Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Trung học phổ thông Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các doanh nghiệp n...

Tài liệu Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc bộ công thương

.PDF
165
659
75

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƢƠNG ĐỨC TÂM TIẾP TỤC CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SAU CỔ PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 62310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2016 Tác giả Dƣơng Đức Tâm MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................... 7 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc ..........................................................7 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về CPH DNNN .................................................7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các DN sau CPH ........................................12 1.2. Các công trình nghiên cứu Ngoài nƣớc ......................................................17 1.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu .....................................................22 1.3.1. Những nội dung các công trình khoa học trước đó đã được nghiên cứu..........22 1.3.2. Những nội dung luận án của tác giả sẽ kế thừa từ những nghiên cứu trước. . .. 22 1.4. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu luận án của tác giả .........................23 1.4.1. Những khoảng trống mà luận án của tác giả cần tiếp tục nghiên cứu .......23 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................23 1.5. Cơ sở lý thuyết đặt ra cho quá trình nghiên cứu ........................................24 1.5.1. Lý thuyết dự kiến sử dụng để nghiên cứu ..................................................24 1.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................24 1.5.3. Dự kiến kết quả nghiên cứu .......................................................................25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ................................................................................. 25 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SAU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ .......................... 26 2.1. Những vấn đề chung về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt nam. ...26 2.1.1. Cổ phần hóa, Tư nhân hóa và sự hình thành Công ty cổ phần. .................26 2.1.2. Nội dung cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước. ........................................31 2.1.3. Nội dung giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam. ...................................................................................................................35 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt Nam hiện nay .................................................................46 2.2. Cổ phần hóa DNNN của một số Quốc gia trên thế giới, bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................................................................51 2.2.1. Cổ phần hóa DNNN của một số quốc gia trên thế giới .............................51 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...........................................................59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 63 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SAU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG ........................................................................................................ 64 3.1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc và kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Bộ Công thƣơng ..................................................................................64 3.1.1. Giới thiệu về Bộ công thương: ...................................................................64 3.1.2. Các DNNN thuộc Bộ công thương hiện nay .............................................65 3.1.3. kề hoạch cổ phần hóa DNNN thuộc Bộ Công thương...............................66 3.2. Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc của Bộ Công thƣơng.........70 3.2.1. Kết quả thiện hiện CPH DNNN theo các giai đoạn ...................................70 3.2.2. Thực trạng thực hiện CPH DNNN thuộc Bộ công thương ........................79 3.3 Thực trạng giải quyết các vấn đề sau Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Bộ Công thƣơng. .................................................................................84 3.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa .....................84 3.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý và quản trị DN ......................................84 3.3.3. Về đất đai và quyền sở hữu tài sản ............................................................90 3.3.4. Về khả năng tiếp cận tín dụng và các khoản nợ của DN ...........................93 3.3.5. Giải quyết chính sách, chế độ đối với lao động dôi dư ..............................94 3.3.6. Về vấn đề công nghệ ..................................................................................95 3.3.7. Về công khai, minh bạch thông tin ............................................................97 3.4. Đánh giá tình hình thực hiện quá trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc Bộ Công thƣơng. .....................................................................98 3.4.1. Về công tác CPH DNNN thuộc BCT. ........................................................98 3.4.2. Về kết quả hoạt động của các DN sau CPH tại BCT .................................99 3.4.3. Nguyên nhân của những thành công .......................................................100 3.4.4. Những bất cập và nguyên nhân ................................................................102 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ SAU CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC THUỘC BỘ CÔNG THƢƠNG ....................................................................... 111 4.1. Mục tiêu CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT từ nay đến năm 2020 . ................................................................................................111 4.1.1. Kế hoạch CPH DNNN thuộc BCT, từ năm 2016- 2020:.........................111 4.1.2. Mục tiêu CPH DNNN thuộc BCT: ..........................................................112 4.1.3. Mục tiêu giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT:......................114 4.2. Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc Bộ Công thƣơng. ........................115 4.2.1. Giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN thuộc Bộ Công thương .....115 4.2.2. Giải pháp giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT: ...............127 4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện ..................................................141 4.3.1. Về phía Nhà nước ....................................................................................142 4.3.2. Đối với Bộ Công Thương và các DN CPH ..........................................143 Kết luận chƣơng 4 ......................................................................................... 148 KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCT Bộ công thương CP Chính phủ CPH Cổ phần hóa CPH DN Cổ phần hóa doanh nghiệp CPH DNNN Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước DNNN CPH Doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa DN Doanh nghiệp DN CPH Doanh nghiệp cổ phần hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước NĐ Nghị định CNXH Chủ nghĩa xã hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn HĐQT Hội đồng quản trị TCT Tổng công ty CP Cổ phần SXKD Sản xuất kinh doanh NQ Nghị quyết TW Trung ương CTCP Công ty cổ phần CT Công ty TBXH Thương binh xã hội QTCL Quản trị chiến lược QTTC Quản trị tài chính QTNS Quản trị Nhân sự QTDN Quản trị doanh nghiệp. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông. HQKD Hiệu quả kinh doanh VĐL Vốn điều lệ BMQL Bộ máy quản lý XNK Xuất, nhập khẩu TĐ Tập đoàn TĐKT Tập đoàn kinh tế CT TNHH MTV Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên . BKS Ban kiểm soát TN Tư nhân TNH Tư nhân hóa DNTN Doanh nghiệp Tư nhân DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng: 2.1: So sánh CPH với TNH. .......................................................................... 29 Bảng 3.1: Số lượng các DNNN do BCT quản lý đến hết ngày 31/05/2016 ............. 65 Bảng 3.2: Số lượng các DN còn giữ 100% vốn Nhà nước do BCT quản lý ............ 71 Bảng 3.3. Kế hoạch và kết quả CPH DNNN, giai đoạn từ 2011-2015 ..................... 75 Bảng 3.4: Tình hình sắp xếp, đổi mới DNNN đến ngày 31/12/ 2015 do BCT quản lý..... 81 Bảng 3.5: Kết quả hoạt động của một số DN sau CPH .......................................... 100 Bảng 4.1: Kế hoạch sắp xếp, CPH DNNN thuộc BCT, giai đoạn 2016-2020........ 111 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là yêu cầu cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Kể từ khi có chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (CPH DNNN) theo Nghị định số 28/CP ngày 07 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ đến nay, tổng số doanh nghiệp (DN) đã được cổ phần hóa (CPH) là 4.065 DN. Theo lộ trình, giai đoạn 2011 - 2015, dự kiến cả nước phải sắp xếp, cổ phần hóa (CPH) 527 DN. Tuy nhiên năm 2015 là năm cuối của kế hoạch CPH kết thúc. Theo số liệu của Bộ tài chính tính đến hết tháng 11/2015, cả nước còn phải thực hiện CPH 130 DN. Như vậy từ năm 2011 - 2015, cả nước mới CPH được 397 DN, đạt 75% kế hoạch của cả giai đoạn. Nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch CPH giai đoạn 20112015, là do: Những DN được đưa vào diện CPH trong giai đoạn này chủ yếu là những DN có quy mô lớn, đó là các Công ty (CT), Tổng công ty (TCT), Tập đoàn kinh tế (TĐKT). Mặt khác do sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu cũng đã ảnh hưởng đến tốc độ CPH DNNN ở Việt nam. Như vậy, công tác CPH DNNN ở Việt Nam còn phải trải qua một chặng đường khá dài. Theo dự kiến ít nhất phải đến hết năm 2020 Việt Nam mới có thể hoàn thành được chương trình CPH DNNN. [21]. Để tiếp tục đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN, thì cần phải tiếp tục hoàn thiện về thể chế, phát triển thị trường tài chính, thị trường chứng khoán nhằm phục vụ quá trình tái cơ cấu DNNN theo hướng CPH để phân bố và sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, từ đó mà nâng cao hiệu suất vốn xã hội và năng suất tổng hợp của nền kinh tế. Cũng theo báo cáo của Thường trực Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (thuộc Văn phòng Chính phủ) về tình hình thực hiện tái cơ cấu DNNN 05 tháng đầu năm 2016, cả nước đã CPH được 36 DNNN và 02 đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có 06 TCT Nhà nước. Đồng thời, đã thành lập Ban chỉ đạo CPH của 61 DN, đang xác định giá trị DN của 77 DN, đã công bố giá trị DN của 30 DN. Với mục tiêu đặt ra là thực hiện tái cấu trúc DNNN còn lại, giảm số lượng DNNN đến năm 2020 còn khoảng 200 DN ( giảm 50% số lượng DNNN tại thời điểm năm 2015), đồng thời cơ bản hoàn thành việc xử lý các tồn tại về tài chính, lao động dôi dư của khu vực DNNN [ 21]. 1 Bộ Công thương ( BCT) là một trong những Bộ lớn và quan trọng, những DN do Bộ quản lý, sản xuất ra hầu hết tư liệu sản xuất và một phần lớn tư liệu tiêu dùng cung cấp cho xã hội. Những DNNN do BCT quản lý được Nhà nước đầu tư một khối lượng vốn lớn cho hoạt động SXKD. Song hiệu quả đưa lại chưa thật tương xứng. Trong những năm gần đây (từ năm 2011 đến nay ), tốc độ CPH DNNN tại BCT diễn ra khá chậm chạp, nhất là trong năm 2015, BCT chỉ đạt 48% kế hoạch CPH của cả năm 2015. Với tốc độ CPH DNNN tại BCT như hiện nay, thì tiến trình CPH DNNN do Bộ quản lý sẽ không hoàn thành được kế hoạch CPH mà Thủ Tướng Chính phủ giao cho BCT giai đoạn 2 (từ năm 2011 - 2015) và sau 2015. Đây chính là những khó khăn, vướng mắc mà BCT phải giải quyết trong thời gian tới để thực hiện được đề án tái cấu trúc các DNNN tại BCT theo Nghị quyết số 15/2014/NQ-CP với các giải pháp thúc đẩy CPH, sắp xếp DNNN thuộc BCT từ năm 2016 - 2020 [79]. Mặt khác, một số DNNN thuộc BCT đã thực hiện xong CPH (Hậu Cổ phần hóa) nhưng do hiện trạng của các tổ chức trong DN đang gặp nhiều vấn đề vướng mắc, như: Công tác tổ chức Bộ máy quản lý còn nhiều bất cập, năng lực quản lý và quản trị DN chưa đáp ứng được yêu cầu của sự đổi mới. Hơn nữa, vấn đề đất đai và quyền sở hữu tài sản chưa được giải quyết một cách rõ ràng, minh bạch, chính sách tín dụng đối với DN sau CPH còn có sự phân biệt đối xử; về giải quyết chính sách, chế độ cho lao động dôi dư trong DN CPH chưa được thỏa đáng. Một vấn đề nổi cộm hiện nay tại BCT, đó là: Bộ chậm triển khai để bàn giao phần vốn Nhà nước trong các CTCP cho TCT Đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) và chậm triển khai việc niêm yết các DN đã CPH xong lên sàn giao dịch của thị trường chứng khoán, từ đó dẫn đến tỷ lệ phần vốn Nhà nước bán cho các Nhà đầu tư còn rất thấp, DN không có điều kiện về tài chính để đổi mới công nghệ, dẫn đến tính cạnh tranh của đại bộ phận các CTCP tại BCT còn thấp. Ngoài ra, một vấn đề nhạy cảm hiện nay của xã hội nói chung và tại BCT nói riêng, đó là lợi ích nhóm của một số đối tượng có quyền lực trong các DNNN thuộc BCT còn tồn tại. Đây chính là nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch CPH DNNN do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt cho BCT. Như vậy, việc sắp xếp, đổi mới, phát triển DN và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN tại BCT là cần thiết, mang tính thời sự cấp bách, là nhiệm vụ trọng tâm trong tiến trình phát triển kinh tế của Bộ theo hướng hội nhập. 2 Với tất cả những thế mạnh cũng như những tồn tại của DNNN, những bất cập trong cơ cấu tổ chức của các DN sau CPH như đã phân tích ở trên thì việc lựa chọn đề tài " Tiếp tục cổ phần hóa và giải quyết những vấn đề sau cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ công Thương " làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án Tiến sỹ của tác giả là hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo, có tính thời sự cấp bách, có ý nghĩa khoa học cả về góc độ lý luận và thực tiễn, có tính khả thi cao. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: a. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Nghiên cứu và hệ thống hóa, tổng hợp lý luận để hình thành khung nghiên cứu về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam. Từ khung nghiên cứu này, luận án đi sâu phân tích thực trạng công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT từ năm 1994 đến năm 2010 và đặc biệt là từ năm 2011 đến nay. - Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. b. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ sau: Thứ nhất: Nghiên cứu, tổng hợp hình thành khung nghiên cứu về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN theo các văn bản pháp lý mới nhất hiện nay. Đồng thời, luận án nghiên cứu CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN của một số Quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt nam. Thứ hai: Phân tích và đánh giá thực trạng CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT từ khi bắt đầu từ năm 1994 đến nay. Trong đó chú trọng từ năm 2011 đến nay. Thứ ba: Đánh giá thực trạng công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT để thấy được mặt mạnh, hạn chế, bất cập cũng như nguyên nhân làm căn cứ cho những đề xuất của tác giả trong luận án. Thứ tư: Nêu rõ mục tiêu, định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH cũng như giải pháp giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. 3 3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu của đề tài: a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam theo các văn bản mới nhất hiện nay. - Nghiên cứu thực trạng CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về mặt nội dung: CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng có nhiều cách tiếp cận khác nhau, như: phương pháp thực hiện CPH; quy trình thực hiện CPH; nội dung CPH...Nhưng luận án chủ yếu nghiên cứu trên góc độ nội dung của CPH theo 02 mặt của công tác này, đó là: Tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng một cách tốt nhất. - Về không gian: Là các DNNN và các DNNN đã được CPH thuộc BCT (không nghiên cứu các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ). - Về thời gian: Tư liệu nghiên cứu được khảo sát là các DNNN và các DNNN đã được CPH thuộc BCT qua các giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện công tác CPH DNNN. Song luận án tập trung chủ yếu là giai đoạn từ năm 2011 đến nay. 4. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: a. Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong từng thời kỳ phát triển kinh tế, để xem xét công tác CPH cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng. b. Phương pháp nghiên cứu cụ thể : - Phương pháp diễn giải, quy nạp: Được sử dụng để nghiên cứu về mặt lý luận cơ bản về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam hiện nay. Đây chính là cơ sở lý thuyết để tác giả tiếp cận thực trạng công tác CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. 4 - Phương pháp khảo sát, thống kê: Được sử dụng để xác định số lượng các DNNN thuộc BCT; các DNNN đã được phê duyệt phương án CPH; các DNNN đã CPH xong. Kết quả CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT theo từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, để từ đó có những kết luận về tiến trình CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc thuộc BCT. Đồng thời khảo sát điển hình một số DNNN có quy mô lớn, quy mô nhỏ và vừa, trước và sau khi thực hiện CPH tại BCT trên một số chỉ tiêu cơ bản, như Quy mô vốn; Tỷ suất lợi nhuận; Các khoản nộp ngân sách; Chính sách đối với người lao động được thay đổi như thế nào? từ đó tìm hiểu kỹ các vướng mắc, bất cập nẩy sinh trong quá trình thực hiện CPH DNNN cũng như giải quyết các vấn đề còn vướng mắc của các DN sau CPH tại Bộ. Trên cơ sở đó, Luận án đưa ra những đánh giá, nhận xét phù hợp với tình hình thực tiễn tại BCT trong từng thời kỳ. Đặc biệt là từ năm 2011 đến nay. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà quản lý, các tổ chức đoàn thể, một số người lao động trong các DNNN, các DN đã CPH xong tại BCT về công tác CPH cũng như vấn đề sắp xếp DN sau CPH tại Bộ, để thấy rõ được những ưu điểm cũng như những bất cập khi thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN. Sự đồng tình ủng hộ hoặc những trở ngại tác động đến tiến trình CPH đối với các đối tượng quản lý DNNN và người lao động trong DNNN thuộc BCT. - Phương pháp so sánh: Được sử dụng để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch CPH DNNN, kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế cơ bản trước và sau khi thực hiện CPH; hiệu quả hoạt động của DN CPH, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét về tiến trình thực hiện công tác CPH cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng để phân tích số liệu về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại BCT nói riêng. Trên cơ sở đó, tổng hợp kết quả nghiên cứu trên góc độ lý luận và kết quả khảo sát thực tế để tìm ra những điểm còn hạn chế, vướng mắc trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện công tác CPH cũng như giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT, từ đó làm căn cứ đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến trình CPH và giải pháp giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN thuộc BCT. 5 5. Bố cục của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu theo 4 chương: Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài và một số vấn đề liên quan đến đề tài. Chƣơng 2: Những vấn đề chung về cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và kinh nghiệm Quốc tế Chƣơng 3: Thực trạng cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công Thương. Chƣơng 4: Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa và giải quyết các vấn đề sau cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công Thương. 6 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Cổ phần hóa DNNN và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt Nam nói chung và tại BCT nói riêng luôn là vấn đề thời sự, thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố dưới dạng giáo trình; Tạp chí; Đề tài khoa học; Luận án Tiến sỹ; Nghị định, Thông tư; Sách tham khảo, chuyên khảo về CPH và giải quyết các vấn đề sau CPH DNNN ở Việt Nam nói chung và một số Bộ, Ngành nói riêng, có thể nêu một số công trình tiêu biểu, như: 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về CPH DNNN * Bức xúc của CPH DNNN, Tạp chí kinh tế và dự báo tháng 4/1998, do tác giả Trần Ngọc Bút thực hiện. Trong bài này, tác giả phân tích rõ thực trạng CPH DNNN ở Việt Nam giai đoạn đầu thực hiện cải cách DNNN. Trên cơ sở nghiên cứu một số DN đã thực hiện xong CPH, tác giả đưa ra một số ý kiến về những khó khăn, bức xúc khi thực hiện CPH DNNN ở Việt Nam, như: - CPH là một vấn đề khá mới mẻ đối với các DN Việt Nam. Đây là giai đoạn đang thí điểm vừa làm vừ rút kinh nghiệm. - Những văn bản pháp quy liên quan đến CPH DNNN còn ít và chưa thống nhất, chi tiết nên rất khó trong việc tổ chức thực hiện. - Lãnh đạo DN, người lao động trong các DN thuộc diện CPH hầu như chưa nhận thức đúng về CPH, họ quan niệm rằng CPH chính là tư nhân hóa, họ sẽ mất các quyền quản lý, kiểm soát, quyền định đoạt tài chính, quyền phân phối lợi nhuận, quyền tuyển dụng, bố trí nhân sự, người lao động từ chỗ làm chủ trở thành người làm thuê... - Chưa có thị trường vốn, thị trường chứng khoán nên rất khó cho việc bán cổ phần để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 7 - Chưa có kinh nghiệm trong việc xử lý tình hình tài chính trước khi CPH, các khoản nợ đọng kéo dài chưa có kinh nghiệm trong xử lý dẫn đến khó khăn cho các DN sau CPH phải kế thừa một khoản nợ khá lớn trong lúc DN mới chuyển đổi hình thức sở hữu còn gặp muôn vàn khó khăn, thách thức. - Các văn bản hướng dẫn về xác định giá trị DN CPH, về quyền sở hữu tài sản, về đất đai, về tổ chức lại bộ máy quản lý theo luật DN, về chính sách đối với DN và người lao động trong CTCP... chưa được hướng dẫn đầy đủ và chi tiết.... Từ những bức xúc trên tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện, đó là: + Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến CPH. + Tổ chức tuyên truyền cho các DN trong diện CPH về tính tất yếu khách quan phải cải cách DNNN mà trong đó CPH DNNN là một giải pháp quan trọng giúp các DN Việt Nam phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực. Đồng thời giải thích rõ cho người lao động hiểu: CPH không phải là Tư nhân hóa, để tạo ra sự ủng hộ của người lao động đối với tiến trình CPH DNNN ở Việt Nam. + Tổ chức tập huấn việc xác định giá trị DN; hướng dẫn cụ thể cách xử lý tình hình tài chính trước khi CPH và các vấn đề sau CPH cho DN.[46]. * Đề tài khoa học cấp nhà nước: "Cơ sở khoa học của việc chuyển một số DNNN thành CTCP ở Việt Nam" do Bộ tài chính chủ trì - mã số MS KX 03.07.05. Sau khi phân tích rõ cơ sở khoa học để chuyển một số DNNN thành CTCP, đề tài đi vào nghiên cứu các vấn đề, như: Vị trí, vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường; Những yếu kém của DNNN trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đi đến khẳng định: Chuyển một số DNNN thành CTCP là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của xã hội. Đồng thời đề tài nêu rõ điều kiện để thực hiện chuyển đổi sở hữu, những khó khăn khi thực hiện chuyển đổi sở hữu cần phải được giải quyết, như: Các văn bản hướng dẫn chuyển đổi sở hữu còn quá nhiều và đôi khi chưa thống nhất; Một số văn bản hướng dẫn chưa rõ ràng và chi tiết nên rất khó trong việc xử lý tình hình tài chính trước khi chuyển đổi sở hữu. Đặc biệt là việc xác định giá trị DN trước khi thực hiện chuyển đổi sở hữu; Việc bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ việc bán cổ phần; Việc giải quyết chính sách đối với DN và người lao động khi chuyển đổi sở hữu. Trên cơ sở phân tích những bất cập khi chuyển một số DNNN thành CTCP, đề tài đưa ra một số giải pháp hoàn thiện 8 như: Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến chuyển đổi sở hữu; Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị DN; Hoàn thiện việc xử lý tình hình tài chính của các DN cũng như chính sách đối với DN và người lao động khi chuyển sang CTCP...Tuy nhiên tất cả các vấn đề được trình bầy trong đề tài hoàn toàn theo tinh thần của Nghị định 187/2004/NĐ-CP, ngày 16/11/2004.[48]. * Sách chuyên khảo "Cổ phần hóa DNNN, những vấn đề lý luận và thực tiễn", NXB Chính trị Quốc gia Hà nội năm 2004, do PGS.TS Lê Hồng Hạnh làm chủ biên. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về CPH DNNN theo nghị định 64/2002/NĐCP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành CTCP, như: Khái niệm CTCP; Đối tượng CPH; Hình thức CPH; Đối tượng và điều kiện mua cổ phần; Nội dung CPH. Trên cơ sở lý luận về CPH và CTCP, cuốn sách này đi sâu phân tích thực trạng CPH DNNN hiện tại ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1992 đến năm 2004, số lượng các DNNN được CPH, những DN đang trong diện CPH.... Sau khi phân tích thực trạng và lý luận về CPH, tác giả nêu rõ những bất cập, vướng mắc khi thực hiện CPH DNNN ở Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản để hoàn thiện quy trình CPH DNNN, như: Hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi từ DNNN sang CTCP; Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến việc xử lý tình hình tài chính, lao động dôi dư; chính sách tiền lương, tiền thưởng cho người lao động trong CTCP; Hoàn thiện Nghị định 64/2002/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành CTCP [52]. * Luận án Tiến sỹ kinh tế với đề tài" Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quá trình CPH các DNNN ở Việt nam '' của tác giả Vũ Văn Sơn, bảo vệ năm 2006. Tác giả luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN ở Việt nam theo tinh thần Nghị định 64/2002/ NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành CTCP, như: Đối tượng, điều kiện, hình thức và nội dung CPH DNNN. Đặc biệt luận án nhấn mạnh cơ chế, chính sách liên quan đến CPH DNNN. Từ phần lý luận cơ bản, luận án đi sâu phân tích thực trạng CPH DNNN ở Việt nam, giai đoạn trước năm 2006 theo cơ chế, chính sách ban hành trước đó có liên quan đến CPH DNNN. Trên cơ sở lý luận và thực trạng CPH DNNN ở Việt nam, tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét về cơ chế, chính sách có ảnh hưởng đến tiến trình CPH và đề xuất một số giải pháp, như: Xác định lại đối tượng CPH; 9 có cơ chế, chính sách đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại CTCP; Thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất- kinh doanh của CTCP; Giải quyết thỏa đáng chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu; Xem xét lại cách xác định giá trị DN trước khi CPH...Tuy nhiên, luận án này chỉ nghiên cứu chủ yếu về cơ chế, chính sách có liên quan đến CPH DNNN mà không nghiên cứu nhiều đến các nội dung khác trong quy trình CPH DNNN theo tinh thần Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002. Nghị định này đã hết hiệu lực thi hành từ năm 2007 khi nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành CTCP thay thế [ 49]. * Luận án Tiến sỹ Luật học của tác giả Dương Đức Chính với đề tài" Những vấn đề pháp lý về CPH DNNN (trên thực tiễn của Ngành Công nghiệp thuộc BCT", bảo vệ năm 2008. Tác giả luận án nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về CPH DNNN theo góc độ luật học với nền tảng pháp lý là Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành CTCP, như: Nội dung pháp lý về CPH DNNN; Kinh nghiệm CPH ở một số quốc gia trên thế giới. Đồng thời luận án đi sâu phân tích thực trạng điều chỉnh pháp luật về CPH DNNN trong Ngành công nghiệp thuộc BCT, như: Thực trạng Pháp luật hiện hành về CPH DNNN; Thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với quá trình CPH DNNN trên thực tiễn của Ngành công nghiệp thuộc BCT. Trên cơ sở lý luận và thực trạng pháp luật về CPH DNNN của Ngành công nghiệp thuộc BCT, tác giả nêu rõ phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý cho CPH DNNN trong Ngành công nghiệp thuộc BCT. Mặc dù luận án của tác giả lấy điểm nghiên cứu là Ngành công nghiệp thuộc BCT, song luận án chỉ nghiên cứu về góc độ pháp luật với số liệu khảo sát của Ngành từ năm 1994 đến hết năm 2007 và theo tinh thần của nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007của Chính phủ đã hết hiệu lực thi hành, Nghị định này được thay thế bởi Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011; Nghị định 189/2013/ NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP và Nghị định 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành 10 CTCP. Mặt khác, tác giả của luận án chủ yếu tập trung vào các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực thi pháp luật về CPH DNNN trong ngành công nghiệp thuộc BCT [ 50]. * Luận án Tiến sỹ kinh tế chính trị với đề tài " Chuyển biến quan hệ sở hữu trong CPH DNNN ở Việt nam" của tác giả Nguyễn Lê Quý Hiển , bảo vệ năm 2012. Tác giả luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đối tượng, điều kiện và hình thức CPH DNNN, đồng thời luận án đề cập đến một số nội dung cơ bản về CPH DNNN theo tinh thần Nghị định 109/2007/ NĐ-CP 26/6/2007 về việc chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành CTCP. Đặc biệt luận án đi sâu phân tích quan hệ sở hữu trong CTCP, như: Quan hệ về người đại diện phần vốn Nhà nước trong CTCP với CTCP; Quan hệ giữa các thành viên trong HĐQT; Quan hệ giữa HĐQT với Ban giám đốc; Quan hệ giữa Ban giám đốc với cán bộ công nhân viên trong DN. Đồng thời, luận án cũng chỉ rõ mối quan hệ chỉ đạo, quan hệ tác nghiệp giữa các bộ phận trong DN. Các mối quan hệ sở hữu đều dựa trên cơ sở tỷ lệ vốn góp vào DN. Tuy nhiên luận án của tác giả cũng chỉ đề cập trong một phạm vi hẹp, đó là sự thay đổi về quan hệ sở hữu trong CPH DNNN ở Việt nam mà không đề cập đến các nội dung khác liên quan đến CPH DNNN ở Việt nam [ 57].. * Luận án Tiến sỹ Hành chính công với đề tài" Quản lý Nhà nước về CPH DNNN trên địa bàn Thành phố Hà nội" của tác giả Hoàng Tuân, bảo vệ năm 2016. Tác giả của Luận án nêu rõ Khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNNN và CTCP; Tính tất yếu khách quan của việc CPH DNNN; Tác động của CPH DNNN đến nền kinh tế, xã hội. Đặc biệt luận án đi sâu phân tích vấn đề quản lý Nhà nước về CPH DNNN; Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với CPH. Trên cơ sở lý luận cơ bản, tác giả nêu rõ thực trạng quản lý Nhà nước về CPH DNNN, như: Tại sao Việt nam phải thực hiện CPH DNNN; Chủ trương CPH DNNN của Đảng và Chính phủ; Kết quả CPH DNNN ở Việt nam cũng như của Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về CPH DNNN ở Việt nam nói chung và tại Thành phố Hà nội nói riêng, tác giả đề ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về CPH DNNN ở Thành phố Hà nội, như: Nhóm giải pháp tạo lập tiền đề cần thiết cho việc CPH DNNN; Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính; Nhóm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước sau CPH DNNN. Mặc dù luận án đề cập khá 11 nhiều vấn đề liên quan đến CPH DNNN. Song phạm vi khảo sát chủ yếu tập trung vào địa bàn Thành phố Hà nội làm điểm nghiên cứu chính của luận án. Mặt khác các giải pháp hoàn thiện của luận án chủ yếu tập trung vào việc quản lý Nhà nước về CPH DNNN trên địa bàn Thành phố Hà nội [ 55]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về các DN sau CPH: * " Các vấn đề tồn tại và phát sinh của DNNN sau CPH đa dạng sở hữu", tài liệu hội thảo về CPH năm 2001, do tác giả Trần Tiến Cường thực hiện và "Một số vướng mắc về tài chính đối với DN sau CPH và đa dạng sở hữu", tài liệu hội thảo về CPH năm 2001, do Lê Hoàng Hải thực hiện. Trong bài hội thảo này, tác giả Trần Tiến Cường và Lê Hoàng Hải nêu rõ các vấn đề phát sinh sau CPH, đó là: - Các DN sau CPH vẫn do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối ( trên 50% vốn điều lệ) của DN nên CPH vẫn chỉ là hình thức "Bình mới, rượu cũ", nhân sự của HĐQT, Ban giám đốc hầu hết vẫn là nhân sự của DNNN chuyển sang nên từ tư duy quản lý đến phương pháp quản lý không thay đổi đáng kể so với DNNN trước khi CPH. - Việc giải quyết chính sách, chế độ cho người lao động đang làm việc tại CTCP, người lao động dôi dư và chính sách đối với DN CPH chưa được thỏa đáng, chế độ tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp thất nghiệp, chế độ bảo hiểm... vẫn theo chế độ cũ chưa phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với xu thế phát triển của một số nước trong khu vực cũng thực hiện CPH tương tự như Việt Nam. - Chính sách tuyển dụng, bố trí sắp xếp lại lao động trong các CTCP về cơ bản vẫn giống như hồi còn ở DNNN, người được tuyển dụng vẫn là những người có quan hệ với cán bộ quản lý trong DN, từ đó mà gây bức xúc đối với người lao động trong DN. - Một số vấn đề khác, như: đất đai, các khoản vay vốn, quyền sở hữu tài sản... của DN CPH còn nhiều mâu thuẫn, còn có sự phân biệt đối xử... Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các DN và người lao động không mặn mà với việc DN mình bị CPH. - Các chính sách tài chính, như: Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, các khoản vốn đã đầu tư vào DN khác, số dư bằng tiền của quỹ khen thương, quỹ phúc lợi...chưa được giải quyết dứt điểm trước khi CPH. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan