Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiểu học tứ thư tiết lược trong chương trình cải lương giáo dục khoa cử 1906- 19...

Tài liệu Tiểu học tứ thư tiết lược trong chương trình cải lương giáo dục khoa cử 1906- 1919

.PDF
150
210
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM BẢO NHUNG “TIỂU HỌC TỨ THƯ TIẾT LƯỢC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH CẢI LƯƠNG GIÁO DỤC KHOA CỬ 1906 - 1919 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Hán Nôm Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM BẢO NHUNG “TIỂU HỌC TỨ THƯ TIẾT LƯỢC” 小學四書節略 TRONG CHƯƠNG TRÌNH CẢI LƯƠNG GIÁO DỤC KHOA CỬ 1906 - 1919 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Hán Nôm Mã số: 602240 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Khoái Hà Nội - 2014 Tên đề tài: “TIỂU HỌC TỨ THƯ TIẾT LƯỢC” 小學四書節略 TRONG CHƢƠNG TRÌNH CẢI LƢƠNG GIÁO DỤC KHOA CỬ 1906- 1919 i MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1 1. Lýdo chọn đề tài..................................................................................................... 1 2. Nhiệm vụ, mục đích và ý nghĩa của đề tài .............................................................. 2 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 3 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 4 6. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 5 NỘI DUNG ................................................................................................................. 6 CHƢƠNG 1: ............................................................................................................... 6 CẤP TIỂU HỌC VÀ “TIỂU HỌC TỨ THƯ TIẾT LƯỢC” ....................................... 6 1.1. Cấp Tiểu học trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử 1906 – 1919 6 1.2. Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略.......................................................... 14 1.2.1 Tác giả phụng biên ........................................................................................... 14 1.2.2. Kết cấu của Tiểu học Tứ Thƣ tiết lƣợc ........................................................... 18 1.3.2. Những thông tin chủ yếu qua bài tựa .............................................................. 27 1.3.2.1. Thành thƣ ..................................................................................................... 28 1.3.2.2. Tiết lƣợc ....................................................................................................... 31 1.3.2.3. Hai cách tiết lƣợc trong “Tiểu học Tứ Thư tiết lược” .................................. 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 33 CHƢƠNG 2: ............................................................................................................. 35 PHƢƠNG THỨC TIẾT LƢỢC TRONG ................................................................. 35 “TIỂU HỌC TỨ THƯ TIẾT LƯỢC 小學四書節略” ............................................... 35 2.1. “Tiết lƣợc giản quát” trong “Tiểu học Tứ Thư tiết lược” - trƣờng hợp Đại học35 2.1.1. Thống kênhững trường hợp tiêt lược ở sách Đại học .................................... 37 2.1.1.1. Tiêt lược chính văn ở chương kinh .............................................................. 37 2.1.1.2. Tiêt lược ở Tập chú cho chương kinh .......................................................... 37 2.1.1.3. Những trường hợp tiêt lược ở 10 chương truyện ......................................... 38 2.1.1.4. Tiêt lược ở phần Tập chú cho 10 chương truyện ......................................... 41 2.1.1.5. Nhận xét về những trường hợp tiêt lược ở 10 chương truyện...................... 41 2.1.2. Thống kênhững trường hợp được giữ lại ở sách Đại học.............................. 46 2. 2. “Tiết lƣợc vựng biên” trong “Tiểu học Tứ Thƣ tiết lƣợc” - trƣờng hợp Luận ngữ............................................................................................................................. 49 2.2.1. Nguyên tắc chung của tiết lƣợc vựng biên...................................................... 49 2.2.2. Tiết lƣợc vựng biên của Tiểu học Tứ Thư tiết lược - trƣờng hợp Luận ngữ... 52 2. 3. Một vài nhận xét về cách thức tiết lƣợc ............................................................ 67 2.3.1 Tiết lƣợc về phƣơng diện số lƣợng .................................................................. 67 2.3.2. Tiết lƣợc về phƣơng diện chất lƣợng .............................................................. 69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 71 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 78 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81 MỞ ĐẦU 1. Lýdo chọn đề tài Năm 1906, trƣớc những áp lực đòi hỏi của xãhội Việt Nam, chí nh quyền thực dân phong kiến đã phải tiến hành cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán cho phùhợp với tì nh hì nh xãhội đƣơng thời, làm bƣớc quá độ cho bƣớc chuyển từ nền giáo dục khoa cử từ chƣơng sang nền giáo dục phổ thông hiện đại. Chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán kéo dài trong một quãng thời gian hơn một chục năm (từ 1906 đến 1919) với ba cấp học: Ấu học – Tiểu học – Trung học đã kết thúc bằng khoa thi Tiến sĩ cuối cùng trong lịch sử khoa cử chữ Hán ở Việt Nam – Khoa Kỷ Mùi, niên hiệu Khải Định năm thứ tƣ, năm 1919. Những nội dung cơ bản của khoa cử còn đƣợc bảo lƣu trong giáo dục khoa cử cải lƣơng là : vẫn còn thi Hƣơng, thi Hội, thi Đình, nhiều môn học và môn thi vẫn còn dùng văn ngôn chữ Hán, kinh truyện thánh hiền nhƣ Tứ Thƣ, Ngũ Kinh, Bắc sử… vẫn đƣợc dùng nhƣ sách học, đề thi. Ngƣời học, ngƣời đi thi vẫn học những hệ thống văn bài nhƣ sách, luận chữ Nho…Nhƣng ngay cả trong những gìcủa khoa cử còn đƣợc bảo lƣu thì trong chúng cũng có những chuyển động để báo hiệu cho sự loại bãi bỏ khoa cử, rằng cải lƣơng giáo dục khoa cử là bƣớc quá độ từ khoa cử từ chƣơng sang giáo dục phổ thông hiện đại. Tư Thư vốn là kinh điển bắt buộc phải học vừa ở dạng đại toàn, vừa ở dạng trích yếu vàlàmột trong những nội dung của các môn thi, kỳ thi, trƣờng thi trong khoa cử truyền thống, nhất là chuyên dành cho trƣờng thi thứ nhất cả thi Hƣơng, thi Hội với tên gọi Kinh nghĩa theo lối văn bát cổ. Trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử nói chung, cấp Tiểu học nói riêng, Tứ Thư vẫn làmột môn học nhƣng đã đƣợc biên soạn lại cho phùhợp với các yêu cầu của thời cuộc. Điều đó phần nào đó đã đƣợc thể hiện trong bộ Tiểu học Tứ 1 Thư tiết lược 小學四書節略, Đoàn Triển phụng biên 段展奉編 đƣợc biên soạn làm sách giảng dạy trong chƣơng trình giáo dục khoa cử cải lƣơng ở cấp Tiểu học. Nhận thấy đây là bộ sách có ý nghĩa, có tí nh minh chứng cho việc tì m hiểu vai tròcủa Tứ Thư trong cấp Tiểu học nói riêng, cho nghiên cứu chƣơng trì nh cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán 1906 – 1919 nói chung cũng nhƣ cho việc tì m hiểu giáo dục Hán văn và văn hóa ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX , nên chúng tôi đã chọn bộ Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略 làm đề tài cho luận văn Cao học Hán Nôm của mì nh. 2. Nhiệm vụ, mục đích và ý nghĩa của đề tài Đề tài trên cónhững nhiệm vụ, mục đích và ý nghĩa nhƣ sau: - Giới thiệu Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略 với tƣ cách là bộ sách giáo khoa đƣợc biên soạn dành cho cấp Tiểu học theo các yêu cầu của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán 1906 – 1919 về các phƣơng diện nhƣ văn bản học, kết cấu. - Phiên âm dịch nghĩa toàn văn. - Khát quát hóa các nguyên tắc biên soạn vàxây dựng nó theo yêu cầu của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán 1906 – 1919 từ bài Tựa cũng nhƣ từ kết cấu hình thành của sách. - Phân tích các thủ pháp và phƣơng cách tiết lƣợc đƣợc quán triệt qua các nghiên cứu đại diện và trƣờng hợp (phƣơng cách tiết lƣợc giản quát; phƣơng cách tiết lƣợc vựng biên), kết hợp với bản dịch để làm nổi bật thực thể của bộ sách. - Góp phần nhỏ nào vào tìm hiểu bƣớc chuyển về văn hóa Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại trên cơ sở hệ thống hóa các sự kiện chủ yếu liên 2 quan đến chƣơng trình cải lƣơng giáo dục chữ Hán trong giai đoạn 1906 – 1919 thông qua phân tích cách thức tiết lƣợc của bộ sách cụ thể. - Góp phần tìm hiểu Nho học, Hán học và văn minh Đông Á của buổi giao thời Âu Á trên cơ sở nghiên cứu trƣờng hợp Tiểu học Tứ Thư tiết lược. - Nâng cao trình độ đọc văn bản Hán văn của bản thân học viên trên cơ sở dịch nghĩa, chú giải văn bản Tiểu học Tứ Thư tiết lược cũng nhƣ đối chiếu văn bản tiết lƣợc với chính văn Tứ Thư. Tất nhiên, để thực hiện đƣợc nhiệm vụ trên đây, trƣớc hết cần phải nghiên cứu văn bản Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略 về mặt văn bản học, dịch nghĩa, so sánh văn bản. Những kết quả của công việc này là cơ sở mang tính chất chất liệu cho mọi phân tích của chúng tôi về cách học Tứ Thƣ trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán trong luận văn. Từ những nhiệm vụ vàmục đích nêu trên cho thấy, việc đề cập đến Tứ thƣ dành cho bậc Tiểu học qua phân tích văn bản Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小 學四書節略 trong hệ thống các môn học dành cho bậc học này thời bấy giờ có ý nghĩa cho việc nghiên cứu cơ cấu chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử, cách thức biên soạn Tứ thƣ cũng nhƣ vai trò của chữ Hán trong giáo dục và truyền tải tri thức và văn hóa ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có nhiều công trì nh về lịch sử giáo dục Việt Nam đề cập đến chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử hay giáo dục khoa cử cải lƣơng, song do các yêu cầu của việc viết lịch sử giáo dục nên các nhàviết sử giáo dục chƣa đi sâu vào phân tích tình hình giáo dục Tứ Thư trong giai đoạn này trên cơ sở phân tích một bộ sách có tính chất giáo khoa Tiểu học Tứ Thư tiết lược, một bộ sách do chính một ngƣời trong ban tu thƣ biên soan, đƣợc tổ chức nhuận 3 chính kĩ càng. Đó là một trong những lý do thúc đẩy chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài này. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài làbộ sách Tứ Thư tiết lược 小學四書節 略 dành cho bậc Tiểu học trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục chữ Hán ở Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX, gồm 2 quyển. Quyển nhất gồm 37 tờ. Quyển nhị gồm 33 tờ. Mỗi tờ 2 mặt do Đoàn Triển phụng biên, Đỗ Văn Tâm nhuận chính, viết tay, cộng lại là168 trang, 27x15, kýhiệu trên kho sách viện Hán Nôm làA.2607 để trực tiếp đi vào khảo sát, phân tích văn bản về phƣơng diện văn bản học cũng nhƣ phân tích các vấn đề về phƣơng diện nội dung, nguyên tắc tiết lƣợc. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Do nội dung nghiên cứu của đề tài này liên quan đến giai đoạn lịch sử khá đặc biệt của lịch sử Việt Nam trong những thập niên cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX nói chung và chƣơng trình cải lƣơng giáo dục chữ Hán đầu thế kỷ XX nói riêng, cho nên cần phải quán triệt các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng vàduy vật lịch sử trong việc nhận thức và đánh giá các sự kiện cụ thể. - Đề tài cũng yêu cầu vận dụng thủ pháp so sánh, đối chiếu giữa văn bản tiết lƣợc và nguyên thƣ để nhận ra một vài nguyên tắc cũng nhƣ cách thức tiết lƣợc của tác gia Đoàn Triển theo yêu cầu của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử. - Đề tài cũng vận dụng lối nghiên cứu trƣờng hợp mang tính đại diện phục vụ cho sự trình bày. 4 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo vàPhụ lục phiên âm dịch nghĩa Đại học vàLuận ngữ đƣợc trích từ Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略 ra, luận văn đƣợc chia ra làm 2 chƣơng: Chƣơng 1: Cấp Tiểu học và Tiểu học Tứ thư tiết lược 小學四書節略 nhằm giới thiệu Tiểu học nhƣ là một cấp học của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử 1906 – 1919. Sau đó giới thiệu Tiểu học Tứ thư tiết lược về văn bản học vàkết cấu cũng nhƣ các nguyên tắc tiết lƣợc đã đƣợc vận dụng để xây dựng bộ sách này. Chƣơng 2: Phƣơng thức tiết lƣợc trong Tiểu học Tứ thư tiết lược 小 學四書節略 nhằm đề cập đến sự thể hiện của hai phƣơng thức tiết lƣợc trên đây đã đƣợc vận dụng áp cho từng bộ sách hợp thành Tứ Thƣ ( Đại học, Trung Dung, Luận ngữ , Mạnh Tử) thông qua nghiên cứu trƣờng hợp cótính đại diện trên cơ sở bản dịch Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略 màtác giả luận văn đã thực hiện. 5 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CẤP TIỂU HỌC VÀ “TIỂU HỌC TỨ THƯ TIẾT LƯỢC” Chƣơng này nhằm giới thiệu Tiểu học nhƣ là một cấp học của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử 1906 – 1919 trên một số phƣơng diện, sau đó giới thiệu Tiểu học Tứ Thư tiết lược về phƣơng diện văn bản học, kết cấu cũng nhƣ một số khái niệm liên quan đến tiết lƣợc. 1.1. Cấp Tiểu học trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử 1906 – 1919 Ngày 25-8-1883, thực dân Pháp buộc nhàNguyễn phải ký hiệp ƣớc Hác măng, thừa nhận sự bảo hộ của Pháp. Mọi công việc chí nh trị, kinh tế, ngoại giao của Việt Nam đều do Pháp nắm. Ngày 6-6-1884, năm Giáp Thân, chúng điều chỉnh hiệp ƣớc Hác măng thành điều ƣớc Pa tơ nốt (Patennotre). Điều ƣớc Pa tơ nốt này đã đặt cơ sở lâu dài vàchủ yếu cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam, chia Việt Nam thành ba miền với ba chế độ khác nhau. Với việc ký điều ƣớc này, nhànƣớc phong kiến Việt Nam với tƣ cách là một nhà nƣớc độc lập có chủ quyền đã hoàn toàn sụp đổ. Chính phủ Pháp trong việc cai trị Việt Nam sau hoà ƣớc kí năm Giáp Thân, 1884 đã chuyển từ chế độ dùng tƣớng lãnh quân sự sang chế độ dùng văn thần. Ngày 8-4-1886, Paul Bert - Tổng Trúsứ Bắc Kì- Trung Kì đến Hà Nội cùng hai Trú sứ ở HàNội vàHuế. Paul Bert đã thực hiện một số biện pháp và chính sách liên quan đến việc biến đổi xãhội Việt Nam. Riêng về giáo dục, Tổng Trúsứ Paul Bert đã ký nghị định thành lập Viện Hàn Lâm Bắc Kì(tháng 7-1886), nhằm lôi kéo sĩ phu Bắc Kìvào hội để truyền báhọc thuật Pháp; thành lập trƣờng hoàng gia để dạy tiếng Pháp cho con em các gia đình 6 tôn thất vàquan lại ở Huế (11-1886); thành lập hệ thống trƣờng Pháp Việt (trƣờng thông ngôn, 9 trƣờng tiểu học cho nam sinh, 4 trƣờng tiểu học cho nữ sinh, 2 trƣờng dạy nghề, khuyến khích cho việc ra đời của 117 trƣờng tƣ...). Một số tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì cũng khởi động việc mở trƣờng Pháp - Việt. Khoa cử sau 1884 vẫn còn đƣợc giữ lại vàhầu nhƣ không có gì thay đổi về văn bài, đề thi, cách thức thi. Thi Hƣơng thi Hội ba năm một kỳ vẫn đƣợc tổ chức nhƣ xƣa. Những năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu vẫn thi Hƣơng. Những năm Sửu, Mùi, Thìn, Tuất vẫn thi Hội. Thi Hƣơng thi Hội đều diễn ra theo 4 kỳ. Kỳ thứ nhất kinh nghĩa, thi phú, văn sách và kỳ thi phúc hạch. Khoa cử làcái mồi nhử màthực dân Pháp đã sử dụng để lôi kéo tầng lớp biết chữ đi theo chúng, phục vụ cho các mƣu đồ thực dân của chúng. Vào những năm đầu của thế kỉ XX, khi chính quyền thực dân ru ngủ dụ dỗ những ngƣời thức tự bằng cái nọc độc khoa cử thìnhững nhà nho yêu nƣớc mànhiều ngƣời trong số họ đã từng qua cử nghiệp đỗ đạt cao lại đƣợc đón một luồng giómới của thời đại thổi tới từ Đông Á nhƣ: gƣơng Nhật Bản duy tân, gƣơng Trung Hoa tự cƣờng cũng nhƣ gƣơng Âu Mĩ qua tân thƣ, tân báo, tân văn, qua các trƣớc tác của Khang Hữu Vi, Lƣơng Khải Siêu, Nghiêm Phục... Họ nhận thấy nguyên nhân của mất nƣớc làsự lạc hậu, làdo cái học cử nghiệp đã làm lầm lỡ bao thế hệ. Họ chống hủ nho, kêu gọi canh tân đổi mới, khai dân trí, chấn hƣng dân khí, hậu dân tài. Đại diện cho lớp các nhà nho mới đó là: Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyên Thƣợng Hiền, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế... với các phong trào: Đông Du (19051909); Duy tân;….; bồng bột, sôi nổi, lôi cuốn lan tràn khắp nƣớc. Thực dân phong kiến đã đàn áp họ. Nhà tù đế quốc phong kiến đầy những tú tài, cử nhân, tiến sĩ duy tân - những ngƣời đã nhận ra “bia mà chi, bảng mà chi”. Chính thực dân Pháp cũng thấy rằng chúng không thể duy trìmãi cái mồi “cử nghiệp” cũ để dụ dỗ thanh niên đƣợc. Công cuộc khai thác thuộc địa của chủ 7 nghĩa tƣ bản Pháp đòi hỏi những con ngƣời khác, không cần những ngƣời chỉ biết khoa cử từ chƣơng. Để ra làm quan, những ngƣời đỗ cử nhân, tú tài của khoa cử truyền thống phải vào học ở trƣờng Hậu Bổ. Ngày 20-6-1903, Thống sứ Bắc Kìra quyết định lập Trƣờng Hậu Bổ ở Hà Nội (École dapprentis mandarins) thể theo chỉ thị ngày 9-2-1897 của Tổng thƣ kí Toàn quyền Đông Dƣơng. Trƣờng đặt dƣới sự chỉ đạo, giám sát và kiểm soát của Chánh phòng Nhìphủ Thống sứ Bắc Kỳ. Mục đích của Trƣờng: đào tạo tri phủ, tri huyện, huấn đạo, giáo thụ. Điều kiện nhập học: cử nhân, tú tài (cựu học), hoặc ít nhất cũng phải là ấm sinh (tức con quan lại cao cấp vàcócông với thực dân Pháp). Thời gian học: 3 năm. Ra trƣờng sẽ đƣợc phong: tòng bát phẩm (tối thiểu), tòng thất phẩm (tối đa). Hệ thống trƣờng Hậu Bổ ở Huế lại đƣợc đặt ra muộn hơn. Ngày 5-5-1911: Vua Duy Tân ra dụ thành lập Trƣờng Hậu Bổ ở Huế, nơi bổ túc những “kiến thức cai trị hiện đại” của thực dân Pháp cho các tiến sĩ, phó bảng, cử nhân, tú tài (cựu học) trong thời gian 3 năm, trƣớc khi đƣợc chính thức bổ nhiệm ra làm quan ngạch Học chính vàHành chính trong Chính phủ Nam triều ở Trung Kỳ. Ngày 18-4-1912: Toàn quyền Đông Dƣơng ra nghị định đổi gọi Trƣờng Hậu Bổ Hà Nội thành Trƣờng Sĩ Hoạn (École des Mandarins) (danh từ thƣờng gọi lúc bấy giờ). Ngày 15-10-1917: Toàn quyền Đông Dƣơng ra nghị định lập Trƣờng Pháp Chính Đông Dƣơng (École de Droit et d'Administration), thay thế cho hai trƣờng Sĩ Hoạn HàNội vàHậu Bổ Huế. Để phục vụ cho các yêu cầu của công cuộc khai thác thuộc địa đang diễn ra cũng nhƣ để đối phó với tình hì nh, chính quyền thực dân phong kiến 8 đã tiến hành cải lƣơng giáo dục khoa cử. Tiến trình cải lƣơng giáo dục khoa cử đƣợc thực hiện qua một số mốc thời gian nhƣ sau: Tháng 2 năm 1906 (Thành Thái năm thứ 18), ban hành nghị định thiết lập Nghị học Hội đồng, cải định các khoản về phép học phép thi ở Bắc Kỳ. Ngày 31- 05- 1906, phụng thƣợng dụ cải định Trung Kỳ Học pháp. Ngày 14 tháng 9 năm 1906 toàn quyền phụng dụ thi hành. Ngày 16 tháng 11 năm 1906, thống sứ Bắc Kìtuân phụng các khoản của nghị định thƣợng dụ. Ngày 06 tháng 7 năm 1906 (Thành Thái năm thứ 18) Viện Cơ Mật tâu về cải lƣơng giáo dục vàquy thức phép thi màNghị học Hội đồng thƣơng nghĩ và đã đƣợc phêchuẩn. Công cuộc cải lƣơng giáo dục khoa cử còn cócác cách gọi khác nhƣ là Chƣơng trình hoàn thiện giáo dục bản xứ; Chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán. Nó đã đƣợc thực hiện trên thực tế từ năm 1906 với các qui định có tính chính sách trên đây. Tiến trình này đƣợc kết thúc bằng Khoa thi Tiến sĩ cuối cùng, Khoa Kỉ Mùi, niên hiệu Khải Định năm thứ tƣ, tức năm 1919. Chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán kéo dài trong một quãng thời gian hơn một chục năm (từ 1906 đến 1919) với ba cấp học: Ấu học; Tiểu học; Trung học. Ấu học do các xãthôn tự trùthiết lập để dạy những trẻ em nam vànữ, từ 6 tuổi đến 12 tuổi. Còn những ai đứng ra mời thầy, lập trƣờng tƣ cũng cho phép. Các sĩ tử trƣờng tƣ cũng đều đƣợc tham dự sát hạch ứng thí cũng nhƣ sĩ tử trƣờng công. Các xã thôn đƣợc tự lựa chọn giáo sƣ nhƣng cần phải có chính quyền công nhận. 9 Các viên giáo huấn của các phủ huyện có chức vụ trong việc kiểm sát trƣờng Ấu học ở hƣơng thôn. Ở các tỉnh lỵ cũng thiết lập các trƣờng Ấu học, theo quy thức của trƣờng Ấu học. Kinh phícủa các trƣờng ấy do các tỉnh chi cấp. Giáo quy của trƣờng Ấu học cóhai loại: Một làgiáo quy chữ Hán, hai làgiáo quy chữ Nam. Giáo quy chữ Hán nhằm dạy những chữ Hán thƣờng dùng vànhững chữ Hán thiết dụng về các lĩnh vực chính trị, địa lý, luân lý. Giáo quy chữ Nam thìdạy chữ Quốc ngữ và các bài đọc chữ quốc ngữ thiết yếu về các lĩnh vực chính trị, phong tục, luân lý, lễ phép, thiên văn, địa lý vàvệ sinh. Tốt nghiệp Ấu học thì đƣợc cấp văn bằng Tuyển Sinh. Còn nhƣ phép đào tạo các giáo sƣ cho hệ Ấu học thìở tỉnh lỵ của các tỉnh cóthiết lập một trƣờng quốc ngữ để dạy cho các hƣơng sự không biết chữ quốc ngữ. Tiểu học đƣợc mở ở cấp phủ, huyện, thƣờng đƣợc gọi là trƣờng của quan huấn đạo, giáo thụ. Giáo quy của trƣờng có2 loại. Một làgiáo quy chữ Hán. Hai làgiáo quy chữ Nam âm. Dạy thêm cả chữ Pháp. Học xong chƣơng trình Tiểu học thì quan Đốc học làm quan chủ khảo tổ chức thi cho các học sinh Tiểu học. Ai trúng tuyển sẽ đƣợc nhận bằng Khóa Sinh. Trung học thiết lập ở tỉnh lỵ, tức trƣờng của quan đốc học. Bậc Trung học thu nhận những ngƣời dƣới 30 tuổi. Giáo quy của trƣờng có2 loại. Một làgiáo quy chữ Hán. Hai làgiáo quy chữ Nam vàchữ Pháp. Giáo quy chữ Hán thìdạy theo các văn bản thƣ tịch chữ Hán tƣơng đối cao vàthể thức các hạng công văn. Giáo quy chữ Nam thì dạy cho các môn lịch sử liệt quốc, địa lývàcách trítân thời, toán pháp vàtập làm văn chƣơng chữ quốc ngữ. Chữ Pháp thìdạy Pháp văn tự thoại sơ đẳng. 10 Sau khi hoàn thành chƣơng trình học, do tỉnh tổ chức thi tốt nghiệp lấy văn bằng ThíSinh. Cóbằng thísinh mới đƣợc đi thi Hƣơng, thi Hội, thi Đình. Các danh hiệu của khoa cử truyền thống nhƣ Cử nhân, Tú tài, Tiến sĩ vẫn đƣợc dùng trong khoa cử cải lƣơng. Nhƣ vậy, Tiểu học làmột cấp học của giáo dục khoa cử cải lƣơng đƣợc lƣu hành trong một khoảng thời gian hơn 10 năm nhằm chuyển từ giáo dục cử nghiệp truyền thống bằng chữ Hán sang giáo dục phổ thông hiện đại. Cần lƣu ý, trong nền giáo dục Trung Quốc thời xƣa và nền giáo dục khoa cử truyền thống cũng có một tên gọi làTiểu học, song Tiểu học trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử hoàn toàn khác với cách gọi Tiểu học khi xƣa. Tên gọi Tiểu học 小學 thấy xuất hiện sớm nhất trong Hán thư  Nghệ văn chícủa 漢書 藝文誌 Ban Cố 班固 (32 – 92 CN) thời Đông Hán. Sách Hán thư  Nghệ văn chí 漢書 藝文誌 căn cứ vào Thất lược 七略 của Lƣu Hâm 劉歆 (? – 23 CN) cho biết, cuối đời Tây Hán đã gọi chung các tự thƣ dùng cho trẻ con học chữ vàgiải thích nghĩa chữ phụ sau Lục nghệ lược 六藝略 là “Tiểu học”. Trong Chu lễ  Bảo thị 周禮 保氏 cũng có nhắc đến danh từ “Tiểu học”: “古者八歲入小學, 故周官保氏掌養國子, 教之六書. Cổ giả bát tuế nhập tiểu học, cố Chu quan Bảo thị chưởng dưỡng quốc tử, giáo chi Lục thư”. (Xƣa 8 tuổi vào nhàTiểu học, cho nên Chu quan Bảo thị trông nom các công tử, dạy Lục thƣ cho họ). Sách Tam tự kinh 三字經 có câu: “為學者必有初. 小學終至四書- Vi học giả, tất hữu sơ. Tiểu học chung chíTứ thư – Làm ngƣời học, ắt có bƣớc đầu. Tiểu học xong, đến Tứ thƣ”. Tiểu học ở đấy vừa chỉ cấp học thấp cho ngƣời mới học, vừa mang một nội dung cụ thể của ngữ văn học Trung Hoa truyền 11 thống để chỉ 3 bộ phận cấu thành nên nó: Tự thƣ học – Âm vận học – Huấn hỗ học. Do vậy, thuật ngữ Tiểu học trong giáo dục khoa cử cải lƣơng khác với thuật ngữ Tiểu học trong nền học vấn truyền thống. Tiểu học của giáo dục khoa cử cải lƣơng cũng khác với thuật ngữ Tiểu học của giáo dục hiện đại, nhất làtrong hệ thống giáo dục của nhà nƣớc Cộng hòa Xãhội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Đôi điều này của chúng tôi ở đây nhằm giới thuyết và xác định nội hàm của khái niệm Tiểu học trong chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán 1906 – 1919. Cóthể coi Tiểu học làcấp học trung tâm của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán về nhiều phƣơng diện. Tiểu học đƣợc mở ở cấp phủ, huyện, thƣờng đƣợc gọi là trƣờng của quan huấn đạo, giáo thụ vốn làmột cấp học vốn đã đƣợc thiết lập trong khoa cử truyền thống. Việc khảo hạch của sĩ tử vốn đƣợc thực hiện ở cấp phủ huyện. Tuổi để đƣợc tuyển vào Tiểu học đƣợc xác định theo mức trần chứ không theo mức sàn cũng là một trong những điểm cho thấy đây là cấp học trung tâm của chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử. Tiểu học thu nhận đến những ngƣời dƣới 27 tuổi. Điều này cho thấy, hầu nhƣ toàn bộ những ngƣời đã hàng chục năm đèn sách, dùi mài bút nghiên nơi cửa Khổng sân Trình nếu muốn đƣợc đi thi Hƣơng thì phải vào học cấp Tiểu học. Việc mở rộng tuổi cho ngƣời nhập học Tiểu học đến mức nhƣ thế này nhằm tạo ra lối thoát cho cả một thế hệ những ngƣời đã có thâm niên hàng chục hoặc hơn chục năm đi học chữ Hán theo lối khoa cử truyền thống, làm giảm áp lực xã hội đối với các chính sách phế bỏ khoa cử màchính quyền thực dân phong kiến sắp thực hiện trong tƣơng lai gần. Giáo quy của trƣờng có 2 loại. Một làgiáo quy chữ Hán. Hai làgiáo quy chữ Nam âm. 12 Giáo quy chữ Hán thìdạy Tứ Thƣ, phong tục, luân lý, văn chƣơng, Bắc sử, Nam sử. Các môn này do huấn thụ, huấn đạo giảng dạy. Điều này có nghĩa là chữ Hán vàhọc bằng chữ Hán đóng vai trò trung tâm của cả chƣơng trình Tiểu học. Ngay ở Kho sách Hán Nôm đang lƣu giữ ở Viện Nghiên cứu Hán Nôm cũng đã có nhiều sách đƣợc biên soạn cho cấp Tiểu học. Dƣới đây làmột số vídụ: Quốc sử Tiểu học Lược biên 國 史 小 學 略 編 làbộ sách giáo khoa môn Lịch sử Việt Nam bằng chữ Hán cho cấp tiểu học của Chƣơng trình cải lƣơng giáo dục khoa cử chữ Hán kéo dài trong quãng thời gian dài 13 năm, từ 1906 đến 1919, đƣợc 范 輝 琥 Phạm Huy Hổ, một tác gia Hán văn cận đại biên soan năm Duy Tân Đinh Mùi (1907). Hiện nay văn bản của bộ sách này vẫn còn đƣợc lƣu giứ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, mang kýhiệu A. 1327, gồm 2 quyển, dầy 286 trang, kích thƣớc 29 x 15,5. Tiểu học bản quốc phong tục sách 小學本國國風俗冊, Đoàn Triển 段 展 biên tập. Nội dung của sách gồm: Các tiết trong năm: Nguyên đán, hàn thực, đoan dƣơng, trung nguyên, trung thu, trùng thập…; Phong tục Việt Nam: Tục lệ về đình miếu, đền chùa, văn chỉ, thờ thần, cầu phúc, hƣơng ẩm, khoán ƣớc, phả khuyến, cầu an, kìmục, tuần đinh, giá thú, đăng khoa, bổ quan, mừng thọ, tang tế, cải táng… Bắc sử tân san toàn biên 北史新刊全編. Liễu Giang cƣ sĩ 柳江居士 biên tập, Liễu Văn Đƣờng, HàNội in năm Duy Tân 3 (1909). Sách chép lịch sử Trung Quốc từ Tam Hoàng, Ngũ Đế đến Thanh Quang Tự (1875-1908). Sách này đƣợc Hội đồng học vụ Bắc Kìduyệt làm sách giáo khoa lịch sử bậc Tiểu học. Phần Tổng luận bàn về diện tích, dân số, phong tục, núi sông, hồ, đạo, khíhậu, địa chất, sản vật, diên cách, địa lý... của Trung Quốc 13 Giáo quy chữ Nam thìdạy cho các môn lịch sử thế giới, địa lývàcách trí, toán học. Dạy thêm cả chữ Pháp phục vụ cho việc thi tự nguyện. Quan Đốc học của các tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các trƣờng Tiểu học. Học xong chƣơng trình Tiểu học thì quan Đốc học làm quan chủ khảo tổ chức thi cho các học sinh Tiểu học. Ai trúng tuyển sẽ đƣợc nhận bằng Khóa Sinh. Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略, Đoàn Triển phụng biên 段展奉 編, Đỗ Văn Tâm phụng nhuận chính, đƣợc biên soạn làm sách giảng dạy thuộc phần chữ Hán trong chƣơng trình giáo dục khoa cử cải lƣơng ở cấp Tiểu học. 1.2. Tiểu học Tứ Thư tiết lược 小學四書節略 1.2.1 Tác giả phụng biên Tác giả phụng biên là Đoàn Triển 段展(1854- 1919). Đoàn Triển tên thủa nhỏ làTrọng Vinh 仲 榮, sau đó đổi tên làTriển 展, tự Doãn Thành 尹 誠 , hiệu Mai Viên 梅園 . Ông sinh ngày 19 tháng 04 năm Giáp Dần, niên hiệu Tự Đức 7 (1854), ngƣời làng Hữu Châu, tổng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, phủ Ứng Hòa, tỉnh Hà Đông (nay là thôn Hữu Thanh Oai, xãThanh Oai, huyện Thanh Trì, HàNội). Năm Ất Hợi niên hiệu Tự Đức 28 (1875) ông đƣợc bổ làm Ấm sinh của tỉnh Hà Đông, giữ chức Quản đoàn huyện Thanh Oai sau sung Bang biện Huyện vụ huyện Thanh Oai. Ông đỗ cử nhân Ân khoa Bí nh Tuất năm Đồng Khánh 1 (1886) khi 33 tuổi. Năm 36 tuổi ông đƣợc bổ làm Tƣ vụ rồi chủ sự, Viên ngoại Nha Kinh lƣợc Bắc kỳ. Sau đó ông lần lƣợt đảm nhiệm các chức vụ Tri phủ Bì nh Giang (1894), Kinh Môn (1896), Nam Sách, Ninh Giang 14 (1898), Án sát HàNội (1902) rồi thăng làm Tuần phủ Ninh Bì nh (1903), tuần phủ tòa HàNội (1906), Tuần phủ HàNam (1908), Tuần phủ sung Tuyên phủ sứ Bắc Giang sau chuyển vào làm tại Tu thƣ cục phủ Thống sứ, lĩnh Tổng đốc Bắc Ninh, Nam Định. Năm 1914 ông về hƣu, hàm Thái tử Thiếu bảo, Hiệp tá Đại học sỹ. Ông mất ngày 12 tháng 07 năm Kỷ Mùi (15- 08- 1919), hƣởng thọ 66 tuổi, đƣợc an táng tại sinh phần riêng do chính ông thiết kế tại làng Thanh Oai. Trƣớc tác của ông còn lại khánhiều: Tiểu học Bản quốc phong tục sách (còn cótên An Nam phong tục sách) 小學本國風俗 /安南風俗册; Mai Viên chủ nhân quy điền lục 梅園主人 歸田纆; Mai Viên thi tập 梅園詩集 ; Đoàn tuần phủ công độc 段巡撫公 牘; Nhi tôn tất độc 兒孫必讀. Ông có một số sáng tác chép trong các sách: Quan liêu phong tặng đối liên 官僚封贈對聯; Thúy Sơn thi tập 翠山詩集; Văn tuyển đối liên 文選 對聯 ; Chư để mặc 諸題墨 . Ông biên tập vàviết lời tựa các sách: Ứng khê văn tập 應溪文集; Ứng khế văn tuyển 應溪文選; viết tựa cho Trung học Việt sử toát yếu 中學越史 撮要 ; Trung học Việt sử toát yếu giáo khoa 中學越史撮要教科. Đoàn Triển tham gia biên soạn các sách: Nam quốc địa dư Ấu học giáo khoa thư 南國地輿幼學教科書; Chính trị sự lược giáo khoa thư 政治事 略教科書; Ấu học Hán tự tân thư 幼學漢字新書; duyệt sách: Việt sử tân ước toàn biên 越史新約全編 (Đại việt sử ước 大越史約 ). Ngoài ra, ông còn đề thơ ở quán Trấn Vũ, soạn văn bia cho nhà học xã Hữu Hòa vàchùa Quang Lâm (Thanh Trì, HàNội), cùng các chức sắc trong 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan