ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HỒNG NGUYỆT
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHAVET
TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ HỒNG NGUYỆT
Tên chuyên đề:
“TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐỨC HẠNH MARPHAVET
TẠI CÁC ĐẠI LÝ TỈNH HÀ NAM”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K47 - TY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Nguyễn Thị Thùy Dương
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn, cùng Ban lãnh đạo công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, em đã được về thực tập tốt nghiệp tại công ty.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến nay
em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong
khoa, đã tận tình dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đặc biệt là sự
quan tâm, giúp đỡ của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thùy Dương đã chỉ bảo và
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi, quan tâm giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả bạn bè, gia đình và người thân đã
động viên, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hoàn thành chuyên đề
đúng thời gian quy định.
Em xin kính chúc các thầy cô giáo luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành đạt
trong công tác giảng dạy và thành công trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Hồng Nguyệt
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ........................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ............................................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam ............................................... 5
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi .............................................. 9
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y ................................................. 9
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi ....................................... 9
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh ..................... 10
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y ............ 12
2.4. Một số quy phạm pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y ......... 15
2.5. Danh mục chất cấm trong sản xuất thuốc thú y .................................... 26
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH28
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................ 28
3.3. Nội dung và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 30
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 31
4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở thực tập...................................... 31
iii
4.2. Kết quả khảo sát tình hình sản xuất thuôc thú y tại nhà máy của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet .................................................. 32
4.2.1. Kết quả các công việc thực hiện tại nhà máy sản xuất của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet. ................................................. 32
4.2.2. Kết quả tìm hiểu các sản phẩm thuốc thú y của công ty cổ phần tập
đoàn Đức Hạnh Marphavet ..................................................................... 34
4.2.3. Kết quả khảo sát chế độ chăm sóc khách hàng của công ty cổ phần
tập đoàn Đức Hạnh Marphavet ............................................................... 36
4.3. Kết quả khảo sát tình hình chăn nuôi tại một số hộ chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Hà Nam...................................................................................... 37
4.3.1. Kết quả thực hiện các chính sách phát triển thị trường của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet. ................................................. 37
4.3.3. Sản lượng và doanh thu từ các đại lý kinh doanh thuốc thú y của
công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet trên địa bàn tỉnh Hà Nam
................................................................................................................. 40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 43
5.1. Kết luận.................................................................................................. 43
5.2. Đề nghị................................................................................................... 43
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ..................... 47
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất thuốc thú y................. 26
Bảng 2.2. Danh mục tên kháng sinh, nguyên liệu hạn chế trong thú y ........... 27
Bảng 4.1. Kết quả công việc thực hiện tại cơ sở.............................................. 31
Bảng 4.2. Kết quả công việc thực hiện tại công ty .......................................... 33
Bảng 4.3. Thống kê danh mục sản phẩm được phép lưu hành của công ty
cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet ........................................... 34
Bảng 4.4. Chế độ dành cho đại lý phân phối cấp I .......................................... 36
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả công tác phát triển thị trường ............................. 38
Bảng 4.6. Kết quả điều tra, điều trị cho đàn vật nuôi của các trang trại
trên địa bàn tỉnh Hà Nam .................................................................. 39
Bảng 4.7. Theo dõi mức tiêu thụ thuốc thú y tại các đại lý tại Hà Nam
của công ty cô phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet........................ 41
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
BLĐ
: Ban lãnh đạo
CBNV
: Cán bộ nhân viên
CP
: Cổ phần
GMP
: Thực hành tốt sản xuất thuốc
LMLM
: Lở mồm long móng
NN&PHNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
STT
: Số thứ tự
Vđ
: Vừa đủ
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn, gà, vịt được xếp hàng đầu
trong số các vật nuôi cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp. Mang lại thu nhập cho người chăn nuôi, góp
phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn nuôi cũng chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang
chăn nuôi tập trung trang trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi nước ta đạt
được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng. Đặc biệt
nước ta cũng có nhiều điệu kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi như:
nguồn nguyên liệu dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi và đặc biệt là sự đầu
tư, quan tâm của nhà nước…
Theo xu thế hội nhập quốc tế, thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu phát
triển kéo theo dịch bệnh cũng dễ du nhập, lây truyền và bùng phát. Điều này làm
nhu cầu sử dụng thuốc thú y trong nước ngày càng tăng cao. Đây là lý do và điều
kiện để ngành sản xuất, kinh doanh thuốc thú y phát triển rất mạnh mẽ. Tuy
nhiên cùng với những sự phát triển mạnh mẽ đó là những bất cập như: Trình độ,
ý thức của nhà sản xuất lẫn người sử dụng chưa cao, việc kiểm soát thuốc thú y
trên thị trường chưa được chặt chẽ,… dẫn đến việc lưu hành, sử dụng các loại
thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường làm ảnh hưởng tới
kết quả phòng trị, an toàn vệ sinh thực phẩm của người sử dụng, gây thiệt hại về
mặt kinh tế, gây nên tình trạng kháng thuốc do không xác định đúng liều lượng.
Đặc biệt, vấn đề sử dụng tuỳ tiện các sản phẩm kháng sinh, hoá dược đã bị cấm
2
trong chăn nuôi không những gây ảnh hưởng đến sức khoẻ người tiêu dùng mà
còn gây thiệt hại lớn trong công tác xuất nhập khẩu nông sản.
Là một sinh viên khoa chăn nuôi thú y, em hiểu được tầm quan trọng của
sử dụng các chất cấm trong trong sản suất dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe người
tiêu dùng lớn như thế nào và từ đó em mong muốn được chuyển tới người chăn
nuôi các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đúng giá, đảm bảo chất lượng. Được sự
đồng ý của khoa Chăn nuôi thú y, của Giảng viên hướng dẫn và sự tiếp nhận
của cở sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: “Tiếp cận thị trường
và phân phối sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet tại các đại lý tỉnh Hà Nam”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Đức
Hạnh Marphavet.
- Đánh giá được hoạt động của các đại lý kinh doanh thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Nắm được tình hình sử dụng thuốc trong các trang trại, hộ chăn nuôi
tại tỉnh Hà Nam.
- Quảng bá, phân phối sản phẩm thuốc đến các đại lí, các trang trại và
hộ chăn nuôi trong khu vực tỉnh Hà Nam.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá trung thực, khách quan.
- Chủ động, tích cực trong công việc.
- Áp dụng các kĩ năng mềm trong công việc.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vài nét về công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
- Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh Marphavet là một công ty thành
viên của tập đoàn Đức Hạnh BMG được thành lập tháng 12 năm 2002, hoạt
động kinh doanh chính trong lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm
sinh học, thức ăn chăn nuôi…
Đầu năm 2010, Ban Giám đốc đã đầu tư xây dựng nhà máy thuốc thú
y đạt tiêu chuẩn của tổ chức Y tế thế giới GMP/WHO với 3 dây chuyền:
Thuốc tiêm, thuốc dung dịch uống và thuốc bột, đưa vào sử dụng từ cuối
năm 2011. Đến nay, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy vắc xin với 3 dây
chuyền sản xuất vắc xin vi khuẩn, dây chuyền vắc xin vi rút trên tế bào và
dây chuyền sản xuất vắc xin vi rút trên phôi trứng, cả 3 dây chuyền công
nghệ châu Âu đang đi vào hoạt động và cho hiệu quả tốt.
Nhận thức sâu sắc vấn đề tầm nhìn, sứ mệnh và tạo giá trị cốt lõi cho
xã hội, định hướng phát triển sản phẩm chất lượng cao, lựa chọn phân khúc
khách hàng chăn nuôi có kĩ thuật, chuyên nghiệp, theo hướng công nghiệp
quy mô lớn. Ngay từ những ngày đầu, HĐQT đã định hướng cần phải đổi
mới công nghệ, đổi mới dây chuyền máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng,
lấy phương châm “Hiệu quả sử dụng của bạn là sức mạnh của chúng
tôi” là kim chỉ nam xuyên suốt mọi hoạt động và là tiền đề để Công ty vươn
lên phát triển trở thành một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam sản
4
xuất vắc xin, thuốc thú y chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, hướng đến xuất
khẩu và cạnh tranh bền vững thời kỳ hội nhập.
Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty cổ phần tập đoàn
Đức Hạnh Marphavet quyết tâm xây dựng một thươnhg hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người
sử dụng. Tại đây có một tập thể các giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân
tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi cả nước, Marphavet
không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại thuốc thú y đảm bảo
được về chất lượng, sự an toàn của sản phẩm và giá thành thấp.
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của tập đoàn
Sau hơn 17 năm hoạt động, Tập đoàn Đức Hạnh BMG đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số
lượng cán bộ nhân viên chuyên nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy
quản trị. Hiện tại, Tập đoàn Đức Hạnh BMG có 5 công ty thành viên và 12
chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần BMG, Công ty HDH
và công ty HAPPY feed. Với nhiều mặt hàng kinh doanh như: thuốc thú y,
vacxin, chế phẩm sinh học, rượu, bất động sản… với nhiều nhà máy có dây
truyền sản xuất công nghệ cao.
2.1.1.3. Cơ cấu bộ máy của tập đoàn
- Tập đoàn Đức Hạnh BMG có đội ngũ nhân sự chuyên môn trình độ
cao với hơn 1.000 CBNV bao gồm 2 giáo sư, 5 phó giáo sư, 8 tiến sỹ, 29
thạc sỹ, trên 500 bác sĩ thú y và kĩ sư chăn nuôi, 15 dược sĩ nhân y, 12 cử
nhân công nghệ sinh học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn
250 cử nhân kinh tế, kế toán, luật, nhân văn, quản trị kinh doanh,
marketing, cơ khí chế tạo máy, điện lạnh… có trình độ chuyên môn thường
5
xuyên được tập huấn ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài sang đào
tạo, đội ngũ công nhân thâm niên lành nghề, môi trường làm việc thân
thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội thăng tiến. Ngoài ra Công ty đang hợp
tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên hiệp, Hội, Trung tâm và các trường
đại học trong và ngoài nước.
2.1.1.4. Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn Đức Hạnh
Marphavet.
Marphavet hiện nay là một trong các công ty sản xuất thuốc thú y lớn
trong nước. Hiện nay, công ty đã có hơn 1000 khách hàng là các đại lý nhà
phân phối cấp I trên khắp các tỉnh thành trong cả nước, sản phẩm được giới
chuyên môn đánh giá cao về chất lượng, an toàn và hiệu quả được các nhà
chăn nuôi tin dung.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Nam
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Từ thời các vua Hùng, đất Hà Nam ngày nay nằm trong quận Vũ Bình
thuộc bộ Giao Chỉ; đến thời nhà Trần đổi là châu Lỵ Nhân, thuộc lộ Đông Đô.
Đến tháng 10 năm 1890, phủ Lý Nhân được đổi tên thành tỉnh Hà Nam.
Tháng 4 năm 1965, Hà Nam được sáp nhập với tỉnh Nam Định thành tỉnh
Nam Hà. Tháng 12 năm 1975, Nam Hà sáp nhập với Ninh Bình thành tỉnh Hà
Nam Ninh, năm 1992, tỉnh Nam Hà và tỉnh Ninh Bình lại chia tách như cũ.
Tháng 11 năm 1996, tỉnh Hà Nam được tái lập.
Khi tách ra, tỉnh Hà Nam có 6 đơn vị hành chính gồm thị xã Phủ Lý và
5 huyện: Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Thanh Liêm. Ngày 9
tháng 6 năm 2008, chuyển thị xã Phủ Lý thành thành phố Phủ Lý.
Tính đến ngày 01/04/2019 Hà Nam có diện tích 860,5 km², là tỉnh nhỏ,
đứng thứ 62/63 tỉnh, thành phố trong cả nước với dân số khoảng 852.800
người, mật độ dân số khoảng 954 người/km2.
6
2.1.2.2. Vị trí địa lý
Hà Nam là một tỉnh nằm ở vùng Đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Phía
Bắc tiếp giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với tỉnh Hưng Yên và Thái Bình,
phía Nam giáp tỉnh Ninh Bình, Đông Nam giáp tỉnh Nam Định và phía Tây
giáp tỉnh Hòa Bình. Trong quy hoạch xây dựng, tỉnh này thuộc vùng Hà
Nội.Tỉnh lị là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60km.
2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Hà Nam có điều kiện thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt
với hai mùa tương phản nhau là mùa hạ và mùa đông cùng với hai thời kỳ
chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ thường kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa
tháng 3; mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu
thường kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23 - 24oC, số giờ nắng trung
bình khoảng 1300 - 1500giờ/năm. Trong năm thường có 8 - 9 tháng có nhiệt
độ trung bình trên 20oC. Lượng mưa trung bình khoảng 1900mm, năm có
lượng mưa cao nhất tới 3176mm (năm 1994), năm có lượng mưa thấp nhất
cũng là 1265,3mm (năm 1998).
Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%. Tháng có độ ẩm trung bình cao
nhất trong năm là tháng 3 (95,5%), tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất trong
năm là tháng 11 (82,5%).
Nhìn chung, điều kiện khí hậu của Hà Nam khá thuận lợi về mọi mặt
cho phát triển nông, lâm nghiệp, đây là cơ sở cho sự đa dạng hoá cơ cấu sản
phẩm nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh của các yếu tố sinh thái của tỉnh.
7
b. Thủy văn
Hà Nam có lượng mưa trung bình cho khối lượng tài nguyên nước rơi
khoảng 1,602 tỷ m³. Dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ
hàng năm đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m³ nước. Dòng chảy ngầm
chuyển qua lãnh thổ cũng giúp cho Hà Nam luôn luôn được bổ sung nước
ngầm từ các vùng khác. Nước ngầm ở Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng và
chất lượng tốt, đủ đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Chảy qua lãnh thổ Hà Nam là các sông lớn như sông Hồng, sông Đáy,
sông Châu và các sông do con người đào đắp như sông Nhuệ, sông Sắt, sông
Nông Giang...
Điều kiện khí hậu, thủy văn trên đây rất thuận lợi cho phát triển một
nền nông nghiệp sinh thái đa dạng, với nhiều loại động thực vật nhiệt đới, á
nhiệt đới và ôn đới. Mùa hạ có nắng và mưa nhiều, nhiệt độ và độ ẩm cao,
thích hợp với các loại vật nuôi cây trồng nhiệt đới, các loại cây vụ đông có giá
trị hàng hóa cao và xuất khẩu như cà chua, dưa chuột,… Điều kiện thời tiết
khí hậu cũng thuận lợi cho phát triển các ngành công nghiệp, thương mại, du
lịch, dịch vụ cũng như cho các hoạt động văn hóa xã hội và đời sống sinh hoạt
của dân cư. Vào mùa xuân và mùa hạ có nhiều ngày thời tiết mát mẻ, cây cối
cảnh vật tốt tươi rất thích hợp cho các hoạt động lễ hội du lịch.
2.1.2.4. Các đơn vị hành chính
Tỉnh Hà Nam hiện có 6 đơn vị hành chính cấp huyện bao gồm 01 thành
phố và 5 huyện: Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm được
phân chia thành 116 đơn vị hành chính cấp xã gồm: 7 thị trấn, 11 phường và
98 xã. Tỉnh lị là thành phố Phủ Lý, cách thủ đô Hà Nội 60 km.
2.1.2.5. Dân số
8
Theo điều tra dân số 01/04/2019 Hà Nam có 852.800 người, chiếm
3,8% dân số đồng bằng sông Hồng, mật độ dân số 954 người/km², 83,3% dân
số sống ở khu vực nông thôn và 16,7% sống ở khu vực đô thị. Tỉ lệ tăng dân
số tự nhiên năm 1999 là 1,5%.
2.1.2.6. Phát triển kinh tế xã hội
Quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): ước đạt 32.363,5 tỷ đồng
năm 2017.
GDP bình quân đầu người: Thống kê năm 2017 ước đạt 48,6 triệu
đồng, tăng 8,5% so với năm 2016.
Cơ cấu kinh tế năm 2005:
1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề: 39,7%
2. Nông nghệp: 28,4%
3. Dịch vụ: 31,9%
Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020
Để phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm (2016 - 2020), tỉnh Hà
Nam đề ra một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội: Đẩy mạnh
công nghiệp hoá nông nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng,
tăng cường hợp tác với các nước có nền nông nghiệp phát triển tiên tiến. Tăng
cường xã hội hoá, huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách, phấn đấu
phát triển thành phố Phủ Lý thành đô thị loại II, huyện Duy Tiên thành đô thị
loại IV trước năm 2020. Xây dựng quốc phòng an ninh vững mạnh, làm tốt
công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư
pháp, phòng chống tham nhũng, lãng phí, thực hiện công khai, dân chủ, minh
bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo môi trường đầu tư ngày
càng thông thoáng giúp Hà Nam ngày càng phát triển văn minh, giàu đẹp.
9
2.2. Tổng quan về thuốc thú y trong chăn nuôi
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm thuốc thý y
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 3 Luật thú y (2015) [6] Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn
hợp các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất được phê duyệt dùng cho động vật nhằm phòng bệnh, chữa bệnh,
chẩn đoán bệnh, điều chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng, sinh sản của
động vật.
2.2.1.2. Đặc điểm của thuốc thú y
Đây là một loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao. Mỗi một sản
phẩm tạo ra phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo được chức năng
bảo vệ sức khoẻ cho vật nuôi. Do đó thuốc thú y có những chức năng sau:
- Phòng và chữa bệnh cho vật nuôi
- Giúp con vật tăng trưởng và phát triển.
- Đảm bảo ngăn ngừa các dịch bệnh lây lan từ vật nuôi sang con người,
làm nguồn thực phẩm sạch sẽ và an toàn cho người tiêu dùng.
- Là loại sản phẩm sử dụng phục vụ cho ngành chăn nuôi.
- Là loại sản phẩm đòi hỏi đặc tính kỹ thuật cao, chất lượng bảo đảm.
- Là một dạng sản phẩm thuốc nên đòi hỏi phải có sự bảo quản tốt, có
thời hạn tiêu dùng nhất định.
- Là một loại sản phẩm mang tính thời vụ cao.
Như vậy, qua phân tích đặc điểm sản phẩm, ta thấy sản phẩm thuốc thú
y mang tính đặc thù cao, có vai trò rất lớn trong việc bảo vệ và phát triển
ngành chăn nuôi nước nhà.
2.2.2. Vai trò của thuốc thú y đối với chăn nuôi
Theo Nghị quyết 10 của Bộ Chính Trị về đổi mới cơ chế quản lý Nông
nghiệp đã chỉ rõ: “Từng bước đưa ngành Chăn nuôi lên một ngành sản xuất
10
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong Nông nghiệp”. Để đạt được điều này nhà
nước ta không những phải coi trọng các khâu như: Cơ sở vật chất, nguồn
giống, nguồn thức ăn… cho chăn nuôi mà còn phải chú trọng đến vấn đề
phòng chống dịch bệnh cho chăn nuôi. Sản phẩm thuốc thú y có vai trò bảo vệ
sức khoẻ cho vật nuôi, đảm bảo nguồn thực phẩm từ chăn nuôi có có giá trị và
chất lượng cao.
Ngoài ra thuốc thú y còn có vai trò bảo vệ con người tránh được những
bệnh lây nhiễm trực tiếp từ động vật và những bệnh do thức ăn làm từ động
vật đó gây ra. Tóm lại, vai trò của thuốc thú y là nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa, ngăn chặn bệnh dịch nhằm bảo vệ và phát triển ngành chăn nuôi,
cung cấp các sản phẩm làm từ vật nuôi có chất lượng cao phục vụ cho tiêu
dùng trong nước và xuất khẩu, bảo vệ sức khoẻ cho con người và môi trường
sinh thái.
2.2.3. Hiện tượng tồn dư kháng sinh và kháng kháng sinh
2.2.3.1. Tồn dư kháng sinh
* Khái niệm
- Theo Vi Thị Thanh Thủy (2011) [7], tồn dư kháng sinh và hormone
trong cơ thể động vật là hiện tượng các chất hóa học, sinh học do con người
sử dụng vì những mục đích khác nhau trong chăn nuôi động vật, đã được
chuyển hóa trong cơ thể của con vật nhưng chưa đào thải hết gây tích lũy tại
các mô, các phủ tạng. Hàm lượng này được phân tích xuất hiện dưới dạng vết
cho đến các giá trị vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
* Nguyên nhân và tác hại của tồn dư kháng sinh
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tồn dư kháng sinh: Có thể do ý thức, trình độ
hiểu biết của người chăn nuôi về sử dụng thuốc... Dẫn lời ông Nguyễn Như Tiệp
- Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm và Thủy sản (Bộ NN&PTNT),
“Do một số cơ sở nuôi chưa tuân thủ đúng quy định về thời gian ngừng sử dụng
11
thuốc trước khi thu hoạch, một số cơ sở nuôi vẫn còn lạm dụng hóa chất kháng
sinh cấm trong quá trình nuôi”.
- Tác hại của tồn dư kháng sinh:
+ Ảnh hưởng đến chất lượng thịt, lượng tồn dư kháng sinh trong thực
phẩm vượt mức cho phép vừa ảnh hưởng đến giá trị cảm quan của món ăn
như: Thịt có màu nhạt, có đọng nước, mùi thịt không thơm. Nếu hàm lượng
thuốc kháng sinh tồn dư vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, khi nấu thịt sẽ
có mùi của thuốc kháng sinh.
+ Một số hormone tác động lên chất lượng của thịt làm cho thịt mềm,
đồng thời làm biến đổi màu của thịt tươi hơn, đáp ứng được sở thích của một
số người tiêu dùng. Những ảnh hưởng này có thể là gián tiếp đối với sức khoẻ
con người, nhưng đây là nguy cơ có hại cho sức khoẻ của người tiêu dùng nếu
như thường xuyên ăn các loại thịt này.
2.2.3.2. Kháng kháng sinh
- Theo Alanis, (2005) [10], kháng kháng sinh khi con người sử dụng
thịt có tồn dư kháng sinh sẽ gây ảnh hưởng về lâu dài. Một số hậu quả muộn
hơn như là: tạo ra những vi sinh vật kháng thuốc như chúng ta đã biết, các
kháng sinh và các tác nhân kháng khuẩn là những thuốc thiết yếu đối với việc
điều trị các bệnh nhiễm vi khuẩn trên người và trên gia súc. Khi sử dụng các
chất có hoạt tính kháng khuẩn kéo dài có thể gây ra sự kháng thuốc chọn lọc
đối với từng loại vi sinh vật gây bệnh. Một số kháng sinh sử dụng trong chăn
nuôi cũng được sử dụng để chữa trị bệnh cho con người.
- Người ta đã chứng minh được sự kháng thuốc của vi khuẩn đối với
kháng sinh. Một số vi khuẩn có sự chọn lọc kháng thuốc chéo với các kháng
sinh dùng để chữa bệnh cho con người. Theo Giguere và cs (2007)
[11], nguyên nhân kháng thuốc của vi khuẩn đối với kháng sinh có thể do đột
biến nhiễm sắc thể, do nhập đoạn gen mới chứa các plasmide qui định tính
12
kháng thuốc.
- Kháng kháng sinh sẽ làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật
nuôi, tạo ra con giống yếu ớt, không sống được khi không có kháng sinh, gây
dị ứng ở trên người. Một số loại thịt có tồn dư kháng sinh gây ảnh hưởng
ngay sau khi sử dụng: Gây nên phản ứng quá mẫn cảm với những người nhạy
cảm kháng sinh, gây dị ứng lâu dài khó xác định và chữa trị. Một số kháng
sinh và hoá dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ.
- Gassner và Wuethrich (1994) đã phát hiện sự hiện diện của chất
chloramphenicol tồn dư trong các sản phẩm thịt với việc không thể chữa trị
được bệnh thiếu máu không tái tạo ở người. Do vậy, ở Mỹ mới cấm sử dụng.
2.3. Các quy định về điều kiện sản xuất và kinh doanh thuốc thú y
Căn cứ theo Nghị định 35/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2018/NĐCP sửa đổi [4] Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp quy định:
Điều 12. Điều kiện chung sản xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực hiện theo quy định tại
Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; pháp luật về bảo
vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn với khu dân cư, công trình
công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các
nguồn gây ô nhiễm.
2. Nhà xưởng:
a) Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự
xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các
nguồn lây nhiễm từ bên ngoài;
13
b) Sử dụng vật liệu có kết cấu vững chắc, phù hợp, bảo đảm an toàn lao
động và sản xuất;
c) Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường,
trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d) Tường và trần được làm bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ
thống thoát nước, xử lý nước, khí thải, chất thải;
g) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy định.
3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm có diện tích phù
hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi và nguyên liệu dễ
cháy nổ;
c) Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
d) Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Có hệ thống đèn chiếu sáng phù hợp;
e) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy; thoát hiểm cho người theo quy
định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, thuốc thành phẩm; có
thiết bị, phương tiện để bảo đảm Điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp đặt phù hợp với quy mô
và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch bảo trì bảo
dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không gây nhiễm
hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
- Xem thêm -