Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
MỤC LỤC
TT
NỘI DUNG
TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN A: XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÝ CỦA ĐẤT
I
Thành phần cấu trúc đất
3
II
Các chỉ tiêu vật lý của đất
3
1
Các chỉ tiêu về thể tích
2
Chỉ tiêu về trọng lượng của đất
3
Chỉ tiêu về khối lượng riêng và trọng lượng riêng
4
Các công thức quy đổi
III
Các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu vật lý
1
Khối lượng riêng tự nhiên (Wet Density): ASTM - D2937
2
Tỉ trọng hạt (Specified Gravity): ASTM- D854
3
Độ ẩm (Moisture content): ASTM - D2216
IV
Tóm tắt trình tự xác định các chỉ tiêu vật lý cơ bản
5
10
PHẦN B: PHÂN LOẠI ĐẤT SÉT THEO CÁC GIỚI HẠN ATTERBERG
I
II
1
2
3
Các trạng thái vật lý của đất dính
Cách xác định giới hạn lỏng và giới hạn dẻo
Xác định giới hạn lỏng của đất dính
Xác định giới hạn dẻo
Chỉ số dẻo
4
III
1
2
Độ sệt của đất dính
Phân loại đất dính
3
4
Phân loại đất theo hệ thống AASHTO
Tổng kết phân loại đất theo 2 tiêu chuẩn USCS, AASHTO
11
12
14
Theo tiêu chuẩn Việt Nam
Phân loại đất hạt mịn theo hệ thống thống nhất USCS
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 1
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
LỜI MỞ ĐẦU
Theo nhà khoa học người Nga (V.V.Dokuchaev) tiên phong trong lĩnh vực khoa
học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển
riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất được
coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các yếu tố tạo
thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất có thể được gọi
là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng; chúng bị thay đổi một cách tự
nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và một loạt các dạng hình của
các sinh vật sống hay chết.
Các loại đất dao động trong một khoảng rộng về thành phần và cấu trúc theo
từng khu vực. Các loại đất được hình thành thông quá quá trình phong hóa của các
loại đá và sự phân hủy của các chất hữu cơ. Phong hóa là tác động của gió, mưa,
băng, ánh nắng và các tiến trình sinh học trên các loại đá theo thời gian, các tác động
này làm đá vỡ vụn ra thành các hạt nhỏ. Các thành phần khoáng chất và các chất hữu
cơ xác định cấu trúc và các thuộc tính khác của các loại đất.
Đất có thể chia ra thành hai lớp tổng quát hay tầng: tầng đất bề mặt, là lớp trên
cùng nhất, ở đó phần lớn các loại rễ cây, vi sinh vật và các loại hình sự sống động vật
khác cư trú và tầng đất cái, tầng này nằm sâu hơn và thông thường dày đặc và chặt
hơn cũng như ít các chất hữu cơ hơn.
Nước, không khí cũng là thành phần của phần lớn các loại đất. Không khí, nằm
trong các khoảng không gian giữa các hạt đất, và nước, nằm trong các khoảng không
gian cũng như bề mặt các hạt đất, chiếm khoảng một nửa thể tích của đất. Cả hai đều
đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của thực vật và các loại hình sự sống
khác trong thiết diện đứng của đất trong một hệ sinh thái cụ thể.
Trong phạm vi nghiên cứu: Các đặc trưng vật lý của đất và phân loại đất sét theo
các giới hạn Atterberg, chúng tôi xin trình bày về tính chất vật lý của đất được thể
hiện qua các chỉ tiêu vật lý và các giới hạn Atterberg. Chỉ tiêu vật lý của đất và các
giới hạn Atterberg là một trong những chỉ tiêu cơ bản, quan trọng phục vụ cho công
tác đánh giá, phân tích tính chất của đất. Việc thí nghiệm, xác định, lựa chọn chính
xác các chỉ tiêu vật lý và các giới hạn Atterberg, cũng như phân loại đất hạt mịn là
vấn đề đáng được quan tâm bởi vì nó cung cấp một góc nhìn tổng thể về tính chất của
đất của khu vực khảo sát. Bên cạnh đó là các bảng phân loại đất theo theo TCVN,
USCS và AASHTO cũng như đưa ra một số nhận xét và so sánh giữa các bảng phân
loại.
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 2
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
PHẦN A: XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU VẬT LÝ CỦA ĐẤT
Vv
Nöôùc
Haït
Vs
Khí
Ms
M
Nöôùc
Khí
Vw
Vv
Mv
Ma
Haït
Mw
Khi thiết kế nền móng cho một công trình xây dựng, cần thiết phải đánh giá tính chất
của đất khu vực dành cho nó. Để xác định đất tốt hay xấu về mặt xây dựng phải dựa vào các
đặc trưng thể hiện bản chất của đất mà trước nhất là xác định chỉ tiêu vật lý của đất.
I. Thành phần cúc trúc của đất:
− Đất được cấu tạo bởi 3 thành phần (3 pha), đó là: các hạt rắn (pha rắn), dung dịch
hoặc nước (pha lỏng) và các chất khí (pha khí) trong lỗ rỗng. Các quan hệ lẫn nhau về
khối lượng và thể tích giữa các pha thành phần đóng vai trò rất quan trọng trong việc
hình thành tính chất cơ lý của đất. Có thể dùng sơ đồ mô phỏng 3 pha của đất để làm
rõ các khái niệm về các đặt trưng tính chất vật lý của đất.
(Sơ đồ hóa các thành phần cấu thành đất)
− Trong đó:
• Vs: Thể tích phần hạt rắn của đất.
• Vw: Thể tích nước trong lỗ rỗng
• Va: Thể tích khí trong lỗ rỗng
• Vv= Vw+Va: Thể tích lỗ rỗng
• Ms: Khối lượng hạt đất
• Mw: Khối lượng nước trong lỗ rỗng
• M=Ms+Mw: Khối lượng đất (Xem khối lượng khí Ma = 0)
II. Các chỉ tiêu vật lý của đất:
1. Các chỉ tiêu về thể tích:
a. Tỷ số rỗng e (Void ratio) đôi khi gọi là hệ số rỗng
− Là tỉ số giữa thể tích phần rỗng và thể tích phần hạt đất.
V
e= V ;
VS
− Hệ số rỗng cho đất tự nhiên thông thưòng từ 0,5-0,8. Đất dính ở trạng thái ẩm 0,7-1,1
b. Độ rỗng n (Porosity):
− Là tỉ số giữa thể tích phần rỗng (Vv) và thể tích cả mẫu đất (V).
V
n = V (%) ; (0≤n≤100%)
V
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 3
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
c. Độ bảo hoà Sr (Degree of saturation):
− Là tỉ số giữa thể tích nước và thể tích lỗ rỗng
V
Sr = W (%)
VV
− Thông thường đất được gọi là bão hoà khi Sr > 85%
2. Các chỉ tiêu về trọng lượng đất:
Độ ẩm hay độ chứa nước w (Moisture content, Water content):
− Là tỉ số giữa trọng lượng nước (Ww) và trọng lượng hạt (Ws)
W
w = W (%)
WS
− Độ ẩm có thể > 100%
3. Chỉ tiêu về khối lượng riêng (Unit Density) và trọng lượng riêng (Unit weigth):
a. Khối lượng riêng tự nhiên:
− Khối lượng riêng tự nhiên (ρ hoặc ρn) xác định bởi tỉ số khối lượng (M) và thể tích
(V) của mẫu đất
M
ρ=
[g/cm3]
V
b. Khối lượng riêng khô (ρd):
− Khối lượng riêng khô là tỉ số giữa khối lượng phần hạt (Ms) và thể tích mẫu đất (V).
M
ρ d = S [g/cm3]
V
(Để có khối lượng hạt Ms, đem mẫu đất sấy ở nhiệt độ 105oC cho đến khi tất cả các loại nước trọng
truờng và nước hút bám thoát khỏi mẫu đất, thông thường trong vòng 24 giờ)
c. Khối lượng riêng hạt:
− Khối lượng riêng hạt (ρs) là tỉ số khối lượng hạt (Ms) và thể tích hạt (Vs).
M
ρ S = S [g/cm3]
VS
(Để xác định thể tích hạt Vs thuờng sử dụng nguyên tắc, cho một mẫu đất đã sấy khô vào trong một bình
nước đã biết thể tích, đo thể tích nước do các hạt chiếm chỗ, sau khi loại bỏ các bọt khí bằng cách hút
chân không hoặc đun nóng hỗn hợp đất và nước)
d. Tỷ trọng hạt:
− Tỷ trọng hạt (Gs) là tỉ số giữa trọng lượng riêng hạt và trọng lượng riêng nước tinh
khiết ở nhiệt độ 20˚C (hoặc 4˚C)
γ
GS = S
γW
e. Chỉ tiêu trọng lượng riêng: (Unit weigth):
− Thông thường trọng lượng riêng được tính đổi theo công thức cơ bản sau:
γ=ρg = 9.81ρ [Lực /thể tích]
− Do đó ta có các biểu thức tương ứng sau:
• Trọng lượng riêng tự nhiên: γ = W/V (Trong đó: V=Vs+Vw+Va)
• Trọng lượng riêng đất khô: γd = Ws/V
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 4
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
• Trọng lượng riêng hạt: γs = Ws/Vs
• Trọng lượng riêng đất bão hoà: γsat = W/V (Trong đó: V=Vs+Vw)
• Trọng lượng riêng đẩy nổi (cho đất dưới MNN): γsub = γsat - γw
4. Các công thức quy đổi:
Các chỉ tiêu đã biết
Gs
w
(%)
γ
γd
γs
γsat
(kN/m3)
(kN/m3)
(kN/m3)
(kN/m3)
x
x
x
e
n
Chỉ
tiêu
tính
đổi
e
x
x
e
Công thức tính đổi
G s γ w (1 + w)
−1
γ
γ
e = s −1
γd
e=
n
n − 100
x
x
x
x
x
x
γs
γs =
γd
1 − 0,01n
Sr =
G s γ.0,01w
G s γ n (1 + 0,01w) − γ
Sr
Sr =
0,01wG s
e
γ d = γ s (1 − 0,01n)
γd =
γsub
γ sub =
γsub
γ sub = γ sat − γ w
Sr
x
x
x
γs = G s γ w
γd
x
n(%) =
γd
x
e=
γs
x
e
n
x
x
x
x
x
e
100
1+ e
γ
1+ w
(G s − 1)γ w
1+ e
III. Các thí nghiệm xác định các chỉ tiêu vật lý:
− Thông thường ta xác định được 3 chỉ tiêu vật lý cơ bản sau:
1. Khối lượng riêng nhiên (Wet Density): ASTM - D2937
a. Đối với đất dính: Xác định bằng dao vòng:
− Dao vòng bằng thép không gỉ có đường kính trong D, chiều cao H
− Cân dao được M1, thể tích dao V = H.π.D2/4
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 5
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
− Ấn dao vòng vào trong đất, khoét khối đất, gọt bỏ xung quanh, gạt bằng mặt trên và
dưới.
− Cân tất cả dao và đất, được M2
− Khối lượng riêng đất ẩm là: ρ = (M2-M1)/V
− Thông thường tại một độ sâu lấy mẫu thí nghiệm khối lượng riêng ẩm 2 lần sau đó lấy
giá trị trung bình
b. Đối với đất có lẫn sỏi sạn (bọc parafin)
− Lấy mẫu bất kì cân được M1
− Nhúng mẫu đất vào parafin nóng chảy sao cho parafin phủ hết bề mặt ngoài của đất.
− Cân mẫu (đất + parafin) được M2
− Khối lượng parafin Mp = M2-M1. Suy ra thể tích parafin Vp = Mp/ρp
− Nhúng mẫu (đất + parafin) vào bình chứa nước. Suy ra (Vđất + Vp) = V
− Từ đó Vđất = (V – Vp)
− Suy ra khối lượng riêng mẫu đất là: ρ = M1/Vđất
c. Đối với lớp đất ít dính hạt to gần mặt đất: Phương pháp nón cát (ASTM D1556)
(Dụng cụ và thi nghiệm nón cát để xác định thể tích lỗ đục trong đất)
− Đào hố thí nghiệm;
− Cân mẫu đất đào lên M;
− Cát dùng thí nghiệm phải khô, sạch, có cỡ hạt lớn nhất phải lọt qua sàng No10 (2mm)
và phải ít hơn 3% lọt sàng No.60 (0.025mm). Ngoài ra hệ số không đồng nhất
Cu=D60/D10 <2,
− Dùng thí nghiệm đổ cát từ bình vào hố. Dựa vào thể tích cát còn lại → Vhố = Vđất
− Khối lượng riêng mẫu đất được tính ρ = M/Vđất
* Ngoài ra: Trong trường hợp cát hoặc đất chứa nhiều hạt to dính ít không lấy mẫu
nguyên dạng được có thể suy từ kết quả hiện trường như xuyên động(SPT), hoặc xuyên tĩnh
(CPT), đôi khi cần phải sử dụng các phương pháp phức tạp hơn như đo vận tốc sóng đi qua
lớp đất này từ đáy hố khoan dò.
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 6
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
2. Tỉ trọng hạt (Specified Gravity): ASTM- D854
− Dùng cho hạt vượt qua mắt rây No. 4 (4.76mm). Trong trường hợp hạt còn trên rây số
4, có thể tiến hành phân tích thông qua ASTM-C127. Ở đây chỉ trình bày trường hợp
phổ biến theo ASTM-D854.
− Có 2 phương pháp tiến hành phân tích tỉ trọng hạt:
o Phương pháp A: Phân tích theo mẫu ẩm: Thường dùng cho đất hữu cơ, đất
có tính nén lún cao, đất hạt mịn ...
o Phương pháp B: Phân tích theo mẫu được đã sấy khô
− Việc lựa chọn phương pháp phân tích tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư. Tuy nhiên phổ
biến nhất là phân tích theo ASTM-D854 cho mẫu ẩm
− Mẫu đem thí nghiệm trong điều kiện tự nhiên phải có các thành phần khoáng không
hoà tan trong nước.
− Dụng cụ:
• Bình tỉ trọng, thông dụng là V=500ml
• Cân kĩ thuật độ chính xác 0.01g
• Nhiệt kế
• Bơm chân không
• Sàng No.4, No.10
• Cối sứ, chày sứ
− Khối lượng đất:
• 100% hạt lọt qua sàng No.10 (2mm): 20g
• 100% hạt lọt qua sang No.4 (4.75mm):100g
− Tiến hành:
o Phương pháp B:
§ Sấy khô mẫu ở nhiệt độ 110±5˚C cho nước thoát ra.
§ Cân bình tỉ trọng được Mp (Bình phải được lau khô và sạch)
§ Cho mẫu đất vào bình. Cân bình và đất được Mp’
§ Khối lượng đất khô là: Ms = Mp’-Mp
§ Cho nước vào bình. Lượng nước phải đủ bao lấy toàn bộ mẫu đất.
Ngâm tối thiểu trong 12h cho nước thấm đều trong đất
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 7
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
§
§
§
§
Loại bỏ khí trong đất bằng cách đun sôi tối thiểu 10’. Khi đó trong bình
chỉ còn khối lượng của đất ẩm và nước. Để nguội
Cho nước cất vào bình đến vạch hiệu chỉnh (tiến hành nhẹ nhàng để
không làm xuất hiện bong bong nước trong mẫu đất). Cân xác định
được Mpws là khối lượng của (bình+đất ẩm+nước)
Đặt nhiệt kế vào trong nước để xác định nhiệt độ của nước khi xác định
Mpws là Tx
Xác định khối lượng (bình + nước) Mpw như sau:
• Cân bình tỉ trọng Mp
• Cho nước cất vào bình cân Mpw
• Cho nhiệt kế vào xác định nhiệt độ nước đang thí nghiệm Ti
• Do khối lượng riêng của nước thay đổi theo nhiệt độ nên tiến
hành hiệu chỉnh giá trị Mpw tại nhiệt độ Ti theo nhiệt độ Tx bằng
công thức
KLRwater (Tx )
Mpw(Tx ) =
[ Mpw(Ti ) − Mp] + Mp
KLRwater (Ti )
•
Tỉ trọng hạt ở nhiệt độ 20˚C là:
Gs =
KMs
Ms + Mpw(Tx ) − Mpws
Trong đó K (tra bảng): Hệ số chuyển đổi từ nhiệt độ Tx về nhiệt
độ 20˚C (Do tại 20˚C: K=1)
TT
Nhiệt độ
o
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
( C)
16,0
16,5
17,0
17,5
18,0
18,5
19,0
19,5
20,0
20,5
21,0
21,5
22,0
22,5
23,0
23,5
24,0
24,5
25,0
25,5
26,0
Khối lượng riêng của
nước
(g/ml)
0,99897
0,99889
0,99880
0,99871
0,99862
0,99853
0,99843
0,99833
0,99823
0,99812
0,99802
0,99791
0,99780
0,99768
0,99757
0,99745
0,99732
0,99720
0,99707
0,99694
0,99681
Hệ số điều chỉnh
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
K
1,0007
1,0007
1,0006
1,0005
1,0004
1,0003
1,0002
1,0001
1,0000
0,9999
0,9998
0,9997
0,9996
0,9995
0,9993
0,9992
0,9991
0,9990
0,9988
0,9987
0,9986
Trang 8
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
o Phương pháp A: Cho mẫu đất ẩm
§ Lấy đất xác định độ ẩm w
§ Cân bình tỉ trọng được Mp (Bình phải được lau khô và sạch)
§ Cho mẫu đất vào bình. Cân bình và đất được Mp’
§ Khối lượng đất ẩm M=Mp’-Mp
§ Xác định khối lượng đất khô trong mẫu dựa vào công thức
M
Ms =
1 + 0.01w
§ Cách xác định Mpws, Mpw, Gs tương tự như trên
− Các giá trị tham khảo:
Loại đất
Gs
Cát (Sand)
2.65-2.67
Á cát (Silty sand)
2.67-2.70
Sét (Inorganic clay)
2.70-2.80
Đất có lẫn mica hoặc sắt
2.75-3.00
(Soil with mica or iron)
Đất hữu cơ (Organic soil)
Khác nhau, nhưng có thể dưới 2.00
3. Độ ẩm (Moisture content) : ASTM – D2216
− Tóm tắt:
• Mẫu thí nghiệm được đem sấy ở nhiệt độ 110˚ ± 5˚C.
• Khối lượng mất đi trong khi sấy được xem là khối lượng nưóc
• Độ ẩm được tính dựa vào khối lượng nước và khối lượng mẫu.
− Điều kiện mẫu:
• Mẫu đem thí nghiệm trong điều kiện tự nhiên phải có các thành phần khoáng
không hoà tan trong nước.
• Trong trường hợp mẫu có tính xi măng, vật liệu hữu cơ (dễ bị phân huỷ ở
110º C) hay mẫu có chứa nhiều khoáng thạch cao (dễ bị mất nước khi sấy).
Người ta sấy ở nhiệt độ 60ºC. Tuy nhiên độ ẩm sẽ khác với trường hợp sấy ở
110ºC. Ngoài ra có thể tham khảo ASTM D-2974 xác định độ ẩm cho đất
bùn.
• Mẫu được bảo quản trong kho chứa ở nhiệt độ xấp xỉ 3ºC – 30ºC. Tránh tiếp
xúc mẫu với ánh sáng
− Cân kĩ thuật :
• Độ chính xác 0.01g cho mẫu có khối lượng dưới 200g
• Độ chính xác 0.1g cho mẫu có khối lượng trên 200g
− Tiến hành
• Dụng cụ: Hộp nhôm, cân kĩ thuật, tủ sấy
• Cân hộp nhôm, được M1
• Lấy mẫu đất thí nghiệm cho vào hộp cân, được M2
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 9
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
•
Mở nắp cho vào tủ sấy ở nhiệt độ 105ºC cho đến lúc khô, cân được M3 (Thời
gian sấy tùy thuộc vào kích cỡ mẫu, loại tủ sấy ... Tuy nhiên thông thường,
ngưòi ta thường để mẫu qua đêm (từ 12–16h)
− Kết quả:
•
(M 2 − M 3 )
100%
(M 3 − M 1 )
Độ ẩm được tính theo công thức sau: w =
− Thông thường tại một độ sâu lấy mẫu thường thí nghiệm 2 lần sau đó lấy độ ẩm bằng
giá trị trung bình độ ẩm của 2 lần thí nghiệm
IV. Tóm tắt trình tự xác định các chỉ tiêu vật lý cơ bản
Bình tỷ trọng
Gs
γ s = γ w Gs
PP dao vòng
Đất ẩm
W, V
w=
Sr =
W − Ws Ww
=
(%)
Ws
Ws
Vw wγ s
=
Vv eγ w
Vs =
γ=
γd =
W
V
γ
1+ω
Ws
γs
Vv = V-Vs
γ sub =
γs −γw
1+ e
e=
Vv γ s
=
−1
Vs γ d
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
n=
e
(%)
1+ e
Trang 10
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
PHẦN B: PHÂN LOẠI ĐẤT SÉT THEO CÁC GIỚI HẠN ATTERBERG
Đất sét hay sét là một thuật ngữ được dùng để miêu tả một nhóm các khoáng vật
phyLLosilicat nhôm ngậm nước (xem khoáng vật sét), thông thường có đường kính hạt nhỏ
hơn 2 μm (micromét). Đất sét bao gồm các loại khoáng chất phyLLosilicat giàu các ôxít và
hiđrôxít của silic và nhôm cũng như bao gồm một lượng lớn nước tham gia vào việc tạo cấu
trúc và thay đổi theo từng loại đất sét. Đất dính thường là đất hạt mịn và có một hàm lượng
hạt sét lớn hơn 3%, nó thay đổi trạng thái theo độ chứa nước và thể hiện tính dẻo.
I. Các trạng thái vật lý của đất dính
Khi đất hoàn toàn khô, độ ẩm bằng không, trạng thái tương ứng là rất cứng hoặc rắn. Độ
ẩm tăng dần ứng với lớp nước hút bám mạnh thể tích mẫu đất chưa thay đổi, cho tới lúc lớp
nước hút bám đạt đầy đủ thể tích đất bắt đầu tăng dần do độ dày các vỏ nước lớn dần đẩy các
hạt đất ra xa nhau, đất chuyển sang trạng thái nửa cứng rồi dẻo và khi có nước tự do đất
chuyển thay trạng thái lỏng. Nếu khi quá nhiều nước, đất sang trạng thái huyền phù.
• Trạng thái huyền phù
(Suspension)
• Trạng thái lỏng (chảy)
(Liquid state)
• Trạng thái dẻo
(Plastic state)
• Trạng thái nửa cứng
(Semisolid state)
• Trạng thái cứng
(Solid state)
Giôùi haïn
co, Ws
Traïng thaùi
cöùng
Giôùi haïn
deûo, Wp
Ñoä aåm (W)
Traïng thaùi Traïng thaùi Traïng thaùi Traïng thaùi
nöûa cöùng
deûo
loûng
huyeàn phuø
Cöùng hoaëc Chòu löïc toát
raén
V
Giôùi haïn
loûng, WL
Dính
Nhö vöõa
Nöôùc
Theå tích
maãu ñaát
Vo
Ñoä aåm (W)
Traïng thaùi ñaát dính theo ñoä aåm
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 11
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
− Giới hạn lỏng (Liquid limit): Là độ chứa nước ứng với biên giới giữa trạng thái dẻo
và lỏng (chảy). Ký hiệu: WL hoặc LL.
− Giới hạn dẻo (Plastic limit): Là độ chứa nước ứng với biên giới giữa trạng thái dẻo và
nửa cứng. Ký hiệu: WP hoặc PL.
− Giới hạn co (Shrinkage Limit): Là độ chứa nước ứng với biên giới giữa trạng thái
cứng và nửa cứng. Ký hiệu: Ws.
− Mẫu đất hạt mịn chuyển từ trạng thái lỏng → dẻo → nửa cứng thì thể tích giảm dần.
Khi độ ẩm của đất giảm đến giới hạn co ngót thì thể tích không đổi và đất ở trạng thái
cứng.
II. Cách xác định giới hạn lỏng và giới hạn dẻo
1. Xác định giới hạn lỏng của đất dính
− Hiện nay thường dùng hai phương pháp: Phương pháp dùng thiết bị chuẩn
Casagrande và Phương pháp dùng xuyên côn
a. Phương pháp dùng thiết bị chuẩn Casagrande
− Chọn mẫu đất đã sấy khô, tách rời hạt bằng chày cao su, rây qua sàn No 40, trộn đều
đến trạng thái lỏng, đặt vào trong bình kín khí 24h, để nước bao quanh các hạt đầy đủ.
− Chỉnh chỏm cầu đến cao độ rơi 10mm, khi quay tay quay một vòng.
− Tráng đất vào chỏm cầu một lớp dày khoảng 10mm.
− Dùng dao tách đất thành hai phần cách nhau 2mm, khi tách giữ dao thẳng góc với mặt
chỏm cầu.
− Quay đều chỏm cầu rơi và đếm số lần rơi cho đến khi phần đất chạm nhau dọc theo
đường cắt 1.2cm, lấy một mẩu đất nhỏ trong lon xác định độ ẩm.
− Tiến hành thí nghiệm ít nhất 3 lần trên mẫu đất đã chuẩn bị, sao cho số lần rơi trong
khoảng 10-:-35. Vẽ kết quả thí nghiệm trên đồ thị với trục hoành là số lần rơi, trục
tung là độ ẩm. Độ ẩm ứng với số lần rơi N=25 là giới hạn lỏng.
Thiết bị chuẩn Casagrande
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 12
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
b. Phương pháp dùng xuyên côn
− Phương pháp tiêu chuẩn Anh
• Mặt côn thép không gỉ có góc đỉnh 30o dài 35mm, trọng lượng côn là 80g,
được lắp trên giá giữ. Cho đất đã chuẩn bị (như phương pháp Casagrande)
vào lon chứa mẫu sao cho không lẫn bọt.
• Đặt lon vào vị trí dưới côn rơi, chỉnh cho mũi côn rơi tiếp xúc với mặt đất
trong lon, chỉnh đồng hồ đo chuyển dịch đứng côn.
• Nhả khớp giữ côn để côn xuyên vào đất 5giây.
• Khóa khớp giữ yên côn, đọc độ xuyên côn vào đất.
• Lấy một mẫu đất nhỏ trong lon xác định độ ẩm.
• Tiến hành nhiều lần với các độ ẩm của mẫu khác nhau.
• Vẽ kết quả thí nghiệm độ xuyên (trục tung) theo độ ẩm (trục hoành).
Giới hạn lỏng là độ ẩm ứng với độ xuyên côn là 2cm.
(Dụng cụ côn rơi xác định giới hạn lỏng WL)
− Phương pháp Vaxiliev
• Một côn thép không gỉ có góc đỉnh 30o dài 35mm, trọng lượng côn là 76g,
được lắp trên giá giữ.
• Mẫu đất thí nghiệm lọt qua rây 0.1mm.
• Các bước tiến hành tương tự như phương pháp tiêu chuẩn Anh. Nhưng thời
gian côn xuyên vào đất 10giây và giới hạn lỏng là độ ẩm ứng với độ xuyên
côn là 10mm.
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 13
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
Bảng so sánh giữa 2 phương pháp xuyên côn
Phương pháp tiêu chuẩn Anh
Phương pháp Vaxiliev
o
• Côn thép có góc đỉnh 30 dài 35mm, • Côn thép có góc đỉnh 30o dài 35mm,
trọng lượng côn là 80g.
trọng lượng côn là 76g
• Mẫu đất thí nghiệm lọt qua rây No40 • Mẫu đất thí nghiệm lọt qua rây
(d<0.425mm)
0.1mm.
• Thời gian côn xuyên vào đất 5giây
• Thời gian côn xuyên vào đất 10giây
• Giới hạn lỏng là độ ẩm ứng với độ xuyên • Giới hạn lỏng là độ ẩm ứng với độ
côn là 2cm.
xuyên côn là 10mm.
− Hai thí nghiệm theo phương pháp Casagrande và Vaxiliev cho kết quả giới hạn chảy
khác nhau. Hiện có một số công thức tính đổi của tác giả khác nhau. Thí dụ:
1
W LCASA = (W LVA + b )
a
Trong đó :
a, b : các hệ số phụ thuộc vào lọai đất.
Đối với đất WL > 20%, a=0,73 ; b=6,47%
WLCASA : giới hạn chảy xác định theo phương pháp Casagrande
WLVA : giới hạn chảy xác định theo phương pháp Vaxiliev
2. Xác định giới hạn dẻo
− Giới hạn dẻo là độ chứa nước của que đất đang được se bằng tay, trên mặt kính phẳng,
bắt đầu rạn nứt.
− Lấy một mẫu đất sau khi làm thí ngiệm giới hạn lỏng, tráng mỏng đất để giảm độ ẩm.
− Sau đó lấy một mẩu nhỏ tiến hành se đất thành que, khi que nhỏ hơn 3mm chưa bị rạn
nứt, nhồi lại thành viên và se tiếp cho đến khi có đường kính là 3mm bắt đầu rạn nứt
thì đem đi xác định độ ẩm. Thí nghiệm mẩu đất được tiến hành ít nhất hai lần trên một
mẩu.
(Thí nghiệm giới hạn dẻo)
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 14
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
3. Chỉ số dẻo
− Là hiệu số của giới hạn lỏng và giới hạn dẻo, ký hiệu IP
IP = WL-WP = LL - PL
− Dựa vào chỉ số dẻo để sơ bộ gọi tên một mẩu đất
Đất rời
Đất sét
Đất á cát
Đất á sét
Ip < 1
Ip > 17
1 < Ip < 7
7 < Ip < 17
4. Độ sệt của đất dính
− Độ chắc của đất hạt mịn được đánh giá bằng độ sệt tương đối B hay còn gọi là chỉ số
lỏng IL
w − wP
w − wP
B = IL =
=
w L − wP
IP
Trong đó: w: độ ẩm của đất
Giá trị độ sệt B quyết định đến trạng thái của đất, được đề cập chi tiết ở phần VII.
− Trạng thái của đất và độ bền chống cắt không thóat nước của đất loại sét có thể được
tính gần đúng thông qua giá trị SPT:
Gía trị N30 của SPT
<2
2~4
4~8
8~15
>15
Trạng thái của đất
Trạng thái chảy, rất yếu
Trạng thái dẻo chảy, yếu
Trạng thái dẻo cứng, cứng vừa
Trạng thái nửa cứng, chặt sít.
Trạng thái cứng, rất chặt sít.
kN/m2(gần đúng)
<20
20~40
40~75
75~150
>150
Về quan điểm cơ học mà nhận xét chung thì đất dính ở trạng thái cứng, nửa cứng
hoặc dẻo cứng có thể làm nền cho công trình xây dựng. Đất ở trạng thái dẻo mềm cũng có thể
đặt móng lên được nhưng chỉ cho công trình nhỏ, tải trọng không lớn. Đất ở trạng thái dẻo
chảy thì không thể đặt móng công trình trực tiếp lên được. Gặp trường hợp này người xây
dựng bắt buộc phải nghĩ đến các biện pháp xử lý sao cho nền có thể chịu tải trọng
III. Phân loại đất dính
Do đặc điểm của hạt sét nên căn cứ vào giá trị chỉ số dẻo Ip và giới hạn nhão WL có thể
ước lượng được khối lượng hạt sét trong đất và hai giá trị này thường được dùng để phân loại
đất sét. Để xác định trạng thái đất loại sét người ta thường sử dụng chỉ tiêu độ sệt B (IL).
1. Theo tiêu chuẩn Việt Nam
a. Phân loại đất dính theo TCXD 45-78
− Với quy định
• Phân nhóm hạt theo “Bảng phân loại nhóm hạt”
• Dùng bộ rây tiêu chuẩn của Liên xô.
• Giới hạn chảy xác định thep phương pháp Vaxiliev với đất chế bị, hạt qua rây
0,1mm.
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 15
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
TT
1
(%) hạt có D>2mm
Chỉ số Ip
Tên đất
Phân loại chi tiết
B <0
0≤ B ≤1
B >1
Pt >2
1< Pt <2
0,5≤ Pt <1
Pt <0,5
B<0
0< B ≤0,25
0,25< B≤ 0,5
0,5< B ≤0,75
0,75< B ≤1
B>1
Pt>2
1
50% (Đất hạt thô)
1< Ip ≤7
Á cát
7< Ip ≤17
Á sét
Ip >17
2
Chỉ số B và Pt
Sét
F <50% (Đất hạt mịn)
Ghi chú:
- F: % hạt có D>2mm;
- B: Độ sệt
- Ip: Chỉ số dẻo
Pt: Sức chống xuyên (Kg/cm2)
b. Phân loại đất hạt mịn theo TCVN 5747:1993
− Đất dính được phân loại theo chỉ số dẻo Ip và giới hạn chảy LL và căn cứ vào đường
A
IP = 0,73(WL - 20)
TT
1
(%) hạt qua rây N200
Chỉ số LL
Tên đất
Phân loại chi tiết
F<=50% (Đất hạt thô)
Vô cơ
WL (LL) <50%
2
Chỉ số Ip
Ip >7 & trên A CL (Sét dẻo thấp)
7≤ Ip ≤17 và
CL-ML (Sét bột dẻo thấp)
trên A
Ip <4
ML (Đất bột dẻo thấp)
OL ( Đất hữu cơ dẻo thấp)
Hữu cơ
F> 50% (Đất hạt mịn)
Vô cơ
Ip trên A
CH (Sét dẻo cao)
Ip dưới A
MH (Đất bột dẻo cao)
WL (LL) <50%
Hữu cơ
OH (Đất hữu cơ dẻo cao)
Ghi chú:
- F: % hạt qua rây N200
- WL (LL): Giới hạn lỏng
- Ip: Chỉ số dẻo
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 16
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
So sánh giữa 2 tiêu chuẩn Việt Nam:
TCXD 45-78
• Dùng bộ rây tiêu chuẩn Liên xô
• Thí nghiệm LL theo thiết bị Vaxilive
• Sử dụng chỉ số IP và B để phân loại đất
• Đất á sét và đất sét có các trạng thái:
Cứng-nửa cứng-dẻo cứng-dẻo mềmdẻo nhão -lỏng
TCVN 5747:1993
Dùng bộ rây tiêu chuẩn của Mỹ
Thí nghiệm LL theo thiết bị Casagrande
Sử dụng chỉ số IP và LL để phân loại đất
Đất sét có các trạng thái:
Dẻo cao- dẻo thấp
•
•
•
•
70
A-LINE
60
ÑAÁT SEÙT DEÛO CAO
50
CHÆ SOÁ DEÛO
PLASTICITY INDEX I
P
CH
CL
40
=
IP
ÑAÁT SEÙT ÍT DEÛO
0)
-2
L
3( L
.7
0
30
20
CL-ML
10
MH & OH
ML & OL
7
ÑAÁT BUÏI & ÑAÁT HÖÕU CÔ
4
0
ÑAÁT BUÏI & ÑAÁT HÖÕU CÔ DEÛO CAO
ÍT DEÛO
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
LIQUID LIMIT - L (%)
L
GIÔÙI HAÏN CHAÛY
BIEÅU ÑOÀ DEÛO
2. Phân loại đất hạt mịn theo hệ thống thống nhất USCS
(Unified Classification System)
− Để phân loại đất theo hệ thống này cần phải xác định:
• Tỷ lệ % hạt sỏi (sạn) qua rây 3in(76,2mm) và % hạt còn lại trên rây No 4
(4,75mm)
• Tỷ lệ % hạt cát qua rây No 4 (4,75mm) và % hạt còn lại trên rây No 200
(4,75mm)
• Tỷ lệ % hạt mịn và hạt sét còn lại trên rây No 200 (4,75mm)
• Hệ số không đều hạt Cu và hệ số cong Cc
§ Cu = D60/D10
§ Cc = D230 /(D10 * D60)
• Giới hạn chảy, chỉ số dẻo của phần hạt qua rây No.40
− Các bước để phân loại đất
• Bước 1: Xác định % hạt qua rây No 200 – Ký hiệu F
§ F < 50% → đất hạt thô (sỏi, sạn, đất cát) → tiếp theo bước 2.
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 17
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
§ F > 50% → đất hạt mịn → tiếp theo bước 3.
Bước 2: Đất thô → xác định % hạt qua rây No.4, và % hạt còn lại trên rây No.200
– Ký hiệu F1
§ F1<(100-F)/2 → đất nhiều sỏi hơn cát → đất sỏi (xem bảng phân loại)
§ F1> (100-F)/2 → đất cát (xem bảng phân loại)
Bưóc 3: đất hạt mịn (xem bảng phân loại)
•
•
70
U-LINE
=
I P
50
CHÆ SOÁ DEÛO
PLASTICITY INDEX I
P
60
A-LINE
)
-8
L
L
9(
0.
40
CH or OH
=
I P
(L
73
0.
0)
-2
L
30
CL or OL
20
CL-ML
10
MH or OH
7
ML or OL
4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
LIQUID LIMIT - L (%)
L
GIÔÙI HAÏN CHAÛY
BIEÅU ÑOÀ DEÛO
TT
1
(%) hạt qua rây N200
Chỉ số LL
Tên đất
Phân loại chi tiết
F<=50% (Đất hạt thô)
Vô cơ
WL (LL) <50%
2
Chỉ số Ip
Ip >7 & trên A CL (Sét dẻo thấp)
7≤ Ip ≤17 và
CL-ML (Sét bột dẻo thấp)
trên A
Ip <4
ML (Đất bột dẻo thấp)
OL ( Đất hữu cơ dẻo thấp)
Hữu cơ
F> 50% (Đất hạt mịn)
Vô cơ
Ip trên A
CH (Sét dẻo cao)
Ip dưới A
MH (Đất bột dẻo cao)
WL (LL) <50%
OH (Đất hữu cơ dẻo cao)
Hữu cơ
Ghi chú:
- F: % hạt qua rây N200;
WL (LL): Giới hạn lỏng; Ip: Chỉ số dẻo
SEÙT DEÛO THAÁP
<15%
15-:-29%
%CAÙT<%SOÛI
SEÙT CHÖÙA SOÛI DEÛO THAÁP
<15% SOÛI
SEÙT PHA CAÙT DEÛO THAÁP
SEÙT PHA CAÙT CHÖÙA SOÛI DEÛO THAÁP
<15% CAÙT
SEÙT PHA SOÛI DEÛO THAÁP
>=15% CAÙT
%CAÙT>=%SOÛI
SEÙT CHÖÙA CAÙT DEÛO THAÁP
%CAÙT<%ÑAÙ
CL
%CAÙT>%ÑAÙ
>=15% SOÛI
IP>7 &
TREÂN A
SEÙT PHA SOÛI CHÖÙA CAÙT DEÛO THAÁP
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 18
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 19
Đề tài tiểu luận số 9: Các đặc trưng vật lý của đất, phân loại đất loại sét theo các giới hạn Atterberg
* Ví dụ: Kết quả thí nghiệm Atlerberg và phân tích hạt của một mẫu đất như sau:
− Thí nghiệm rây với bộ rây tiêu chuẩn của Mỹ:
Số hiệu rây
Số % hạt lọt qua rây (%)
No4
100
No10
93.2
No40
81
No200
60.2
− Có giới hạn chảy LL=42.3%
− Giới hạn dẻo PL=15.8%
1. F = 60.2% >50% → đất hạt mịn
2. LL = 42.3% < 50% → đất có tính dẻo thấp
3. IP = LL - PL = 26.5 > 7 → CL : đất sét dẻo thấp
4. 100 – F = 39.8% > 30% ( Đất sét pha cát dẻo thấp)
3. Phân loại đất theo hệ thống AASHTO
− Theo bảng phân loại theo hệ thống này, đất được phân thành 7nhóm chính:
• % hạt qua rây No200 < 35% → đất thuộc nhóm A-1, A-2, A-3
• % hạt qua rây No200 > 35% → đất thuộc nhóm A-4, A-5, A-6, A-7
− Hệ thống phân loại này dựa theo các tiêu chuẩn sau:
• Đất hạt thô
§ Sỏi: tỉ lệ % hạt qua rây 3in và còn lại trên rây No10.
§ Cát: tỉ lệ % hạt qua rây No10 và còn lại trên rây No200.
§ Đất bột và đất sét: tỉ lệ % hạt qua rây No200.
• Đất hạt mịn
§ Chỉ số dẻo IP < 10 → Đất bột
70
50
CHÆ SOÁ DEÛO
PLASTICITY INDEX I
P
60
40
A-7-6
30
A-2-6
A-6
20
A-2-7
A-7-5
10
A-2-5
A-5
A-2-4
A-4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
LIQUID LIMIT - L (%)
L
GIÔÙI HAÏN CHAÛY
§
Chỉ số dẻo IP > 11→ Đất sét
HVTH: VÕ THANH TOÀN; VĂN ANH TRÍ ; TÔN NỮ PHƯƠNG NHI
Trang 20