Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y nanovet...

Tài liệu Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y nanovet thuộc tập đoàn đức hạnh bmg tại các đại lý tỉnh vĩnh phúc

.PDF
64
124
91

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGÔ THỊ MAI Tên chuyên đề: TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y NANOVET THUỘC TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Thái Nguyên - năm 2018 0 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- NGÔ THỊ MAI Tên chuyên đề: TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢNG BÁ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y NANOVET THUỘC TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH BMG TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - TY- N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên - năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo tập đoàn Đức Hạnh BMG, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thị Thúy Mỵ đã chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên tập đoàn Đức Hạnh BMG, thị xã Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề đúng thời gian quy định. Em xin cảm ơn tất cả các quý đại lý đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Em hi vọng tất cả các cô chú, anh chị các đại lý sẽ luôn đồng hành, luôn giúp đỡ bản thân em trong thời gian làm việc sau này. Em xin kính chúc các thầy, cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 12 năm 2018 Sinh viên Ngô Thị Mai ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong thú y... 29 Bảng 2.2. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh hạn chế sử dụng trong thú y ...30 Bảng 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở......................................... 33 Bảng 4.2. Danh mục nội dung thực hiện tại kho thành phẩm của công ty ..... 34 Bảng 4.3. Thống kê danh mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công ty CP thuốc thú y Nanovet .............................................................. 38 Bảng 4.4. Chế độ khuyến mại đối với các đại lý phân phối cấp I .................. 44 Bảng 4.5. Doanh thu của công ty cổ phần Nanovet ........................................ 45 Bảng 4.6. Doanh thu từ một số đại lý tại Vĩnh Phúc của công ty CP Nanovet tháng 01 và tháng 02 năm 2018 ...................................................... 46 Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả công tác tiếp cận thị trường ............................... 47 iii DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ CP Cổ phần CBNV Cán bộ nhân viên DTTN Diện tích tự nhiên GRDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội LMLM Lở mồm long móng NN&PHNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TT Thể trọng iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2 1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3 2.1.1. Vài nét về tập đoàn Đức Hạnh BMG .............................................. 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc ........................................... 5 2.2. Tổng quan về thuốc thú y ..................................................................... 13 2.2.1. Khái niệm và phân loại thuốc thú y .............................................. 13 2.2.2. Vai trò và đặc điểm của thuốc thú y đối với chăn nuôi ................ 17 2.2.3. Nguồn gốc của thuốc thú y ........................................................... 19 2.2.4. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh..................... 20 2.2.5. Đường đưa thuốc vào cơ thể ......................................................... 21 2.3. Các quy định về điều kiện kinh doanh thuốc thú y .............................. 24 2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y........ 27 2.5. Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm; hạn chế sử dụng trong thú y ......29 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31 3.1. Đối tượng ............................................................................................. 31 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................... 31 v 3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi......................................................... 31 3.4. Phương pháp tiến hành ......................................................................... 31 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 31 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 32 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33 4.1. Danh mục công việc thực hiện tại cơ sở thực tập ................................ 33 4.2. Danh mục nội dung thực hiện tại kho thành phẩm của công ty........... 34 4.3. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất của công ty CP Nanovet ............. 37 4.3.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty........................................................ 37 4.3.2. Chế độ khách hàng của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet .... 44 4.3.3. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh của công ty ...................... 45 4.4. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận ................................................................................................ 48 5.2. Đề nghị ................................................................................................. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của nhà nước,… Theo đà hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến 2 sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản. Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn nuôi các sản phẩm thuốc thú y đạt tiêu chuẩn chất lượng, sự an toàn với giá thành thấp. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và quảng bá sản phẩm của công ty cổ phần thuốc thú y Nanovet thuộc tập đoàn Đức Hạnh BMG tại các đại lý tỉnh Vĩnh Phúc”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty CP thuốc thú y Nanovet. - Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Điều tra đặc điểm của ngành chăn nuôi tại Vĩnh Phúc, qua đó có chiến lược phát triển cho phù hợp. Kết quả khảo sát là tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về thực trạng của việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y tại Vĩnh Phúc. - Đánh giá sơ qua về quy mô kinh doanh tại một số đại lý, đưa ra các chương trình chế độ phù hợp với từng đại lý. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá trung thực, khách quan. - Chủ động, tích cực trong công việc. - Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về tập đoàn Đức Hạnh BMG 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần Nanovet được thành lập ngày 05 tháng 07 năm 2010, là công ty thành viên nằm trong hệ thống của tập đoàn Đức Hạnh BMG, với chức năng chuyên sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, thuốc thú y thuỷ sản, chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi và một số lĩnh vực khác,... Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên. Đầu năm 2010, Ban Giám đốc tập đoàn đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền: Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối năm 2011. Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc xin vi rút trên tế bào và dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công nghệ Châu Âu đang đi vào hoạt động và cho kết quả tốt. Với phương châm hoạt động “Hợp tác cùng phát huy sức mạnh và thành công”, Nanovet luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời luôn mở rộng cánh cửa đón nhận và tạo cơ hội việc làm cho những người có đức, có tài, có nguyện vọng gắn bó lâu dài về làm việc với công ty. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty CP Nanovet quyết tâm xây dựng thương hiệu Nanovet luôn là thương hiệu mạnh không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị trường quốc tế, với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng và luôn mong các đối tác thành công vững bền. Tại đây, có 4 một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, Nanovet không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y, vắc xin, dược phẩm, chế phẩm sinh học... đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn - Sau hơn 16 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Tập đoàn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP thuốc thú y Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH và công ty HAPPY feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, thức ăn, rượu, bất động sản,… với nhiều nhà máy có dây truyền sản xuất công nghệ cao. 2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của tập đoàn - Tập đoàn có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sỹ, 29 Thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh…có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước. 5 2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Nanovet Nanovet là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y lớn trong nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 700 khách hàng là các nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm chất lượng cao, an toàn, hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dùng. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Vĩnh Phúc là cái nôi của người Việt cổ, với di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu nổi tiếng. Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập vào năm 1950, do sự kết hợp của hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên. Sau nhiều lần thay đổi địa giới hành chính, tỉnh Vĩnh Phúc chính thức được tái lập vào năm 1997. Tính đến năm 2015 Vĩnh Phúc có diện tích 1.235,13 km2 với dân số khoảng 1.054.492 người, mật độ dân số khoảng 854 người/km2. 2.1.2.2. Vị trí địa lý Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, phía Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Vĩnh Phúc có 9 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Vĩnh Yên, Thị xã Phúc Yên, các huyện Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo, Tam Dương, Bình Xuyên, Yên Lạc và Vĩnh Tường với diện tích tự nhiên 123,75 ngàn ha, dân số (đến ngày 31/12/2013) là 1029,4 ngàn người. Tỉnh lỵ của tỉnh là Thành phố Vĩnh Yên, cách trung tâm Hà Nội 50 km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25 km. Vĩnh Phúc nằm trên quốc lộ số 2, có đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đi qua và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế Nội Bài, qua đường quốc lộ 5 thông với cảng biển Hải Phòng và 6 trục đường 18 thông với cảng biển nước sâu Cái Lân. Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đặc biệt đối với thủ đô Hà Nội. Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển góp phần cùng thủ đô Hà Nội thúc đẩy tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức ép về đất đai, dân số, các nhu cầu xã hội, du lịch, dịch vụ của Thủ đô Hà Nội. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong những năm qua đã tạo cho Vĩnh Phúc trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển công nghiệp các tỉnh phía Bắc. Đồng thời, sự phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế đã đưa Vĩnh Phúc xích gần hơn với các trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của các quốc gia thuộc hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, Quốc lộ 2 Hà Nội - Lào Cai - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành đai 4 thành phố Hà Nội. Vị trí địa lý đã mang lại cho tỉnh Vĩnh Phúc nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiện tại Vĩnh Phúc nằm trong 3 vùng quy hoạch: Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Vùng Đồng bằng sông Hồng và Vùng Thủ đô. Ngày 26/10/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 1883/QĐ - TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn 2050. Như vậy, trong tương lai Vĩnh Phúc sẽ trở thành trung tâm kinh tế lớn của Vùng Thủ đô. Hệ thống hạ tầng giao thông đối ngoại đã và đang được đầu tư hiện đại là những tuyến chính gắn kết quan hệ toàn diện của Vĩnh Phúc với các tỉnh khác trong cả nước và quốc tế. 7 2.1.2.3. Địa hình, địa mạo địa chất  Địa hình, địa mạo Vĩnh Phúc có 3 loại địa hình: Địa hình miền núi, địa hình vùng đồi và địa hình đồng bằng. a. Địa hình miền núi Theo nguồn gốc hình thành và độ cao, địa hình miền núi chia làm 3 loại: - Địa hình núi cao: Trong đó dãy núi Tam Đảo thuộc địa phận Vĩnh Phúc bắt đầu từ xã Đạo Trù qua Đại Đình, TT. Tam Đảo, Minh Quang (H. Tam Đảo) đến xã Trung Mỹ (H. Bình Xuyên), Ngọc Thanh (Tx. Phúc Yên) với chiều dài trên 30 km, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với nhiều đỉnh cao trên 1000 m. - Địa hình núi thấp: với diện tích hàng chục km2, đại diện cho loại địa hình này là núi Sáng thuộc 2 xã Đồng Quế và Lãng Công (H. Sông Lô). - Địa hình núi xót: Đây là một trục của nếp lồi khu vực có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm trên một trục, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên. b. Địa hình vùng đồi: với độ cao từ 20 - 200 m, với các dạng - Đồi xâm thực bóc mòn: do quá trình phân cắt và bào mòn của nước trên mặt đất ở những vùng núi cấu trúc được nâng yếu. - Đồi tích tụ: được hình thành do quá trình tích tụ và xâm thực, phân bố ở các cửa suối lớn dưới chân núi Tam Đảo thuộc các xã Đạo Trù, Tam Quan, Hợp Châu, Minh Quang (H. Tam Đảo), Trung Mỹ (H. Bình Xuyên). - Đồi tích tụ bóc mòn: tạo thành từ đồi tích tụ nhưng bị bóc mòn. Dạng đồi này phổ biến ở ven sông Lô, đồi có dạng bát úp hoặc kéo dài, cấu tạo bởi các đá cát kết, sỏi kết… 8 c. Địa hình đồng bằng Chiếm 40 % diện tích toàn tỉnh, có bề mặt tương đối bằng phẳng, căn cứ vào độ cao tuyệt đối, điều kiện tạo thành có thể chia đồng bằng Vĩnh Phúc thành 3 loại: - Đồng bằng châu thổ: là đồng bằng tích tụ liên quan đến quá trình lắng đọng trầm tích tại các cửa sông lớn. Đồng bằng châu thổ Vĩnh Phúc phát triển từ sự bồi tụ của các sông Lô, sông Hồng, sông Phó Đáy và các sông suối ngắn từ dãy Tam Đảo. Đại diện cho loại địa hình này là đồng bằng các xã thuộc các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc như Bồi Sao, Lũng Hòa, Đại Đồng, Vũ Di, Tuân Chính, Tam Phúc, Phú Đa… (H. Vĩnh Tường); Yên Đồng, Yên Phương, Trung Kiên, Đại Tự, Liên Châu (H. Yên Lạc). - Đồng bằng trước núi: được kiến tạo do sự phá hủy lâu dài của vùng núi, do sự bóc mòn, xâm thực của nước mặt. So với đồng bằng châu thổ, đồng bằng trước núi kém màu mỡ hơn. Đại diện cho loại địa hình này là vùng đất bằng thuộc các xã Hợp Châu (H. Tam Đảo), TT. Gia Khánh, Thiện Kế, Bá Hiến (H. Bình Xuyên). - Các thung lũng, bãi bồi sông: là các dạng địa hình âm, chiều dài gấp nhiều lần chiều rộng, được hình thành chủ yếu do tác động xâm thực của dòng chảy. Đại diện cho loại địa hình này là những vùng đất bằng thuộc các xã Tam Quan, Hồ Sơn (H. Tam Đảo), Trung Mỹ (H. Bình Xuyên).  Địa chất Mặc dù với diện tích lãnh thổ không lớn nhưng cấu trúc địa tầng của Vĩnh Phúc khá phức tạp, có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tính phong phú của các giới địa tầng quyết định rất lớn chất lượng đất và sự có mặt của các loại khoáng sản khác nhau. Tuy nhiên điều này cũng có nghĩa là quy mô diện tích các loại đất cũng như trữ lượng các loại khoáng sản ở mức hạn chế. 9 2.1.2.4. Khí hậu Khí hậu của tỉnh Vĩnh Phúc chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu của Tổng cục khí hậu thuỷ văn, lượng mưa trung bình năm của tỉnh từ 1500 - 1700 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ trung bình chênh lệch giữa tháng nóng nhất (33,1 oC - tháng 7) với tháng lạnh nhất (19,6 oC - Tháng 1) là 13,5 oC. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1270 giờ (H. Tam Đảo) đến 1700 giờ (TP Vĩnh Yên). Tổng tích ôn hàng năm từ 6500 oC - 8650 oC, thời kỳ lạnh (nhiệt độ trung bình tháng dưới 18 oC) chỉ trong 3 tháng 12, 1 và 2. Vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ trung bình 18 oC) cùng phong cảnh núi rừng xanh quanh năm, phù hợp cho phát triển các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng. Mặc dù với lượng mưa khá lớn, trung bình từ 1500 - 1700 mm/năm, nhưng do phân bố không đều vào các tháng trong năm, mưa tập trung khoảng 85 % vào các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). Vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa trong tháng chỉ chiếm 1 % lượng mưa cả năm. Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Vĩnh Phúc khá thuận lợi về mọi mặt cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh. Tuy vậy vào mùa mưa với lượng nước tập trung lớn, mực nước các sông trong vùng dâng cao gây lũ nội đồng, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp các huyện dọc sông các Cà Lồ, sông Phan. 2.1.2.5. Tài nguyên nước phục vụ chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp + Tài nguyên nước mặt Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ thuỷ văn phụ thuộc vào 2 con sông chính là sông Hồng và sông Lô. 10 Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 50 km, mang theo lượng phù sa màu mỡ cho đất đai, song vào mùa lũ nước từ thượng nguồn đổ về cùng với lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa (tháng 5 đến tháng 10) gây ra ngập lụt ở các vùng ven sông thuộc các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc với chiều dài khoảng 35 km, lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh nên thủy chế của Sông Lô vào mùa lũ rất thất thường. Các hệ thống sông nhỏ khác như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có mức tác động thuỷ văn rất nhỏ so với sông Hồng và Sông Lô, nhưng chúng có ý nghĩa quan trọng về mặt thuỷ lợi, cấp nước sản xuất cho địa bàn tỉnh. Hệ thống các sông này kết hợp với các tuyến kênh Liễn Sơn, Bến Tre,…cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và tiêu úng về mùa mưa. Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống các hồ chứa với dung tích hàng triệu m3 (Đại Lải, Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục,…) tạo nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân sinh. + Tài nguyên nước ngầm Trên địa bàn tỉnh nguồn này có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu m3/ngày đêm. Hiện nay, nguồn nước này đang được khai thác ở thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên với công suất 28.000 m3/ngày đêm phục vụ cho nhu cầu dân sinh nhưng đòi hỏi phải xử lý khá tốn kém. Tại một số vùng nông thôn, nhân dân khai thác nước ngầm từ các giếng khoan nhỏ (với tổng lưu lượng khoảng 15.000 m3/ngày đêm) nhưng chất lượng hạn chế. Với các nguồn nước trên địa bàn tỉnh khá phong phú song phân bố không đều theo không gian và thời gian, do vậy vào mùa khô vẫn có nơi, có thời điểm bị thiếu nước đặc biệt ở các huyện vùng núi và trung du như Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên. 11 Để khai thác hiệu quả các nguồn nước cho phát triển kinh tế và dân sinh, cần quan tâm xây dựng các công trình điều tiết nước mặt và khai thác hợp lý nguồn nước ngầm. + Tài nguyên đất Kết quả điều tra phân loại trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, đất đai của Vĩnh Phúc bao gồm 7 nhóm đất với 14 loại đất như sau: Nhóm đất có diện tích lớn nhất là nhóm đất đỏ vàng, chiếm 37,10 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, tiếp theo là nhóm đất phù sa với 32638 ha chiếm 26,50 %; nhóm đất bạc màu với 21927 ha, chiếm 17,80 %. Các nhóm đất còn lại chỉ chiếm 5,40 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Đất đai của Vĩnh Phúc khá đa dạng về chủng loại, dù hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở mức nghèo đến trung bình, nhưng đất có thành phần cơ giới nhẹ là chủ yếu nên thuận lợi cho canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau như: cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây rau hoa, cây dược liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp. Nhóm đất đồi núi đa phần có tầng mỏng, nhiều đá lẫn ít thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. + Tài nguyên sinh vật - Tập đoàn cây trồng nông nghiệp Theo kết quả điều tra, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có một tập đoàn cây trồng khá phong phú có nguồn gốc từ nhiệt đới đến á nhiệt đới và ôn đới. Các cây trồng nhiệt đới gồm: lúa, ngô, đậu tương, chuối, na,…Các cây trồng á nhiệt đới như: chè, cam, quýt, bưởi. Các cây trồng ôn đới gồm: khoai tây, rau bắp cải, su su, cây dược liệu,… - Tài nguyên rừng Vĩnh Phúc có khoảng 32,4 nghìn ha đất lâm nghiệp, trong đó rừng sản xuất là 10,4 ngàn ha, rừng phòng hộ là 6,6 ngàn ha, rừng đặc dụng là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan