Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần uv tại...

Tài liệu Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần uv tại các đại lý tỉnh hà nam

.PDF
57
26
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THANH TÙNG Tên chuyên đề: “TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN UV TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Thái Nguyên - năm 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THANH TÙNG Tên chuyên đề: “TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM THUỐC THÚ Y CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN UV TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K48 – CNTY(pohe) Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thu Quyên Thái Nguyên - năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô trong Khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Ban lãnh đạo công ty cổ phần UV cùng các cán bộ, nhân viên của công ty UV. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong quá trình hoàn thiện khóa luận. Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Hà Thanh Tùng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y................ 25 Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y .......... 26 Bảng 2.3. Thống kê danh mục một số sản phẩm được phép lưu hành của công ty cổ phần UV ................................................................................. 27 Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở............................................. 33 Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty...... 35 Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ............................ 37 Bảng 4.4. Công tác chẩn đoán bệnh cho đàn vật nuôi của các trang trại trên địa bàn tỉnh Hà Nam ....................................................................... 38 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn vật nuôi trong thời gian thực tập .... 40 Bảng 4.6. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Hà Nam của công ty cổ phần UV ........................................................................ 43 iii DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ BLĐ : Ban lãnh đạo CBNV : Cán bộ nhân viên CP : Cổ phần GMP : Thực hành tốt sản xuất thuốc NN&PHNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn STT : Số thứ tự Vđ : Vừa đủ CK : Chiết khấu TL : Tỷ lệ SL : Số lượng TT : Thể trọng THT : Tụ huyết trùng & : Và iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần UV ............................................................... 3 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam....................................................... 5 2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi ................................................ 8 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y......................................................... 8 2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ............................................... 9 2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh............................. 10 2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y............... 12 2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y............ 15 2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y ....................................... 25 2.6. Tổng quan giới thiệu về các sản phẩm của công ty ................................. 26 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 30 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30 v 3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập ........................................ 33 4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuốc thú y tại nhà máy của công ty cổ phần UV...................................................................................................... 34 4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty cổ phần UV .......................................................................................................... 34 4.2.2. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của công ty cổ phần UV36 4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Nam .................................................................................................... 36 4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty cổ phần UV .......................................................................................................... 36 4.3.2. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của công ty cổ phần UV trên địa bàn tỉnh Hà Nam........................................................ 42 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG ĐỢT THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như: nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu tư, quan tâm của nhà nước… Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ, ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác sử dụng thuốc một cách khoa học. Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm trong chăn nuôi không những gây 2 ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản. Là một sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y, em hiểu được tầm quan trọng của việc sử dụng các chất cấm trong trong sản xuất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được truyền tải tới người chăn nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi, vật tư chăn nuôi, thuốc thú y đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường và phân phối sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần UV tại các đại lý tỉnh Hà Nam”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh các mặt hàng của công ty CP UV. - Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y thuộc hệ thống của công ty cổ phần UV trên địa bàn tỉnh Hà Nam. - Nắm được tình hình sử dụng thuốc thú y trong các trang trại, hộ chăn nuôi tại tỉnh Hà Nam. - Quảng bá, phân phối các sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần UV đến các đại lí, các trang trại và hộ chăn nuôi trong khu vực tỉnh Hà Nam. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá trung thực, khách quan. - Chủ động, tích cực trong công việc. - Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần UV 2.1.1.1. Lịch sử hình thành - Công ty cổ phần UV là công ty được thành lập từ năm 2007[12], với hơn 13 năm kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, thủy sản, cụ thể: + Ngày 26/07/2007: Thành lập Công ty TNHH Uyên Vi, với quy mô nhỏ (<10 nhân viên). Sản phẩm chủ yếu là thuốc thủy sản. + Ngày 06/03/2008: Thành lập thêm Công ty TNHH VIBO với các dòng sản phẩm chuyên dùng cho thủy sản. + Ngày 20/10/2011 thay đổi tên công ty thành Công ty TNHH UV. + Năm 2013, Công ty TNHH UV đạt chứng nhận GMP-WHO (thực hành tốt sản xuất thuốc), cùng năm 2013 thành lập bộ phận thuốc thú y. + Năm 2015, bắt đầu xuất khẩu thuốc thú y, thủy sản sang thị trường Đông Nam Á. + Năm 2016, thành lập chi nhánh Công ty TNHH UV tại Hà Nội. + Năm 2017, Công ty TNHH VIBO đạt chứng nhận GMP-WHO (thực hành tốt sản xuất thuốc) và tháng 06/2018 mở rộng sản xuất sang thuốc thú y. + Ngày 21/07/2018, Công ty TNHH UV cổ phần hóa trở thành Công ty cổ phần UV với hơn 450 nhân viên. Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho xã hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc khách hàng chăn nuôi có kỹ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng, lấy phương châm “Sự an tâm của nhà chăn nuôi” làm kim chỉ nam xuyên 4 suốt mọi hoạt động và là tiền đề để công ty vươn lên phát triển trở thành một trong những công ty hàng đầu Việt Nam sản xuất thuốc thú y, thủy sản chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần UV quyết tâm xây dựng một thương hiệu UV Việt Nam với chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, UV không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp. 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của công ty cổ phần UV Sau hơn 13 năm hoạt động, công ty cổ phần UV đã có những bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, công ty cổ phần UV có 2 công ty thành viên là UV Việt Nam và VIBO và các chi nhánh tại các tỉnh trên toàn quốc. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y, thuốc thủy sản, chế phẩm sinh học, vi sinh, phân bón… với nhiều nhà máy có dây truyền sản xuất công nghệ cao. 2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của công ty - Công ty cổ phần UV có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ cao với hơn 500 CBNV bao gồm 1 giáo sư, 3 phó giáo sư, 4 tiến sỹ, 12 thạc sỹ, trên 300 bác sĩ thú y, thủy sản và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 100 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh, marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chuyên môn thường xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào 5 tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước. 2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần UV UV hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y, thủy sản lớn trong nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý nhà phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các nhà chăn nuôi tin dung. 2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam 2.1.2.1. Lịch sử hình thành Từ thời các vua Hùng, đất Hà Nam ngày nay nằm trong quận Vũ Bình thuộc bộ Giao Chỉ; đến thời nhà Trần đổi là châu Lỵ Nhân, thuộc lộ Đông Đô. Đến tháng 10 năm 1890, phủ Lý Nhân được đổi tên thành tỉnh Hà Nam. Tháng 4 năm 1965, Hà Nam được sáp nhập với tỉnh Nam Định thành tỉnh Nam Hà. Tháng 12 năm 1975, Nam Hà sáp nhập với Ninh Bình thành tỉnh Hà Nam Ninh. Năm 1992, tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình lại chia tách như cũ. Tháng 11 năm 1996, tỉnh Hà Nam được tái lập. Khi tách ra, tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Phủ Lý và 5 huyện: Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Thanh Liêm. Ngày 9 tháng 6 năm 2008, chuyển thị xã Phủ Lý thành thành phố Phủ Lý. Tính đến ngày 01/04/2019 Hà Nam có diện tích 860,5 km², là tỉnh nhỏ, đứng thứ 62/63 tỉnh, thành phố trong cả nước với dân số khoảng 852.800 người, mật độ dân số khoảng 954 người/km2. 2.1.2.2. Vị trí địa lý Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Phía Bắc tiếp giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình, 6 phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình, Đông Nam giáp tỉnh Nam Định và phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà Nội. Tỉnh lỵ là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60km. 2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn a. Khí hậu Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 - 24oC, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 – 1500 giờ/năm. Trong năm thường có 8 - 9 tháng có nhiệt độ trung bình trên 20oC. Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có lượng mưa cao nhất tới 3176mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất cũng là 1265,3mm (năm 1998). Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong năm là tháng 11 (82,5%). Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Hà Nam khá thuận lợi về mọi mặt cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh. b. Thủy văn Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi khoảng 1,602 tỷ m³. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m³ nước. Dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước 7 ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, sông Nông Giang... Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao, thích hợp với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, dưa chuột,… Điều kiện thời tiết khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch. 2.1.2.4. Các đơn vị hành chính Tỉnh Hà Nam hiện có 6 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 01 thành phố (TP. Phủ Lý), 01 thị xã (Duy Tiên) và 4 huyện: Kim Bảng, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm được phân chia thành 116 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 7 thị trấn, 11 phường và 98 xã. Tỉnh lị là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60 km. 2.1.2.5. Dân số Theo điều tra dân số 01/04/2019 Hà Nam có 852.800 người, chiếm 3,8% dân số đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số 954 người/km², 83,3% dân số sống ở khu vực nông thôn và 16,7% sống ở khu vực đô thị. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên năm 1999 là 1,5%. 2.1.2.6. Phát triển kinh tế xã hội Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): ước đạt 32.363,5 tỷ đồng năm 2017. 8 GDP bình quân đầu người: Thống kê năm 2017 ước đạt 48,6 triệu đồng, tăng 8,5% so với năm 2016. Cơ cấu kinh tế năm 2005: 1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề: 39,7% 2. Nông nghệp: 28,4% 3. Dịch vụ: 31,9% Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 Để phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm (2016 - 2020), tỉnh Hà Nam đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh công nghiệp hoá nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, tăng cường hợp tác với các nước có nền nông nghiệp phát triển tiên tiến. Tăng cường xã hội hoá, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu phát triển thành phố Phủ Lý thành đô thị loại II, huyện Duy Tiên thành đô thị loại IV trước năm 2020. Xây dựng quốc phòng an ninh vững mạnh, làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện công khai, dân chủ, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng giúp Hà Nam ngày càng phát triển văn minh, giàu đẹp. 2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thú y 2.2.1.1. Khái niệm Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [6], thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của động vật. 9 2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau: - Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi - Giúp con vật tăng trưởng và phát triển. - Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người, làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng. - Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi. - Là loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm. - Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có thời hạn tiêu dùng nhất định. - Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao. Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú y mang tính đặc thù cao, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi nước nhà. 2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông nghiệp [13] đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn giống, nguồn thức ăn… cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trò bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn nuôi có có giá trị và chất lượng cao. Ngoài ra thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được những bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động vật đó gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác 10 phòng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi, cung cấp các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường sinh thái. 2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh 2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh * Khái niệm - Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [7], tồn dư kháng sinh và hormone trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép. * Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp - Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT), “Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng sinh cấm trong quá trình nuôi”. - Tác hại của tồn dư kháng sinh: + Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ có mùi của thuốc kháng sinh. + Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm, đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một 11 số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu như thường xuyên ăn các loại thịt này. 2.2.3.2. Kháng kháng sinh - Theo Alanis, (2005) [17], kháng kháng sinh khi con người sử dụng thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người. - Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007) [18], nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính kháng thuốc. - Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ. - Gassner và Wuethrich (1994) [19] đã phát hiện sự hiện diện của chất chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng. 12 2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐCP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp quy định: Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm. 2. Nhà xưởng: a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây nhiễm từ bên ngoài; b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao động và sản xuất; c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường, trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh; d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước, xử lý nước, khí thải, chất thải; g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định. 3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm; 13 b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ cháy nổ; c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp; e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản. 4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm. 5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y: a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với khu vực sản xuất; được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến hành phép thử sinh học, vi sinh; b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực riêng, bảo đảm điều kiện bảo quản; c) Phải có trang thiết bị phù hợp. Điều 13. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc-xin Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc-xin phải áp dụng thực hành tốt sản xuất thuốc của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP - WHO) hoặc thực hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không thấp hơn (GMP - ASEAN).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan