Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếp tục nghiên cứu hệ phân tán rắn của dihydroartemisinin, ứng dụng vào dạng th...

Tài liệu Tiếp tục nghiên cứu hệ phân tán rắn của dihydroartemisinin, ứng dụng vào dạng thuốc viên

.PDF
40
169
71

Mô tả:

BỘ YTẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI 4* 4» *T“ 'ĩ ' 'T* *T* *T%'T* *T* *T* "T* *T* *T* *T* 'r *T* *T* *T* ‘T* rT* *T* 'T ' *T* *T%'i ' *T* *T* *T^ *T* »f» ^ 4 * *sLf *^Lf vL« ✓ỊS *Ỹ« PỊs «^s ÍỊs 4^ 4 * 4^ 4 * 4 * vL* 4^ vL* O - »ịi vL * ị. vL. *ị* \L •!» vL» v!>vL* 4 » vl* vL* 4 * 4?* •'Ị‘%^S» vL. vt> #^s 4 » #]s vL. rỊs vL* #|S vỊy <Ịs vL ^vl» vl> ^vL «L vL* 4 » ^ỊS vL. «L vL* vL *Ỵ % \J> »Ỹ» vL* vl* »p* rị5* •'ỊSi rys PỊs /ịs TIẾP TỤC NGHIÊN c ứ u HỆ PHÂN TÁN RẮN CỦA DIHYDROARTEMISININ, ỨNG DỤNG VÀO DẠNG THUỐC VIÊN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ ĐẠI HỌC KHÓA 50 1995 - 2000 Sinh viên thực hiện: NGUYẼN v ă n l ư ợ n g Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN LONG DS. NGUYỄN ĐẢNG HOÀ DSCK. I NGUYỄN THỊ H ồN G HÀ Nơi thực hiện: Bộ môn bào chế Thời gian: 03-05/2000 HÀ NỘI,-5-2000 ______________________ ' ' , đ(9tĩ ••;■;, lờ n e à M ơ H Vơi 4ÙM, ckcui, tk à n lt ầÒỶ tổ- ừuKỷ CẨỈm @n- áăư, ẩ-ắc tớ i: c]ltứỶ 9m*:7ể. NGUYỄN VÁN LONG. 7 % ẹiáa^bẩ. NGUYỄN ĐẢNG HOÀ. 2*ẩổ/y. NGUYỄN THỊ HỔNG HÀ. Là nJúí’a(ỷ ncỊMXỹ-ị đ ã c h i ầẩa, Cỷùíp, đ& iò í lậ u ÌÌ4'tU đ ể iã i UcKÍM, tkàn h hkữđ luậ^i tấ t H(ỷlùẬp> nctiỷ. 2 u q , (tãiỷ, ừu* cũuxỷ 'XÀM (ỈMX£c ca mỚH các ilixĩiỷ cà ÍAứH<Ỷ íậ mẬMs ẳàở- cltê Mũi 'U&tđXỷ a ò các th câ tsưuiCỷ, ùiuừH<Ỷ MẤl cluuKỷ ẵcl (Ỉọỉỷ cểẫ aà Cịùlp- ẩS' iãl í AOHỶ ỏưẩt ikờí CỊẦƠ^I hạe tập; tạ i ÍAM&iUỷ. J 4à nậl, tlị(í(4<ỷ 5 nă-m 2 0 0 0 ẵudnMêti: Nguyễn Văn LượníỊ MỤC LỤC PHẨN 1 - ĐẶT VÂN ĐỂ PHẨN 2 - TỔNG QUAN 1 - Vài nét về nhóm Ihuốc sesquiterpenlacton và dihydroartemisinin (DHA) 1.1- Vài nét về nhóm thuốc sesquiterpenlacton 1 .2 -V à i nét về DHA 1.2.1- Bán tổng hợp DHA 1.2.2- Cấu trúc hóa học và đặc tính 1.2.3- Cơ chế tác dụng 1.2.4- Dược động học 1.2.5- Tác dụng phụ và độc tính 2 - Hệ phân tán ran 2 . 1- Định nghĩa 2.2 - Phương pháp liến hành 2.3 - Cơ chế làm tăng ĐT và TĐT của HPTR 2.4 - Ưu nhược điổni của I1PTR 2.5 - Chất mang trong I IPTR 2.6 - Một số thành tựu trong nghiên cứu về HPTR thời gian gần đây 3 - Vài nét về chất mang Cyclodextrin (P-Cyd) 3.1 - Cấu trúc của Cyd 3.2 - Đặc tính hóa học của Cyd 3.3 - Cơ chế là tăng ĐT của Cyd 3.4 - ứng dụng của Cycl trong ngành dược PHẦN 3 - THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 1 - Nhiệm vụ 2 - Nguyên vật liệu, phương tiện và máy ■ 2.1 - Nguyên vật liệu 2.2 - Máy và phương tiện 3 - Phương pháp tiến hành 3 .1 Phương pháp chế tạo HPTR 3.2 - Phương pháp đo độ hòa tan 3.3 - Phương pháp kiểm tra độ ổn định của HPTR 3.4 - Phương pháp làm viên 4 - Kết quả và nhận xét 4.1 - Đường chuẩn biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ DMA và mật độ quang của dung dịch Trang 1 2 2 2 2 2 3 3 4 5 5 5 5 6 6 6 6 7 7 8 9 9 13 13 13 13 13 14 14 14 15 15 15 15 4.2 - Khảo sát khả năng hòa tan của DHA nguyên liệu 4.3 - Khảo sát ĐT - TĐT của DHA/HPTR với chất mang PEG6000 4.4 - So sánh ĐT - TĐT của DHA/HPTR chế tạo theo 2 pp với các tỷ lệ DHA: PEG 6000 khác nhau 4.5 - Nghiên cứu IIPTR của DMA với đồng chất mang PEG 6000 và chất diện hoạt 4.6 - Nghiên cứu HPTR của DHA với P~Cyd 4.6.1 - So sánh ĐT - TĐT của DHA trong HPTR với chất mang P-Cyd chế tạo bằng pp dung môi và làm khô bằng 2 cách khác nhau, tỷ lệ DHA : p-Cyđ = 1:10 4.6.2 - So sánh ĐT - TĐT của DHA trong HPTR với chất mang [3-Cyd ở các tỷ lệ khác nhau 4.6.3 - Khảo sát khả năng hòa tan của DHA/HPTR với đồng chất mang P-Cyđ và NLS. 4.7 -ứng dụng vào dạng viên nén và viên nang 4 .7 .1 -Viên nen 4.7.2 - Viên nang 4.8 - Kiểm tra độ ổn định của HPTR 4.9 - Khảo sát ĐT - TĐT của DHA/HPTR sau thời gian bảo quản 4.9.1 - 1IPTR của DMA vói P-Cytl (1:10) 4.9.2 - Dạng viên K Ế T LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 1. Kết luận 2. Đề xuẩt 16 17 18 19 21 21 22 23 25 25 27 28 29 29 30 3* 3ỉ 3$ BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ĐT,TĐT Độ tan,Tốc độ tan ART Atemisinin c c max Nồng dộ CTPT Công thức phân tử CyD Cyclodextrin DHA Dihydroartemisinin GP Giải phóng HHVL Hỗn hợp vật lý IIP Hydroxypropyl HPTR Hệ phân tán rắn I IT Nồng độ đỉnh • Iỉoà lan KLPT Khối lượng phân tủ' KST Ký sinh trùng KTTP Kích thước tiểu phân LD 50 Liồu găy chết Irung bình NL Nguyên liệu NLS Natri lauryl sulfat PEG Polyelhylen glycol pp Phương pháp SKD Sinh khả dụng SKLM Sắc ký lớp mỏng SR Sốt rét t Thời gian T° Nhiệt độ Phần I- ĐẶT VẤN ĐỂ Sốt rét (SR) là bệnh xã hội do ký sinh trùng (KST) Plasmodium gây ra qua vẠt clìủ trung gian là muôi Anophclcs. Theo thống kô của Tổ chức Y tế thế giới năm 1997, có trên 100 quốc gia nằm trong vùng SR lưu hành, trong đó có Việt nam. Hơn 40% dân số thế giới có nguy cơ mắc SR trong đó có từ 300-500 triệu người mắc và 1,5-1,7 triệu người chết. Ở Việt nam, theo thống kê của Bộ Y tế năm 1994 cả nước có hơn 144 vụ dịch với hơn 1 triệu người mắc và gần 5 nghìn người tử vong. Trước tình hình trên, Bộ y tế đã đưa chương trình phòng chống sốt rét thành một trong những chương trình y tế quốc gia ưu tiên với 3 mục tiêu: Giảm chết, giảm mắc và giảm dịch [1], [2], [4], | 8 j. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng trên là sự kháng lại các thuốc chống SR kinh điển như cloroquin, qiiinin của p. /alciparum (KST chiếm tỷ lệ lớn, có nơi từ 70-80% [1]). Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra thuốc mới có hiệu quả điều trị cao là một trong những biện pháp để đạt được mục tiêu chương trình đã đề ra. Dihydroartemisinin (DHA) là một dẫn chất bán acetal của artemisinin (ART) dã và đang được quan tâm nhiều. Các kếl quả nghiên cứu bước đáu cho thấy: Ở liều thấp, DBA có hiệu lực điều trị cao, thời gian cắt sốt ngắn, tỷ lệ tái phát thấp, dễ dùng, an toàn và giá thấp hơn các đẫn chất khác của ART. Tuy nhiên, cũng như ART, DHA rất ít tan trong nước và dầu, vì vậy gây khó khăn cho việc bào chế dạng thuốc vứi sinh khả dụng (SKD) cao. Với mục tlích cải thiện độ tan và tốc độ tan (ĐT-TĐT) của DHA và nhằm cải thiện SKD của Uiuốc, chúng lôi liếp tục nghiên cứu chế lạo hộ phân lán rắn (HPTR) của DMA với p-Cyclođextrin (Ị3-Cyd) và PEG 6000, sử dụng HPTR vào viên nén và viên nang. Phần II- TỔNG QUAN l.V à i nét về nhóm thuốc sesquiterpenlacton và dihydroarteitiisinin (DHA). 1.1. Vài nét về nhóm thuốc sesquiterpenlacton. Artemisinin ( hay thanh hao tố- Quinghaosu) là một thành phần có hoạt tính được các nhà nghiên cứu Trung Quốc chiết từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.) vào năm 1972. Sau đó người ta xác định được cấu trúc sesquiterpenlacton với cầu peroxyd nội phân tử của ART. Chính cầu peroxyd này quyết định hoạt tính sinh học của ART và các dãn chất. Nhờ vào nhóm chức ceton trong phân tử, ngưòi ta đã tổng hợp ra các dẫn chất bán acetal của ART như : Artemether, arteether, acid artesunic, DHA.... Các dẫn chất này đều có hoạt tính chống SR mạnh hơn ART [14]. _R Dẫn chất o Arternisinin OH DHA OCI-I3 Artemether OC 2H 5 Arteeter OCOCH 2CH2COOH Acid artesunic 1.2. Vài nct về DHA. 1.2.1. Bán tổng hợp. Việc bán tổng hợp DIiA dược thực hiện bằng cách khử hoá ART bằng NaBH4lrong môi lrường methanol ở 0-5° c [7 |. NaRÍLi ART MeOl I,0-5°C -►DMA 2 1.2.2. Cấu trúc hoá học và đặc tính. DIIA Tên khoa học: Octahyđro-3,6,9-trirnethyl-3,12-epoxy-l,2,4-pyrano- [4,3j] - 1 ,2 - benzod.ioxop.in- 10(31-1) -ol. CTPT: C 15H 240 5 K L rr: 248,35 T°nóng chảy: 145-150°c Năng xuất quay cực [a]|j2()=+140—>-146 (C = 1,0026 CHC13). DHA là những tinh thể hình kim, không màu, không mùi, vị đắng. C |2 là một Inmg (Am bất dối, lạo ra 2 đổng phfm quang học a và p. Bằng phưưng pháp nhiễu xạ tia X, người ta đã chứng minh DHA tồn tại ở dạng p nhưng trong dung dịch nó là hỗn hợp của 2 dạng a và p [9 ]. 1.2.3. Tác dụng và cư chê tác dụng. Trong cơ thể, DHA là dạng chuyển hoá có hoạt tính của artemether, arteether, aciđ artesunic và thậm chí cả ART, trong đó acid artesunic chuyển thành DHA nhanh nhất với tỷ lệ lớn nhất nên được xem như là tiền thuốc của DMA [311. DMA có tác dụng lên các chủng Plasmodium, kể cả chủng đã kháng cloroquin. Người ta cho rằng có hiện lượng kháng chéo nhưng trôn thực lố lAm sàng chưa phát hiện được hiện lượng KST kháng DHA [9], [14]. Thử nghiệm in vi tro, DHA có tác dụng mạnh hơn ART khoảng 14 lần và thậm chí còn mạnh hơn cloioquin. Thử nghiệm in vivo trên chuột cho thấy, DMA mạnh hơn ART lừ 5-7 lần 19ị. 3 Khi so sánh hiệu quả điều trị của D1ỈA và piperaquin - một thuốc SR có hiệu quả - các nhà nghiên cứu của hãng Cotec nhận thấy: Với liều 480 mg, thời gian cắt sốt của DHA là 19,7 ± 1 3 ,2 giờ, thời gian sạch KST trong máu là 66,5 ± 10,4 giò' và tỷ lệ tái phái là {)%. Trong khi đó với piperaquin, thòi gian cắt sốt là 37 ± 16,3 giờ, thời gian sạch KST là 104,6 ± 16,8 giờ và tỷ lệ tái phát lới 60,7% khỉ dùng 1500 mg piperaquin phosphat. So sánh với các thuốc cùng nhóm, các tác giả cũng nhạn xét rằng DMA có độc tính và tỷ lệ tái phát thấp hơn [ 12 ]. (*) C ơ ch ế tác dụnẹ: Như đã trình bày ở trên, cầu peroxyd nội phân tử quyết định tác dụng sinh học của nhóm. DHA cũng như ART tác động lên KST SR qua 2 giai đoạn: + Phá vỡ cẩu peroxyd tạo ra gốc tự CỈO, sau dó gốc tự do tạo thành chịu tác động của 17C và llcm, XAm nhập vào hổng CÀU bị Iihiõm gấp 300 lán hổng cầu lành. + Gốc lự clo tạo thành sẽ alkyl hoá những phân tử protein cần thiết cho sự phái triển của KST. Sự hoạt hoá DHA bỏ'i Fe và Hem giải thích tính chọn lọc của phân tử hoạt chất và KST lăng lên trong cung một môi trường. Giả thiết này được khẳng định in vitro và in vivo bởi thực tế, các chất bẫy gốc tự do và các chelat sắt làm giảm hoạt tính của thuốc [40]. 1.2.4. Dược động học: -Trên động vật thí nghiệm: Klìi nghiên cứu về hâp thu, phân bố, chuyển hoá, thải trừ của DHA hằng phương pháp clánh dấu 1riIiII111 (lên cliuộl, nồng độ đỉnh (Cmax) dạt tlưực sau khi uống 1 giờ và giảm còn 1/2 sau đó 4 giờ. sắc ký lớp mỏng phóng xạ chỉ ra rằng, tổ hợp 3H-DHA rất bền vững in vitro nhưng in vivo không còn phát hiện dưực trong nưó'c tiểu do bị chuyển hoá quá nhanh. Sau 24 giờ, thuốc Ihải trừ được 67,5% lượng ban đẩu, chủ yếu qua phân và nước tiểu (82,7%). 4 Tỷ lệ liên kết thuốc với protein huyết tương khoảng 50%, vì vậy có thể sử dụng phối hợp với các thuốc khác mà không sợ làm tăng độc tính của DHA do tranh chấp liên kết với protein huyết tương. -Dược động học trên người: Sau khi uống viên nén DHA với liều 1,1 mg/kg và 2,2 mg/kg, Cmax đạt được sau 1,33 giờ tương ứng với nồng độ 0,13 |ig/ml và 0,71 |ig/ml. T 1/2p lần lượt cho hai nhóm liều là 1,63 và 1,57 giờ. Thuốc thải trừ chủ' yếu qua phân và nước tiểu ở dạng ban đầu. Trong khi dó, uống ART với liồu 15mg/kg, Cmax đạt được saư J,5 giờ là 0,09|j.g/ml. Như vậy, SKD theo đưcmg uống của ART chỉ bằng khoảng 1,6210,8% so với DIIA [91. 1.2.5. T ác dụng phụ và độc tính. Nói chung DHA hầu như không có tác dụng phụ và độc tính. LD 50 của D BA trên chuột là 834,5 mg/kg. Cho chuột uống liên tục 15 ngày với liều 60 mg/kg cũng chưa phát hiện được dấu hiệu bất thường mà chỉ sau khi cho uống liều 180 mg/kg (tức là bằng 100 lán liều điồu trị ử người) mới có hiện lượng giảm cân và chán ăn, các hằng số sinh lý khác nằm trong giới hạn bình thường. DHA không gây đột biến gen [9J. Cũng như ART và dẫn chất khác, DHA gây độc với thai chuột. Tuy nhiên, kết quả này chưa được chứng minh trên người. Mặc dù vậy, cần hết sức thận trọng klii dùng thuốc cho phụ nữ có thai nhất là 3 tháng đầu của thai kỳ [9], [14]. Với những ưu điểm như trên DHA đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. 2-H ệ phân tán rắn (HPTR-Soliđ dỉspersỉon system). 2.1. Định nghĩa : HPTR là một hệ trong đó một hay nhiều dược chất được phân lán trong một chấl mang trơ lliân nước hoặc khung (rơ về được lý. 2.2. Phương pháp chế tạo: 5 -PP đun chảy: áp dụng với được chất bền với nhiệt và sử dụng chất trơ dạng rắn. -PP dung môi: áp dụng với dược chất và chất mang có độ chảy cao, tan trong dung môi. -PP kết hợp: ít dược clùng. 2.3. Cơ chê làm tăng ĐT-TĐT của HPTR. -Giảm kích thước-tiểu phân, ví dự hệ griseofulvin/PEG 6000, acid salicylic/urea. -Thay đổi từ dạng tinh thể sang dạng vô định hình dễ tan, ví dụ hệ clorothiazid/PVP. -Thay đổi và làm lăng tính lliấm. Một số tác giả giải thích cơ chế làm tăng sự giải phóng dược chấl ra khỏi HPTR nhu' là quá trình giảm năng lượng của quá trình hoà tan. 2.4. Ưu nhuực điểm của HPTR. -Ưu điểm: Tăng ĐT -TĐT của dược chất ít tan, che dấu mùi vị của dược chất . - Nhược điểm: Có thể làm thay đổi cấu trúc của dược chất, làm khối bột cứng lại do đó giảm TĐT và ảnh hưởng tới SKD. 2.5. Chất m ang trong HPTR. -Yêu cầu: Dễ tan trong nước hoặc thân nước, không độc, trơ về mặt dược lý, bền về nhiệt động học và lý hoá tính. Nói chung phải làm tăng ĐT của dược chất ít tan. -Một số chất mang thường dùng: Acid citric và succinic, acid mật, sterol và dãn chấl, các loại đường, cliấl diện hoạt, PEGs, PVP.... [5] 2.6. Một số thanh tựu trong nghiên cứu về HPTR trong thời gian gần (tây. Việc ứng dụng HPTR để cải thiện ĐT-TĐT của dược chất ít tan đã và đang được cini ý trong và ngoài nước. Số lượng dược chất đưa vào HPTR ngày càng nhiều. Đã có hàng trăm công trình nghiên cứu được công bố trên các tạp chí y-dược-hoá học với các dược chất khác nhau như: Griseoíulvin [3 4 ], 6 paracetamol [17], glibornuriđ [18], acid nalidixic [29], digitoxin [38]...Ngay như ở nước ta, HPTR cũng đã được nghiên cún ứng dụng với các dược chất như ART, DBA [6 | .....trước khi đua vào dạng thuốc rắn và bán rắn. Ngoài khả năng cải thiện ĐT-TĐT của dược chất, nhiều ứng dụng khác của I-IPTR cũng được khai thác. Năm 1997, K. Nakarishi và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu với dược chất là acid flufenamic (F.A) - một kháng viêm phi steroid - với một chất mang ít tan trong nước dẫn chất của Ị3-Cyd là triacetyl-P- Cyd. Tuy FA ít tan trong nước nhưng do được hấp thu tốt nên đạt được SKD cao, thể hiện là Cmiix đạt được trong vòng 1,55 giờ. Một số tác giả cho rằng khi Cmax đạt được trong thời gian ngắn, tác dụng phụ của thuốc thường xảy ra hơn. Tuy nhiôn khi đùng lriacctyl-P- Cyd làm chất mang chế tạo HPTR, kết quả Cni.,x đạt thấp và nồng độ thuốc trong máu duy trì lâu hơn nên giảm được tác dụng phụ và nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [27]. 3 .Vài nét về chất m ang cyclodextrin (Cycl). Cyd là những sản phẩm tụ' nhiên được điều chế bằng phương pháp tác động enzym lên tinh bột. Cách đây hơn 100 năm,Williers đã phân lập được Cyd tù' môi trường nuôi cấy Dacillus amylobacter và sau đó Scharclingcr lìm ra cấu Irúc và xác định được tính chất hoá học cuả chúng. Ban đầu chỉ một lượng nhỏ Cyd được tổng hợp trong phòng thí nghiệm. Mặt khác do giá thành sản phẩm cao đã làm hạn chế việc sử dụng Cyd trong thực tế. Gần đây nhờ tiến bộ của công nghệ sinh học, Cyd đã được sản xuất hàng loạt với giá thành thấp nên việc ứng dụng Cyd được mở lộng trong nhiều lĩnh vực: dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm và nông nghiệp Ị2 0 j. 3.1. Cấu trúc của Cyd Ba sản phẩm chính được sản xuất trong công nghiệp là Ot-Cyđ (Cyclohaxaamylosc ), P-Cyđ (Cyclohcptaamylosc) và y-Cyd (Cyclooxaainylose), chúng bao gồm các dây nối a - 1,4 glucoamylose. Trong phân tử, tất cả những cặp điện tử chua tham gia liên kết của cầu nối O-glucosyl đều hướng về trung tâm của phân tử tạo ra hình dạng không gian dặc biệt cho Cyd: Chúng có hình dạng như một khối rỗng hình chóp cụt và khoảng không gian ở giữa hình chóp đó là một trung tâm thân dầu với mật độ điện tử cao. Kích thước của phán không gian này do số lượng đây nối O-glucosyl quyết định và điều này cũng ảnh hưởng tói khả năng làm tăng độ lan dược chất của Cyd. Nlióm hydroxyl thứ nhất của Cyd định vị lại đáy nhỏ còn nhóm hydroxyl thứ hai định vị tại đáy lớn của “hình chóp cụt” đó. Các nhóm hydroxyl này là đích cho việc tổng hợp ra những dẫn chất khác của Cyd [25], [31], [36]. ỎH 7 Công thức p-Cytl Để cải thiện đặc tính sinh học và/hoặc đặc tính lý hoá của Cyd thế hệ ban đầu, người ta đã bán tổng hợp ra các dãn chất của Cyd như: Dãn chất hydroxypropyl, hydroxyethyl, glucosyl, mallosyl và các Cyđ có thể ion hoá được. 3 .2 . Đặc tính lý hoá của Cyd. Các phân tử khi tham gia tạo phức hợp với Cyd sẽ liên kết một phần hoặc toàn bộ phân lử với khoảng không gian trung lâm của Cyd. Độ phân cực của Cycl tương đương với ethanol. Qúa trình tạo thành phức hợp gắn liền với sự giải phóng các phân tử nước giầu enthalpy từ khoảng không gian trung tâm: khi thay thế những phân lủ' nước này hằng nhũng phAn tử khác lliích hợp thì phức hợp tạo thành sẽ cỏ năng lượng hoà tan thấp hơn nên dỗ hoà tan hơn. Phức hợp này bền nhờ lực Vander Waals yếu, cầu hydrogen và tương tác giữa các phần thân dầu. Kích thước và cấu trúc của phân tủ' tham gia lạo thành phức hợp cũng rất quan Irọng: chỉ những phân lử lliân dầu có kích thước thích hợp mới có thể tạo thành liên kết với Cyđ. Tuy nliicn một phần thân dầu của các phân tử có kích 8 thước lớn cũng có thể tạo thành phức hợp. Kích thước của Cyd cũng quan trọng: Người la nhạn thấy [3-Cyđ có kích Ihước thích hợp cho viộc lạo ihành phức hợp với háu hết các phân tử thuốc. Nhưng so với a và Y -Cyd, Ị3-Cyd ít tan trong nước hơn (1,85 mg/ml) tuy nhiên một số dẫn chất của P-Cyd như HP-Ị3-Cyd dỗ lan trong nước [20]. 3.3. Cơ chế làm tăng độ tan của Cycl. Cấu tạo phân tử đã mang lại cho Cyd tính chất của một chất diện hoạt. Cyd gồm hai phần: Phần thân dầu ở bên trong là nơi liên kết với phân tử tạo phức và phần thân nước bên ngoài. Do vẠy Cyd làm giảm sức căng bề mặl giữa chất thân dầu và nước. Phức hợp tạo thành có năng lượng hoà tan thấp nôn đỗ hoà tan. Một số tác giả cũng chứng minh l ằng phức họp ở đạng vô định hình dễ hoà tan iìơn dạng kết tinh. Phức hợp thuốc-Cyd được xem như là hệ phân tán phân tử giữa thuốc và tác nhân Ihúc đẩy khả năng hoà tan. Hơn nữa, kích thước tiểu phân của dược chất thường rất nhỏ khi nằm trong hỗn hợp eutecti đó nên dễ hoà tan [30], 1351,136]. 3.4. ứ ng dụng của Cycl trong ngành dược Độ lan và tốc độ tan của dược chất ít tan là khó khăn lớn nhất cho việc bào chế dạng thuốc bởi đây là quá trình khởi đầu cho sự hấp thu thuốc. Có nhiều biện pháp làm tăng ĐT và TĐT của dược chất như giảm KTTP, sử dụng chất diện hoạt, chuyển dược chất tù' dạng kết tinh sang vô định hình bằng phương pháp đông khô hay phun sấy. Ngày nay, Cyd đóng vai trò rất quan trọng trong việc cải thiện không chỉ ĐT-TĐT của tlưực chấl mà còn lăng độ ổn clịnli, sự khuyếch lán và SKD của thuốc. Griseoíulvin là một thuốc chống nấm có hiệu quả nhưng sự hấp thu lluiốc (|IIÍ\ (luờng licti hoá không hoàn toàn và lliAÌ lhường do Ihuốc hoà lan ít. Khi sử dụng HPTR của grhscoíulvin vói HP-[3-Cyđ và |3-Cyd, ĐT của thuốc được cải Ihiện rõ rột và HP-P-Cvcì làm lăng ĐT của thuốc lốt hơn p-Cyd [34]. T. Imai và cộng sự khi so sánh ĐT của flurbiprofen (FP) dạng nguyên liệu và HPTR với Ị3-Cyd và hcptakis (2,3,6-tri-o-melhyl-p-Cyd) cũng đưa ra kết quả tương tự: ĐT của FP tăng lên khoảng 3 lần khi có mặt Cyd. Sinh khả dụng của lliuốc được cải Ihiộn I'õ rộl in vi vo, cụ thổ là Cmax đạl dược của hệ FP/Heptakis và FP/P-Cyd là 43,0 và 37,6 Ị-ig/ml. Trong khi đó Cmax chỉ là 14,2 ỊLig/ml với FP nguyên liệu. Diện tích dưới đường cong của thuốc ở dạng HPTR sau 8 giờ gấp đôi diện tích dưới đường cong của FP dạng nguyên liệu. Điều này được giải thích do Cyd làm tăng khả năng hoà tan và tính thấm của thuốc đồng thời hạn chế hiện tượng kết linh Ị2 l | . So sánh in vivo khả năng khuyếch tán của pilocarpin.HCl qua niêm mạc mắt khi có hay không có một của a - Cycl, B.Sicrf và S.Kcipcrt đua ra kết luận: khả năng khuếch tán của pilocarpin tăng lên khoảng 10 lần khi có mặt a-Cyd. Hiện lượng này được giải (hích đo kích thước của a - Cycl nhỏ hơn kích thước của lỗ biểu mô niêm mạc mắt liên nó dóng vai trò là chất trung gian vận chuyển thuốc qua nicin mạc mắt. Như vẠy dung dịch pilocarpin HCl/a- Cyđ sẽ giúp người bộnli giảm số lần phải tra thuốc mà vẫn đạt hiệu quả điều trị mong muốn [32]. HP-Ị3-Cyd và dimethyl -Ị3-Cyd là những dẫn chất thân nước của [3-Cyd, chúng tuy không có khả năng khuyếch tán qua da nhưng tăng hấp thu qua da của một số dược chất như hyđrocortison, ]7|3- estradiol, testosteron, prostaglandin E| vì làm thay đổi tính thấm của màng tế bào do loại trừ một số thành phẩn của da như cholesterol, các triglicerid, làm tăng ĐT của dược chất. Hơn nữa, chúng không gây kích ứng da. Tuy nhiên nồng độ chất mang được sử dụng cũng ảnh hưởng tới sự khuyếch tán thuốc vì nồng độ HP-P-Cycl trên 30%(w/v) có độ nhớt' rất' lớn [2 0 1. Disopyramid là thuốc chống loạn nhịp như quinidin và procainamid nhưng íì lan trong nước. Viộc kiểm soát nồng độ thuốc trong máu rất quan trọng bởi giói hạn điều trị của thuốc hẹp. Sử dụng HPTR của disopyramid và 10 Ỵ-Cyd đã làm tăng SKD của thuốc đồng thòi giảm được vị đắng của thuốc. Vì vậy người ta có thể dùng dạng viôn nén, bột hay dạng hạt nhỏ Ihay cho dạng viên nang truyền thống [33]. Hiộu quả cliồu trị của các glycosycl tim bị hạn chế rất nhiều đo hiện tượng thuỷ phân tạo genin trong môi trường acid. A.Yoshicla và cộng sự đã chứng minh rằng, SKD và sự ổn định về mặt hoá học của digoxin tăng lên khi đưa vào phức hợp với a,(3,Ỵ-Cyd và các dẫn chất của chúng. Ví dụ như hiện tượng digitoxin bị thuỷ phân tạo digitoxigenin- có hoạt tính yếu hơn - giảm 100 và 2400 lần khi có mặt của [3-Cyđ và dimethyl -|3-Cyd trong môi trường pH = 7,2 và T° = 37°c. Hơn nữa khả năng gây kích ứng của dimethyl-|3-Cyđ yếu hơn p-Cvđ nôn dùng dạng cligiloxin/ đimclhyl -Ị3-Cyd ở dạng viôn nén sẽ có hiệu quả điều trị tốt [38]. Carbamazepin (CBZ) là thuốc chống động kinh được sử dụng rộng rãi hơn 20 năm qua. Tuy nhiên thuốc không thể dùng được trong trường hợp nặng, người bệnh đang phẫu thuật' hay không thể dùng thuốc bằng đường liêu hoá do thuốc íl tan nên không dùng được ở dạng tiêm. Để khắc phục điều này, các nhà bào chế đã nghiên cứu chế dạng thuốc tiêm của CBZ với HP-|3-Cyd và đã thu được kết quả tốt: Độ tan của CBZ tăng từ 0,01 lên 10 |Lig/ml (tức là tăng 100 lần) trong dung dịch HP-P-Cyd 22,5%(w/v) hơn nữa dung dịch này bền sau thòi gian bảo quản 2 năm. Kết quả in vivo trên chuột cũng cho thấy, tác dụng chống dộng kinh xuất hiện nhanh hơn khi tiêm và sự hấp thu CBZ trong CBZ/HP-P-Cycl gấp 2 lần so với dạng hỗn dịch. Khi dùng đường tiêm với liều 5mg/kg CBZ/I"IP-P-Cyd thì an toàn hơn dạng thuốc khác như CBZ hoà tan trong glucoĩurol. Tốc độ thải trừ thuốc khi tiêm nhanh hơn khi uống dung dịch hay hỗn clịch, chính vì vậy thuốc an loàn hơn [35 ]. Việc ứng dụng đẫn chất ít lan trong nước của Cyd như triacetyl-p-Cyd đổ tạo ra dạng thuốc giải phóng kco dài cũng được K.Nakarishi và cộng sự nghiên cứu như đã trình bầy ở trên Mộl số lác giả còn đưa ra kếl luận rằng, Cyd có thể làm giảm khả năng gây viêm loét dạ đày, tá tràng của các dược chất kháng viêm có tính acid hoặc kháng viêm phi steroid như indomethcicin, aspirin, sulindac...[13]. Các Cyd thế hộ đầu không thổ dùng ở dạng thuốc tiêm do chúng tích luỹ ở thận gây hoại tử biểu mô thận hơn nữa chúng còn gây phá huyết. Để khắc phục điều này, người ta đã bán tổng hợp dẫn chất của Cyđ như sulíbalkylether có thể dùng trong dạng thuốc tiêm với các chất steroid [3 9 ]. Ngoài ra hàng loạt công trình nghiên cứu với các dược chất khác nhau cũng được công bố như: Acid piromidic [11], tolbutamid [16], [18], phenytoin, cliazepam, ibuprofen |28J, lcvomopamil [23]. Các kết quả đều chỉ ra rằng: Cyd làm tăng ĐT, TĐT và độ ổn định của dược chất. Việc ứng đụng Cyd sẽ bị họn chế rấl nhiều nếu như phức hựp tạo thành không bền hoặc bị phân huỷ nhanh. Tuy nhiên, bằng các phương pháp như nhiễu xạ tia X, đo đỉnh hấp thụ nhiệt, các tác giả cũng chứng minh rằng phức hợp lạo thành bền trong điều kiện bảo quản. Cấu trúc của phức hợp không thay đổi, được cliấl bồn trong IIPTR vói Cycl [10], [13], [36]. Tuy nhiên, cho tới nay chúng tôi chưa tìm được một công trình nào trên thế giới cũng như trong nước ứng dụng Cycl vào việc làm tăng ĐT,TĐT và SKD của DMA. 12 Phần III- THỤC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 1.Nhiệm vụ : - Nghiên cứu TĐT của DHA. - Nghiên cứu biộn pháp làm tăng ĐT-TĐT của DMA bằng cách chế tạo IIPTR với P-Cycl có và không có chất diện hoạt. So sánh kết quả với chất mang PEG 6000. - Theo dõi độ ổn định của một số HPTR đã chế tạo trong thời gian thí nghiệm. - Bước đầu ứng dụng vào viên nén và viên nang. 2.Nguyên vật liệu, phương tiện và máy. 2.1. Nguyên vật liệu: -DHA: Do công ty dược liệu TW ĩ sản xuất và cung cấp. -PEG 6000:. Đức -P-Cyd: Merck-Đức -Natri lauryl SLilpliat : Indonesia -Tween 20 : Nhật -Dung môi hữu cơ: cồn tuyệt đối, ethylacetat, toluen (tinh khiết) -Bản mỏng tráng sẵn Silicagel GP-254R (Merck) -Tinh bột mỳ: Pháp -Lactose và Aerosil: ƯSP23 -Magnesi stearat : DĐVN II lập 3 2.2. Máy và phương tiện: -Máy đo độ hoà tan ERWEKA-DT -Máy đo quang UV-VIS 752 Trung Quốc -Máy dập viên lâm sai KORSIi- Đức -Máy do độ rã ERWEKA -ZT4 -Dụng cụ đo lực gây vỡ viên Việt nam -Máy đông khô LSL-SECPROID 13 V 3. Phuưng pháp tiến hành: 3.1. Phuơng pháp chê tạo HPTR: Thực hiện theo Obi và Sekiguchi [6 ] *) pp đun chảy: Áp dụng với PEG 6000 -Phối hợp dược chất và chất mang theo tỷ lệ thích hợp bằng pp đun chay. -Làm nguội nhanh trong nước đá. -Làm khô trong bình húi ẩm. -Nghiền nhỏ và rây qua rây 0,3rnm. *) pp dung môi : Áp dụng với cả PEG 6000 và P-Cyd. -Hoà lan dược chất và chất mang trong cồn tuyệt đối -Bốc hơi trôn nồi cách Ihuỷ tói gần khô, sau đó làm khô bằng hai PP: + Làm khô trong tủ sấy ở 40°c rồi trong bình hút ẩm +Nghiền nhỏ và rây qua rây 0.3 mm + Làm khô theo pp đông khô (với p-Cyd): - Đông lạnh - 40°C/24 giờ - Đông khô: a-Giai đoạn 1: Nhiệt độ -44°C—»-45°C/24 giờ, áp xuất 0,3 mbar. b-ơiai đoạn 2: Nhiệt độ 0 °C -» 25°C/24 giờ, áp xuất 0,5-*0,3 mbar. - Rây qua rây 0.3mm 3.2. Phưưng pháp đo độ ỈIOÍÌ tan: Sử dụng máy cánh khuấy. - T° = 37°c ± l°c - Tốc độ khuđy 100 vòng/phúl ± 4 vòng/ pliííl - Môi trường: 1000 ml dung dịch đệm phospliat pH=7,2 ± 0,05. - Mẫu thử : + Đối với HPTR: tương ứng 150 mg DHA. 14 + Đối với nguyên liệu: 150 mg DHA + Đối với viên nén và viên nang: tương ứng 100 mg DHA. - Sau mỗi khoảng thời gian thích hợp hút 10 ml dịch hoà tan, lọc, bổ xung 10 ml cĩung clịch đệm mới. Định lượng DBA trong dịch lọc bằng cách lấy chính xác 5 ml dịch lọc, thôm 5 ml NaOII 0,1N, lắc dều, céích thuỷ ở 50°c ± l°c trong 1 giờ. Làm nguội nhanh dưới vòi nước. Đo độ hấp thụ của dung dịch ở bước sóng X = 290 nm trong vòng 20 phút kể từ khi ngừng cách thuỷ. Tiến hành song song mẫu trắng với 5 ml dung dịch đệm phosphat pH = 7,2 [3]. 3.3. Phuưng pháp kiểm tra độ ổn định của HPTR - Theo dõi sự biến dổi hoạt chất bằng SKLM. Tiến hành nhu' sau: + Hoại hoá bản mỏng ở 120°C/30 phút. + Dung môi khai triển : Ethylacetat-toluen (50:50). * Mẫu chuẩn: dung dịch DBA 1% trong cloroíòrm. * Mẫu thử: dung dịch DBA 1%/lIPTR trong cloroíorm + Thuốc thử hiện màu: đung dịch valinin 1% trong H 2S 0 4 đặc - Theo dõi mức độ thay đổi ĐT-TĐT bằng pp đo độ hoà tan. 3.4. Phương pháp làm viên: - Chế tạo viên nén theo pp hạt ưót. - Chế tạo viên nang theo pp đóng nang thủ công. Ghi chú: Tất ca các lliử nghiệm tlồu tiến hành với số llií nghiệm 11 =3 và lấy kết quả trung bình. 4. Kết quả và nhận xét. 4.1. Đường chuẩn biểu (liễn mối tưong quan giữa nồng độ DHA và mật độ quang của dung dịch. Để lấy cơ sở cho việc tính toán sau này chúng tôi tiến hành xây dựng đường chuẩn thiết lẹip sự tương quan giữa mậl dộ quang và nồng dộ DIIA tương ứng. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan