004, khi tượng đài Chiến thắng Điện Biên Phủ (có tổng  kinh phí giai đoạn 1 là 37 tỷ đồng, giai đoạn 2 trên 20 tỷ đồng) vừa được lắp ráp,  người dân còn chưa được chiêm ngưỡng trọn vẹn sự tráng lệ của nó thì đoạn kè dài  20m trong khuôn viên tượng đã bị nghiêng ra phía ngoài, có chỗ còn lệch ra so với chân  kè. Và chỉ sau một trận mưa lớn đầu tháng 7/2004, 10m kè bằng đá bị đổ, kéo theo  đó là nhiều điểm trên sân nền xung quanh tượng đài và một phần đường dành cho xe  lăn của người khuyết tật đi lại bị sụt lún xuống. Không chỉ vậy, bức tượng bằng  đồng xuất hiện những vết rỗ, gỉ và hãm màu. Nguyên nhân phía đơn vị thi công là Công ty Mỹ thuật trung ương đưa ra là do bị  ép tiến độ nên làm vội, làm tạm. Năm 2007, Cục CSĐT tội phạm về tham nhũng, Bộ Công an đã quyết định khởi  tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giam 5 đối tượng gồm trưởng, phó ban quản lý dự  án, đơn vị thi công, đơn vị đúc đồng... về tội Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước  gây hậu quả nghiêm trọng; Tham ô tài sản... Một trong những công trình bị xuống cấp, hư hỏng không lâu sau khi đưa vào sử  dụng là Bảo tàng Hà Nội. Công trình được đầu tư hơn 2.000 tỷ đồng này là dự án  quan trọng trong chương trình kỷ niệm Đại lễ 1000 năm Thăng Long ­ Hà Nội. Đưa vào sử dụng từ tháng 10/2010 thì đến giữa năm 2011, giàn lạnh tại kho khu  D (tầng 4) bị rò nước, thiết bị của hệ thống báo cháy và chữa cháy bị lỗi, trần thạch  cao tại một số phòng bị nứt... Ngoài ra, một số mẫu vật trưng bày tại bảo tàng bị hư  hại do nấm mốc. HV: Hoàng Văn Vũ – 1612.123                                                                                                      20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng