ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------
Nguyễn Phúc Đạt
TIẾP CẬN ĐỊA MẠO TRONG NGHIÊN CỨU CÁC HOẠT ĐỘNG
TÂN KIẾN TẠO KHU VỰC DÃY NÚI CON VOI
ĐOẠN LÀO CAI - YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------
Nguyễn Phúc Đạt
TIẾP CẬN ĐỊA MẠO TRONG NGHIÊN CỨU CÁC HOẠT ĐỘNG
TÂN KIẾN TẠO KHU VỰC DÃY NÚI CON VOI
ĐOẠN LÀO CAI - YÊN BÁI
Chuyên ngành: Địa mạo và cổ địa lý
Mã số: 60440218
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Văn Phái
TS. Ngô Văn Liêm
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học
PGS.TS. Vũ Văn Phái
PGS.TS. Đặng Văn Bào
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, học viên xin được bày tỏ lòng biết ơn và chân thành cảm ơn tới
PGS.TS. Vũ Văn Phái, TS. Ngô Văn Liêm, những người đã trực tiếp hướng dẫn
luận văn tận tình chỉ bảo học viên tìm ra hướng nghiên cứu, phương pháp tiếp cận,
giải quyết vấn đề… Nhờ vậy mà học viên có thể hoàn thành tốt luận văn cao học
của mình.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình, học viên
còn nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ, quý báu của quý Thầy, Cô và các
đồng nghiệp, bạn bè, người thân. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Quý Thầy, Cô giáo khoa Địa lý, Phòng sau Đại học trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, đã tạo điều kiện trong quá trình học tập, các thủ tục cần thiết trong
quá trình bảo vệ luận văn.
Trưởng Phòng Đỗ Thị Yến Ngọc và Toàn bộ đồng nghiệp Phòng Kiến tạo Địa mạo đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện trong quá trình làm việc công tác để học
viên có thể thực hiện luận văn của mình suôn sẻ.
Học viên xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến đề tài “Tính phân đoạn
của đới đứt gãy Sông Hồng, Sông Lô trong Đệ Tứ và vai trò của nó trong đánh giá
địa chấn kiến tạo và tai biến địa chất” do TS. Ngô Văn Liêm và nnk đã tạo điều kiện
cung cấp cơ sở dữ liệu, đồng thời cho học viên tham gia để giúp thực hiện tốt công
việc nghiên cứu của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ths. Lê Văn Hoàn (Khoa Khí tượng
Thủy văn và Hải dương học - ĐHKHTN), Ths. Đỗ Trung Hiếu (Khoa Địa lý ĐHKHTN), Ths. Hồ Tiến Chung (Phòng Kiến tạo Địa mạo - Viện Khoa học Địa
chất và Khoáng sản), Ths. Vũ Ngọc Minh (Liên đoàn bản đồ địa chất miền Bắc), đã
trao đổi, góp ý thẳng thắn giúp học viên nâng cao nhận thức, trình độ, đảm bảo chất
lượng luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
HỌC VIÊN
Nguyễn Phúc Đạt
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ i
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................................... 4
6. Cơ sở dữ liệu ................................................................................................................. 5
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ............................................................................ 6
1.1.1. Các vấn đề nghiên cứu chung ............................................................................... 6
1.1.1.1. Tân kiến tạo ..................................................................................................... 6
1.1.1.2. Địa mạo học .................................................................................................... 8
1.1.1.3. Sự phát triển của địa mạo kiến tạo................................................................. 9
1.1.1.4. Mối tương quan giữa địa hình với các chuyển động Tân kiến tạo ................ 11
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng địa mạo trong đánh giá hoạt động
Tân kiến tạo......................................................................................................................... 14
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng địa mạo trong đánh giá hoạt động
Tân kiến tạo trên thế giới ..................................................................................................... 14
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng địa mạo trong đánh giá hoạt động
Tân kiến tạo ở Việt Nam ...................................................................................................... 17
1.1.2.3. Tình hình nghiên cứu địa mạo và Tân kiến tạo khu vực Dãy Núi Con Voi ... 19
1.1.2.4. Nhận xét các thành tựu có trước và định hướng nghiên cứu của luận văn .. 20
1.1.3. Cơ sở lý luận khoa học......................................................................................... 21
1.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .......................................... 23
1.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu .......................................................... 24
1.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu địa mạo..................................................... 25
1.2.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu địa mạo truyền thống .......................... 25
1.2.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu chỉ số địa mạo-kiến tạo ....................... 26
1.2.3. Nhóm phương pháp viễn thám và GIS ............................................................... 34
1.2.3.1. Phương pháp viễn thám................................................................................. 34
1.2.3.2. Phương pháp GIS .......................................................................................... 35
1.2.4. Phương pháp thực địa ......................................................................................... 35
1.2.5. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 36
1.2.6. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 37
ii
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO KHU VỰC DÃY NÚI CON VOI ...................... 40
2.1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu ................................................................................ 40
2.2. Đặc điểm các nhân tố chính ảnh hƣởng tới địa hình khu vực Dãy Núi Con Voi
và vùng lân cận................................................................................................................... 41
2.2.1. Đặc điểm địa chất ................................................................................................. 41
2.2.2. Đặc điểm kiến tạo ................................................................................................. 42
2.2.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ................................................................................. 44
2.2.4. Đặc điểm thực vật ................................................................................................. 44
2.3. Đặc điểm Địa mạo khu vực nghiên cứu .................................................................... 45
2.3.1. Nguyên tắc thành lập bản đồ địa mạo khu vực nghiên cứu .............................. 45
2.3.2. Đặc điểm các kiểu nguồn gốc địa hình khu vực nghiên cứu ............................. 46
2.3.2.1. Địa hình nguồn gốc kiến tạo ......................................................................... 50
2.3.2.2. Địa hình bóc mòn .......................................................................................... 52
2.3.2.3. Địa hình Karst ............................................................................................... 56
2.3.2.4. Địa hình do dòng chảy và tích tụ hỗn hợp khác ............................................ 57
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC ĐẶC ĐIỂM
ĐỊA MẠO VỚI HOẠT ĐỘNG TÂN KIẾN TẠO KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........... 63
3.1. Phân tích lựa chọn các chỉ số địa mạo trong đánh giá hoạt động Tân kiến tạo
khu vực nghiên cứu............................................................................................................ 63
3.1.1. Mối tương quan giữa các đối tượng địa mạo và biểu hiện mức độ hoạt động
kiến tạo hiện đại trong khu vực nghiên cứu...................................................................... 63
3.1.2. Các chỉ số địa mạo được chọn lọc ....................................................................... 65
3.2. Kết quả phân tích các chỉ số Địa mạo khu vực nghiên cứu .................................... 66
3.2.1. Kết quả tính toán chỉ số HI và đường cong HC ................................................. 68
3.2.2. Kết quả tính toán chỉ số SL.................................................................................. 72
3.2.3. Kết quả tính toán chỉ số Smf................................................................................ 76
3.2.4. Kết quả tính toán chỉ số Bs .................................................................................. 79
3.2.5. Đánh giá tổng hợp các chỉ số địa mạo ................................................................ 82
3.3. Đánh giá mức độ hoạt động kiến tạo khu vực nghiên cứu ...................................... 85
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 87
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu ..............................................................................3
Hình 1.1. Cấu trúc uốn nếp và biểu hiện của chúng trong địa hình ............................. 12
Hình 1.2. Địa hình phản ánh hoạt động đứt gãy ......................................................13
Hình 1.3. Đường cong HC và chỉ số HI ....................................................................27
Hình 1.4. Mô hình chỉ số bất đối xứng bồn thu nước (AF) .......................................28
Hình 1.5 mô hình chỉ số độ uốn cong trước núi (Smf) ..............................................29
Hình 1.6. Mô hình chỉ số giữa độ rộng đáy thung lũng và độ cao của nó (Vf ) .......30
Hình 1.7. Mô hình chỉ số gradient dòng chảy (SL) ..................................................32
Hình 1.8. Mô hình chỉ số Bs .....................................................................................33
Hình 1.9. Quy trình nghiên cứu ................................................................................37
Hình 2.1. Ranh giới khu vực nghiên cứu 40
Hình 2.2. Sơ đồ kiến tạo-địa động lực khu vực đới đứt gãy Sông Hồng, Sông Lô
và vùng kế cận ..........................................................................................................43
Hình 2.3. Bản đồ Địa mạo dãy núi Con Voi đoạn (Lào Cai - Yên Bái)...................48
Hình 2.4. Chú giải bản đồ Địa mạo dãy núi Con Voi đoạn (Lào Cai - Yên Bái) ....49
Hình 3.1. Các lưu vực được xác định trong khu vực nghiên cứu .............................67
Hình 3.2. Các lưu vực có mức độ hoạt động kiến tạo mạnh trong khu vực có dạng
đường tương đối thẳng và gập khúc .........................................................................69
Hình 3.3. Các lưu vực có mức độ hoạt động kiến tạo tương đối trong khu vực
có dạng đường hơi lõm và dạng uốn chữ “S” ..........................................................70
Hình 3.4. Các lưu vực có mức độ hoạt động kiến tạo yếu trong khu vực có dạng
đường cong tương đối lõm ........................................................................................70
Hình 3.5. Mức độ hoạt động kiến tạo các lưu vực theo chỉ số HI ............................71
Hình 3.6. Các đứt gãy được giải đoán trên ảnh viễn thám .......................................70
Hình 3.7. Chồng ghép các điểm SL lên nền các đứt gãy song song .........................71
Hình 3.8. Mức độ hoạt động kiến tạo các lưu vực theo chỉ số SL ............................75
Hình 3.9. Mức độ hoạt động kiến tạo các lưu vực theo chỉ số Smf ..........................78
Hình 3.10. Mức độ hoạt động kiến tạo các lưu vực theo chỉ số Bs ..........................81
Hình 3.11. Sơ đồ phân cấp mức độ hoạt động kiến tạo khu vực nghiên cứu ...........84
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chỉ số HI các lưu vực trong khu vực nghiên cứu .....................................68
Bảng 3.2. Chỉ số SL các lưu vực trong khu vực nghiên cứu .....................................71
Bảng 3.3. Chỉ số Smf các lưu vực trong khu vực nghiên cứu ...................................76
Bảng 3.4. Chỉ số Bs các lưu vực trong khu vực nghiên cứu .....................................79
Bảng 3.5. Chỉ số Địa mạo tổng hợp các lưu vực trong khu vực nghiên cứu ............78
vi
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1. Bề mặt vách đứt gãy kéo dài phương TB - ĐN tại Bảo Hà
(Ảnh: Ngô Văn Liêm) ................................................................................................50
Ảnh 2.2. Bề mặt sườn thoái hóa tại khu vực Ngòi Thâu (Ảnh: Ngô Văn Liêm) .......51
Ảnh 2.3. Bề mặt sườn thoái hóa tại Làng Dông Mông (Ảnh: Trần Văn Phong) ......51
Ảnh 2.4. Các đỉnh, cụm đỉnh sụt bậc được quan sát tại khu vực Làng Khay
(Ảnh:Trần Văn Phong) ..............................................................................................52
Ảnh 2.5. Bề mặt sườn bóc mòn vật liệu dốc 200 - 300 quan sát ở Trại Hút
(Ảnh: Ngô Văn Liêm) ................................................................................................54
Ảnh 2.6. Các đồi trung bình - cao bóc mòn tại khu vực Quy Mông được quan sát
từ đền Ông Hùng Cà Chua (Ảnh: Ngô Văn Liêm) ....................................................55
Ảnh 2.7. Bề mặt các sườn xâm thực ở cánh ĐB dãy núi Con Voi được quan sát
tại khu vực Làng Cha (Ảnh: Trần Văn Phong) .........................................................55
Ảnh 2.8. Bề mặt bóc mòn từ các thành tạo thềmxâm thực Neogen bậc III
tại xóm Đinh, xã Lan Đình, cao gần 50m (Ảnh: Ngô Văn Liêm) ............................58
Ảnh 2.9. Bề mặt bóc mòn từ các thành tạo thềmxâm thực Neogen bậc III
tại khu vực Ngòi Vải, độ cao trên dưới 50m (Ảnh: Trần Văn Phong) ......................58
Ảnh 2.10. Thềm tích tụ bậc I tại khu vực Đông Trang (Ảnh: Ngô Văn Liêm) ..........59
Ảnh 2.11. Các bậc thềm tích tụ và bãi bồi được quan sát tại bờ trái sông Hồng,
đoạn Đông Trang - Ngòi Nhoi (Ảnh: Trần Văn Phong) ...........................................59
Ảnh 2.12. Thềm tích tụ bậc 2 tại khu vực Làng Na (Ảnh: Ngô Văn Liêm) ...............60
Ảnh 2.13. Thềm tích tụ bậc 2 tại khu vực đền Đông Cuông (Ảnh: Ngô Văn Liêm) .... 60
Ảnh 2.14. Bãi bồi ở khu vực Khê Chê (Ảnh: Trần Văn Phong) ................................61
Ảnh 2.15. Bề mặt dải tích tụ a-d miền núi dọc men theo suối Ngòi Chơ,
khu vực Khê Chê, Làng Chò (Ảnh: Trần Văn Phong) ..............................................61
Ảnh 2.16. Bề mặt dải tích tụ a-d miền núi dọc men theo suối tại khu vực
Làng Khoa (Ảnh: Ngô Văn Liêm) .............................................................................62
Ảnh 2.17. Bề mặt tích tụ tàn sườn tích tại khu vực Làng Dông Mông với vật chất
chủ yếu gồm bột, sạn, dăm (Ảnh: Ngô Văn Liêm) ....................................................62
vii
CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
DNCV
Dãy núi Con Voi
ĐGSH
Đứt gãy Sông Hồng
ĐGSC
Đứt gãy Sông Chảy
DEM
Mô hình số độ cao
GIS
Hệ thông tin Địa lý (Geographic Information System)
HI
Chỉ số tích phân độ cao
AF
Chỉ số bất đối xứng lưu vực
Smf
Chỉ số độ uốn khúc trước núi
Vf
Chỉ số tương quan giữa độ rộng đáy thung lũng và độ cao của nó
SL
Chỉ số gradient chiều dài dòng chảy
Bs
Chỉ số hình dạng lưu vực sông suối
TB
Tây Bắc
ĐN
Đông Nam
ĐB
Đông Bắc
TN
Tây Nam
TB - ĐN
Tây Bắc - Đông Nam
ĐB - TN
Đông Bắc - Tây Nam
B - TB
Bắc, Tây Bắc
B - ĐB
Bắc, Đông Bắc
N - TN
Nam, Tây Nam
N - ĐN
Nam, Đông Nam
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận động tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát
triển của tự nhiên được cho là diễn ra trong Neogen - Đệ tứ, có cường độ mạnh mẽ
còn được kéo dài đến ngày nay, giai đoạn này tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự
nhiên làm cho Trái đất có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như bây giờ. Chúng được
thể hiện bởi một số hoạt động như dịch chuyển mảng kiến tạo, hoạt động đứt gãy,
tách giãn, nâng hạ,…
Nghiên cứu vận động tân kiến tạo có ý nghĩa to lớn không chỉ trong vạch
định, khoanh vi khai thác khoáng sản (dầu khí, than nâu, boxit, nước khoáng
nóng,…), mà còn hỗ trợ hữu ích cho công tác dự báo, phòng chống tai biến thiên
nhiên (động đứt, nứt đất, xói lở bờ biển,…). Do đó, nghiên cứu các hoạt động tân
kiến tạo có ý nghĩa quan trọng trong công tác tìm kiếm thăm dò các mỏ khoáng sản
và đánh giá dự báo thiên tai, góp phần tư vấn cho công tác quy hoạch quản lý các
khu, công trình dân sinh, giảm thiểu những thiệt hại khôn lường do tai biến gây ra,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Địa mạo học với những luận điểm khoa học đặc trưng đã thể hiện được sự
liên quan chặt chẽ, và có tính móc nối với các ngành thuộc khoa học Trái đất khác,
trong đó có tân kiến tạo. Sự liên quan này được thể hiện ở việc địa mạo và Tân kiến
tạo đều có chung một đối tượng nghiên cứu - đó là địa hình mặt đất. Do mối tương
quan mật thiết này mà địa mạo được coi như một trong những hướng tiếp cận cơ
bản trong nghiên cứu tân kiến tạo. Những nghiên cứu giai đoạn ban đầutừng đưa ra
hệ thống cơ sở lý thuyết, khái quát hóa mối quan hệ giữa địa mạo và tân kiến tạo
được trình bày phổ biếnqua các giáo trình, công trình, bài báo,…. Theo thời gian,
hướng tiếp cận nghiên cứu lượng hóa đặc điểm địa hình trong mối tương quan với
các hoạt động kiến tạo ngày càng được phát triển rộng nhờ vào sự tiến bộ khoa học
(các phần mềm GIS).Theo đó, các kết quả nghiên cứu được đánh giá qua những con
số, cho độ tin cậy cao hơn và phần nào tương đối trùng khớp với các nghiên cứu
phân tích định tuổi khác. Vì vậy, học viên nhận định đây là cách tiếp cận khoa học,
hiệu quả và mang tính tối ưu không chỉ về mặt chất lượng khoa học mà còn tiết
kiệm chi phí kinh tế, đặc biệt hữu dụng trong giai đoạn nghiên cứu tiền đề, đi trước
định hướng cho các hướng tiếp cận khác sau này,…
Khu vực dãy núi Con Voi trước đây từng được các nhà địa chất trong nước
nghiên cứu khả năng hoạt động kiến tạo theo các hướng khác nhau: nghiên cứu
1
trường ứng suất (Nguyễn Đăng Túc, 2004),nghiên cứu thạch học, khoáng vật và
thành phần địa hóa khoáng vật (2015), một số tiếp cận nghiên cứu theo hướng địa
mạo như của Lê Đức An, Đào Đình Bắc (2004), Ngô Văn Liêm (2012, 2015,
2016),…, đa số những tiếp cận theo hướng địa mạo đều phân tích định lượng hoặc
bán định lượng các yếu tố hình thái địa hình. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu thường
trên tỷ lệ nhỏ, đồng thời còn mang tính riêng lẻ và chưa tổng hợp.
Dãy núi Con Voi mang mang những đặc điểm hình thái địa hình có tính quy
luật, phân dị và biến đổi dần đều theo phương TB - ĐN, sự dị thường địa hình trên
cơ sở đồng nhất mức độ kháng cắt của đá (dãy núi Con Voi được cấu thành chủ yếu
từ các đá biến chất) và điều kiện khí hậu địa phương (nằm trong tiểu vùng khí hậu
Hoàng Liên Sơn) khiến cho yếu tố các hoạt động kiến tạo đóng vai trò chủ đạo
trong quy định đặc điểm phân dị địa hình. Mặt khác, để nghiên cứu sự phân dị địa
hình của một khu vực thì khoa học Địa mạo có thể đáp ứng được tốt nhất, đặc biệt
thể hiện qua các yếu tố trắc lượng hình thái. Do đó, học viên cho rằng việc lựa chọn
khu vực dãy núi Con Voi trong tiếp cận khoa học Địa mạo để nghiên cứu, đánh giá
các hoạt động kiến tạo sẽ mang tính logic, hợp lý và có ý nghĩa về mặt khoa học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân tích để xác lập được mối tương quan giữa các đặc trưng
địa mạo và hoạt động tân kiến tạo khu vực Dãy Núi Con Voi.
Xây dựng tính toán các chỉ số địa mạo để đánh giá mức độ hoạt động kiến
tạo hiện đại khác nhau trong khu vực nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là đặc điểm địa hình dãy núi Con Voi và vấn đề
nghiên cứu làm sáng tỏ mối quan hệ giữa địa hình và các quá trình địa mạo với mức
độ hoạt động kiến tạo khu vực.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: học viên chọn khu vực nghiên cứu của
mình là dãy núi Con Voi kéo dài từ thị trấn Bảo Hà cho đến Qui Mông, phần lớn
nằmđịa bàn các huyện Bảo Yên (Lào Cai), Văn Yên và Lục Yên (Yên Bái). Ngoài
ra, một phần phía Tây huyện Yên Bình (Yên Bái), và một phần phía Bắc huyện
Trấn Yên (Yên Bái).
Phạm vi nghiên cứu về khoa học: tiếp cận sử dụng khoa học Địa mạo trong
nghiên cứu, phân tích đặc điểm hoạt động kiến tạo khu vực dãy núi Con Voi (đoạn
Lào Cai - Yên Bái) trên tỷ lệ 1:50000.
2
Hình 1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu
3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để làm sáng tỏ mối quan hệ giữa đặc điểm Địa mạo (mối tương quan về hình
thái địa hình khu vực) và mức độ của các hoạt động kiến tạo trong khu vực dãy núi
Con Voi (đoạn Lào Cai - Yên Bái), học viên tiến hành thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Tổng hợp các tài liệu có trước liên quan đến vấn đề nghiên cứu: sách, báo,
các công trình khoa học,…
- Phân tích đặc điểm địa mạo khu vực nghiên cứu trên cơ sở giải đoán ảnh
Viễn thám, giải đoán địa hình trên bản đồ tỷ lệ 1:50000, tập trung phân tích các
phân dị địa hình, mối tương quan hình thái giữa các dạng địa hình mà có liên quan
và thể hiện được mức độ của các hoạt động kiến tạo trong khu vực.
- Tiến hành thực địa kiểm chứng, thu thập các dữ liệu bao gồm: nhật ký thực
địa, sơ đồ tài liệu thực tế, các ảnh chụp minh chứng ngoài thực tế,…
- Thành lập bản đồ Địa mạo khu vực nghiên cứu theo nguyên tắc nguồn gốc
hình thái.
- Phân tích trắc lượng hình thái các phân dị địa hình, mối tương quan hình
thái địa hình được làm rõ từ bản đồ địa mạo khu vực và luận giải chúng theo mức
độ các hoạt động kiến tạo trong khu vực nghiên cứu.
- Kết quả phân tích, đánh giá và nhận định đặc điểm các hoạt động kiến tạo
trong khu vực nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: kết quả của đề tài góp phần làm phong phú lý luận khoa
học và cách tiếp cận trong nghiên cứu các hoạt động kiến tạo. Làm tiền đề, định
hướng cho công tác nghiên cứu ứng dụng cụ thể sau này như: đo Địa vật lý, đo
Radon, …
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu về các mức độ hoạt động kiến tạo hiện
đại khu vực được phân cấp là cơ sở góp phần vào việc đánh giá phòng tránh và
giảm thiểu nguy cơ xảy ra các loại tai biến: động đất, trượt lở, đổ lở,… trong khu
vực nghiên cứu. Đồng thời, hỗ trợ nhà quản lý đưa ra các chính sách, quy hoạch
đúng đắn, hợp lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương.
4
6. Cơ sở dữ liệu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở tài liệu của chính bản thân học viên thu
thập, thực hiện trong quá trình tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam: “Tính phân đoạn của đới đứt gãy Sông
Hồng, Sông Lô trong Đệ Tứ và vai trò của nó trong đánh giá địa chấn kiến tạo và tai
biến địa chất”, mã số VAST05.02/14-15; thời gian thực hiện từ năm 2014 2016.Với vai trò là thành viên chính, học viên được giao nhiệm vụ tham gia các đợt
khảo sát thực địa, phân tích đặc điểm địa mạo, địa chất, đánh giá hoạt động kiến tạo
trẻ theo các chỉ số địa mạo khu vực nghiên cứu. Từ các kết quả đó, học viêncùng
cán bộ hướng dẫn và các đồng nghiệp đã công bố 02 bài báo trên tạp chí chuyên
ngành có liên quan đến đề tài luận văn.Vì vậy, các kết quả trên là cơ sở tài liệu quan
trọng để học viên có thể hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, để hoàn thành luận văn này, học viên còn được kế thừa, tham khảo
nguồn tài liệu khá phong phú khác cả trong và ngoài nước về những vấn đề có liên
quan như:
Các loại bản đồ liên quan: Bản đồ địa hình khu vực tỷ lệ 1:50.000;
1:100,000; Bản đồ địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1:200,000; Các loại ảnh vệ tinh
(SPOT, LANDSAT TM và ETM+) vàmô hình số độ cao (DEM) 1:50.000,
Các sách chuyên khảo, bài báo khoa học, báo cáo đề tài, đề án, các luận án,
luận văn,… liên quan đến khu vực và lĩnh vực nghiên cứu ở trong và ngoài nước
Các phần mềm GIS được học viên sử dụng trong phân tích GIS, tính toán các
chỉ số địa mạo, số hóa, biên tập bản đồ,… của luận văn như: Mapinfo, ArcGis,
Global Mapper,…
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc 3
chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề và các phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Đặc điểm địa mạo khu vực Dãy Núi Con Voi
Chƣơng 3: Phân tích mối tương quan giữa các đặc điểm địa mạo với hoạt
động tân kiến tạo khu vực nghiên cứu
5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ
VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các vấn đề nghiên cứu chung
1.1.1.1. Tân kiến tạo
Thuật ngữ tân kiến tạo do Vladimir Obruchev, nhà địa chất người Nga đề
xuất đầu tiên vào năm 1948 khi nghiên cứu Địa chất vùng Trung Á [25]. Theo tác
giả, khoảng giai đoạn các hoạt động kiến tạo có sức ảnh hưởng lớn, đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành lên bề mặt địa hình hiện đại, khoảng thời gian này
được gọi là tân kiến tạo và chúng được cho là bắt đầu từ Đệ Tam.
Năm 1989, Spyros B. Pavlides, một nhà địa chất Hy Lạp đưa ra định nghĩa
cho rằng tân kiến tạo chuyển động kiến tạo trẻ đã hoặc đang xảy ra ở một khu vực
nhất định khi mà khu vực đó trải qua quá trình tạo núi hay những biến động kiến tạo
lớn. Như vậy, khởi đầu của tân kiến tạo là không giống nhau cho mỗi khu vực mà
phụ thuộc vào bối cảnh kiến tạo của khu vực đó [25].
Trong giáo trình Địa mạo Cấu trúc (Vũ Văn Phái biên dịch năm 2004)[15]có
đề cập đến một quan điểm về tân kiến tạo: là môn khoa học nghiên cứu các chuyển
động kiến tạo xảy ra trong thời kỳ Neogen - Đệ Tứ, bao gồm cả thời kỳ hiện đại.
Trong tân kiến tạo, người ta nghiên cứu hai loại chuyển động là chuyển động kiến
tạo mới nhất và chuyển động kiến tạo hiện đại.
Như vậy, đã có nhiều luồng quan điểm, ý kiến về khái niệm Tân kiến tạo trên
thế giới. Điểm khác biệt ở đây chủ yếu nằm ở mốc thời gian. Có những nhà khoa
học cho rằng tân kiến tạo diễn ra từ 65 triệu năm trước, lại có những người cho rằng
khoảng thời gian đó chỉ từ 25 triệu năm trở lại đây, cũng có ý kiến đưa ra về các
mốc thời gian khác nhau của Tân kiến tạo phụ thuộc vào bối cảnh kiến tạo trong
khu vực ấy,…
Qua nhiều nghiên cứu, tổng hợp ý kiến, ngày nay khái niệm tân kiến tạo có
thể được thống nhất đưa ra là: giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát
triển của tự nhiên, có cường độ mạnh mẽ còn được kéo dài đến ngày nay, giai đoạn
này tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho Trái đất có diện mạo và đặc
điểm tự nhiên như ngày nay. Được thể hiện bởi một số hoạt động như dịch chuyển
mảng kiến tạo, hoạt động đứt gãy, tách giãn, nâng hạ,...
Ở Việt Nam, qua các công trình nghiên cứu đi trước, kết quả cho thấy: trong
giai đoạn Đệ Tam đã xảy ra hai sự kiện kiến tạo quan trọng từ Oligocen đến Miocen
muộn có liên quan đến sự dịch trượt của khối Đông Dương dọc theo đới xiết trượt
6
Ailaosan - Sông Hồng và sự kiện hình thành biển Đông. Vì vậy, có thể coi giai đoạn
Tân kiến tạo ở Việt Nam và Đông Nam Á là từ Oligocen [25].
Kiến tạo hiện đại được định nghĩa bởi Geraximov I.P là: những chuyển động
được nghiên cứu nhờ những quan sát trực (gián tiếp) như địa chấn, thiên văn, trắc
địa, thủy văn,…[15].Năm 1961, Meseriacov Iu.A xem các chuyển động hiện đại là
các biểu hiện kiến tạo được xác định theo các tài liệu lịch sử, theo kết quả đo lặp
cũng như quan sát mực nước. Còn Nhicolaev N.I và Khain V.E lại cho rằng các
chuyển động hiện nay đang xảy ra trong mắt chúng ta hoặc đã xảy ra trong lịch sử
đều gọi là các chuyển động kiến tạo hiện đại[15].
Về mốc thời gian, Richter V.G, 1965 [15] đã đặt ra mốc thời gian cụ thể biểu
hiện cho các chuyển động kiến tạo hiện đại. Theo đó, tác giả cho rằng chuyển động
kiến tạo hiện đại là các chuyển động đã xảy ra trong suốt thời gian 11000 - 9000
năm trở lại đây.
Trifonov và nnk (1993) đã định nghĩa về một dạng chuyển động kiến tạo
hiện đại là đứt gãy hoạt động. Theo đó, đứt gãy hoạt động là đứt gãy có dịch chuyển
xuất hiện trong Pleistocen muộn (100 - 130,000 năm) và Holocen (10,000 năm),
được cho là sẽ hồi sinh trong tương lai.
Từ thập kỷ 1980 trở lại đây, xuất hiện khái niệm kiến tạo hiện đại để chỉ các
chuyển động kiến tạo đang diễn ra hiện nay và làm biến dạng vỏ Trái đất. Các
chuyển động kiến tạo này có khả năng tiếp tục xảy ra trong tương lai và gây ảnh
hưởng đến xã hội loài người.
Ngoài chuyển động kiến tạo hiện đại, một loại chuyển động khác cũng diễn
ra trong tân kiến tạo và được nghiên cứu là chuyển động kiến tạo mới nhất. Chuyển
động kiến tạo mới nhất được Meseriacov Iu.A định nghĩa là những biểu hiện kiến
tạo chủ yếu sau Anpi, chúng được xác định và nghiên cứu nhờ các phương pháp địa
chất, địa mạo. Thời gian xảy ra các chuyển động này trong Neogen - Đệ tứ, là giai
đoạn mới nhất trong cuộc sống của hành tinh chúng ta [15].
Như vậy, tuy đã có nhiều quan niệm về hai chuyển động kiến tạo này, song
về cơ bản Geraximov I.P cho rằng sự khác biệt giữa chuyển động kiến tạo hiện đại
và chuyển động kiến tạo mới nhất là ở việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu.
Theo đó, đối tượng nghiên cứu của Tân kiến tạo chính là bề mặt địa hình quả
đất, và mục tiêu của nó là làm rõ, phát hiện được các cấu trúc Địa chất - Kiến tạo
mới, đồng thời phân tích đặc trưng, mức độ của những chuyển động kiến tạo. Từ
đó, một trong những tiêu chí quan trọng của việc nghiên cứu hoạt động kiến tạo
chính là các biểu hiện địa hình, địa mạo của chúng.
7
1.1.1.2. Địa mạo học
Thuật ngữ địa mạo được bắt nguồn từ các từ Hy Lạp: gew (đất, Trái đất),
morfh (dạng, hình dạng) và logoV (bài luận, bài thuyết trình). Do đó, địa mạo giống
như là “một bài thuyết trình về hình dạng Trái đất”. Địa mạo là một khoa học liên
quan với hình dạng mặt đất và các quá trình tạo ra chúng. Nó được mở rộng đến cả
việc nghiên cứu đặc điểm đáy biển và cả các hành tinh khác trong hệ mặt trời. Vấn
đề cốt lõi của nghiên cứu địa mạo là mối quan hệ giữa địa hình và các quá trình tác
động đến chúng. Tuy nhiên, nhiều dạng địa hình không thể giải thích một cách đầy
đủ bằng bản chất và cường độ của các quá trình địa mạo hiện đang hoạt động, nên
nó cũng cần phải xem xét các sự kiện trong quá khứ. Vì vậy, địa mạo cũng là một
khoa học lịch sử [36].
Địa mạo được sử dụng dầu tiên như một thuật ngữ để mô tả hình thái bề mặt
Trái đất vào những năm 1870 và 1880 (deMargerie, 1886). Về mặt bản chất, nó
được xác định như là „nghiên cứu nguồn gốc các dạng địa hình‟ (McGee, 1888) và
được sử dụng theo cách nói phổ thông vào năm 1896. Mặc dù có được tên hiện đại
của mình, địa mạo học là một môn học đáng được tôn trọng. Nó nghiên cứu địa
hình và các quá trình tạo ra chúng[36].
Khoa học Địa mạo chính thức được hình thành từ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ
20 sau khi xuất hiện những công trình nghiên cứu tổng quan nổi tiếng của các nhà
Địa lý, Địa chất như: Powell, Gilbert, Davis, Rickthofen, A.Penck,… và được đưa
ra khái niệm cơ bản như sau: Địa mạo học là một bộ môn khoa học nghiên cứu địa
hình bề mặt Trái đất về các mặt hình thái, nguồn gốc phát sinh, lịch sử phát triển.
Nó không những nghiên cứu những quy luật biến đổi hiện tại mà cả quá khứ cũng
như hướng phát triển tương lai của địa hình mặt đất.
Tuy nhiên, gần đây hội đồng địa mạo quốc tế đã khái quát rằng: “địa mạo là
lĩnh vực nghiên cứu hệ thống và đa ngành về địa hình và cảnh quan Trái đất, cũng
như các quá trình bề mặt Trái đất tạo ra và làm thay đổi chúng”.
Địa mạo học chủ yếu quan tâm đến việc hình thành lên hệ thống kiến thức về
bề mặt địa hình của trái đất. Các cuộc tranh luận liên quan đến bản chất của địa mạo
xuất phát từ mâu thuẫn giữa những trường phái nghiên cứu bắt nguồn từ địa chất và
địa lý tự nhiên. Qua thời gian, những cách tiếp cận mới mẻ đang nổi lên, không chỉ
dựa trên địa lý tự nhiên và địa chất, mà địa mạo còn liên quan trực tiếp đến các
nguyên lý khoa học về vật lý, hóa học và toán học,…. Khởi nguồn của tranh luận
bắt đầu với khái niệm "Chu kỳ địa lý" của Davis (1840) và được kế thừa, phát triển
8
tiếp tục bởi Penk (1845) và Gilbert (1918) là khái niệm bao quát toàn diện về phát
triển địa hình. Qua nhiều năm, mô hình cân bằng động lực của Hack (1960) và địa
mạo dựa vào quá trình tổng hợp đã trở nên rất có ảnh hưởng. Mặc dù một số nhà địa
mạo cho rằng, sự thay đổi quanniệm về hệ thống Địa mạo gần đây có vẻ gia tăng,
nhưng giường như lại có một cuộc cách mạng trong khoa học Địa mạo ba thập niên
trở lại đây. Cuộc cách mạng này đem lại nhiều hơn các giả định hoặc tiên đề mới và
cũng là những lý thuyết mới tập trung vào nghiên cứu các quá trình hiện đại, một
chủ đề dường như đã bị trường phái Davis bỏ rơi. Việc từ bỏ mô hình tiến hóa cảnh
quan của Davis và niên đại bóc mòn trong thiện ý về cách tiếp cận dựa vào quá
trình đã tạo ra một sự thay đổi trong phương thức giải thích khoa học được tìm kiếm
thông qua các nghiên cứu địa mạo[36].
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của khoa học địa mạo chính là bề mặt địa
hình Trái đất. Mục tiêu của Địa mạo là phân tích đặc điểm cho từng loại địa hình
với những quá trình đặc trưng tác động lên nó, đồng thời nghiên cứu sự phát triển
và tiến hóa của chúng.
1.1.1.3. Sự phát triển của địa mạo kiến tạo
Trước hết, cần phải thừa nhận rằng, Địa mạo và Tân kiến tạo đều có chung
một đối tượng nghiên cứu - đó là địa hình mặt đất. Tuy nhiên, mục đích của 2 khoa
học lại khác nhau. Trong khi mục tiêu của địa mạo học là tìm ra bản chất của địa
hình (hình thái, trắc lượng hình thái và các quá trình động lực hình thành và làm
thay đổi chúng) thì mục tiêu của Tân kiến tạo là phát hiện ra các cấu trúc Địa chất Kiến tạo mới (Tân). Điều đó cho thấy, giữa Địa mạo học và Tân kiến tạo có mối
liên hệ mật thiết với nhau. Nếu như Địa mạo học giải quyết bài toán thuận nghĩa là
địa hình mặt đất bắt nguồn từ đâu thì tân kiến tạo lại giải bài toán nghịch suy ngược
lại mức độ các hoạt động kiến tạo mạnh yếu ra sao từ đặc điểm địa hình bề mặt Trái
đất hiện tại.
Từ các hệ thống cơ sở lý thuyết về Địa mạo học và Tân kiến tạo đã đưa ra
những mối liên quan ràng buộc về bản chất của các môn khoa học này. Theo đó,
mối liên quan giữa Địa mạo học và các chuyển động trong tân kiến tạo chính là sự
tương đồng về đối tượng nghiên cứu là các đặc điểm hình thái địa hình cùng với các
quá trình động lực tác động lên nó, mà bản chất các hoạt động kiến tạo cũng chính
là các quá trình địa mạo nội sinh. Cũng từ sự ràng buộc này mà một nhánh hệ thống
đã được phát triển nghiên cứu nằm trong khoa học Địa mạo được gọi là Địa mạo
Kiến tạo.
9
Theo Edward A. Keller và Nicholas Pinter (2002) [38]: “Địa mạo kiến tạo là
một phần của kiến tạo hoạt động về mặt (có liên quan đến sự) thành tạo địa hình bởi
các quá trình kiến tạo và dựa vào nguồn gốc địa hình để giải quyết các vấn đề kiến
tạo”. Như vậy, địa mạo kiến tạo là một công cụ hữu ích để nghiên cứu sự phát triển
và biến dạng địa hình do các hoạt động kiến tạo. Sự phát triển của địa mạo kiến tạo
ngày nay đang trở thành một trong những công cụ cơ bản trong rất nhiều ứng dụng,
như là xác định các đứt gãy hoạt động, biến dạng cấu trúc địa chất, đánh giá tai biến
động đất và nghiên cứu sự phát triển cảnh quan. Địa mạo kiến tạo đã chứng tỏ được
tính hữu ích của nó trong nhiều ứng dụng trên bởi vì các dạng địa hình kiến tạo
được hình thành và tồn tại theo thời gian sẽ ghi lại sự thay đổi của cảnh quan [10].
Địa mạo kiến tạo có thể được định nghĩa theo 2 cách: thứ nhất là khoa học
nghiên cứu các loại địa hình được thành tạo bởi các quá trình kiến tạo hoặc cách thứ
hai là ứng dụng các nguyên lí địa mạo để giải quyết các vấn đề về kiến tạo [38].
Các phương pháp địa mạo là công cụ hữu ích trong việc nghiên cứu kiến tạo, bởi vì
các dấu ấn địa mạo được định nghĩa là tập hợp các kiểu địa hình và trầm tích Đệ tứ
xuất hiện ở một vùng hoặc trong một khu vực, nhìn chung xung quanh khoảng vài
nghìn năm tới 2 triệu năm trở lại [38].
Vì vậy, có thể nói một trong những ứng dụng quan trọng của địa mạo kiến
tạo là phục vụ nghiên cứu, làm tăng lên hiểu biết về biến dạng vỏ trong Neogene,
làm tăng các phương pháp nghiên cứu giải quyết các mối quan hệ giữa kiến tạo và
phát triển địa hình ở các quy mô thời gian và không gian khác nhau. Các tham số
trắc lượng hình thái (các chỉ số địa mạo) đã được sử dụng trong phân tích địa mạo
kiến tạo bao gồm các biến số đo độ cao, các đặc trưng của về trắc lượng hình thái
sông bao gồm gradients, bản chất của mạng lưới thung lũng sông và trắc diện thung
lũng, hình thái sườn và vùng trước núi, sự hình thành các lưu vực do kiến tạo,….
Dựa trên thực tế là, các các chuyển động kiến tạo thẳng đứng và nằm ngang gây ra
những thay đổi về độ cao và biến vị địa hình, do đó làm thay đổi các tham số đo độ
cao và hệ thống lưu vực và thay đổi độ dốc của mặt đất và các gradient dòng chảy,
do đó, làm thay đổi trắc lượng hình thái lưu vực. Dựa vào các chỉ số địa mạo, DEM
và dữ liệu viễn thám, ngày nay, các nhà khoa học có thể mô tả các cấu trúc tân kiến
tạo và nghiên cứu mức độ các hoạt động của biến dạng tân kiến tạo, thậm chí xây
dựng cả mô hình hồi phục các cấu trúc cổ hơn[36].
10
1.1.1.4. Mối tương quan giữa địa hình với các chuyển động Tân kiến tạo
Hầu như các quan điểm ngày nay đều cho rằng tân kiến tạo là giai đoạn với
các chuyển động nội sinh mới nhất, có ảnh hưởng sâu sắc, quan trọng trong thành
tạo địa hình hiện đại. Vì vậy, đặc điểm hình thái địa hình cũng có thể biểu hiện
ngược trở lại các hoạt động kiến tạo đó. Theo đó, các đặc điểm địa hình có thể phản
ánh các chuyển động kiến tạo cũng như các chuyển động kiến tạo hiện đại và mới
nhất xảy ra trong tân kiến tạo.
a. Địa hình phản ánh các chuyển động kiến tạo
- Địa hình với chuyển động dao động
Chuyển động dao động là kiểu chuyển động nhịp đập bình thường lên xuống
có phương thẳng đứng với bề mặt Geoit của Trái đất. Các chuyển động dao động từ
khi xảy ra cho đến khi kết thúc thường có cùng hướng, có biên độ giống nhau và
bao chiếm một khoảng không gian rộng lớn [5].
Vai trò của chuyển động dao động trong thành tạo địa hình rất to lớn. Chúng
tham gia vào quá trình thành tạo các dạng địa hình có quy mô rất khác nhau [15]. Ở
quy mô lớn, chúng hình thành các kiến trúc hình thái bậc hành tinh: các biểu hiện xê
dịch đường bờ biển và đại dương, thay đổi độ cao lục địa và độ sâu đại dương, hạ
thấp vùng rìa lục địa và tạo nên các thềm lục địa. thành tạo nên các thềm sông, thềm
biển, bề mặt san bằng trên quy mô lớn được bảo tồn về số lượng, độ cao,…
- Địa hình với chuyển động uốn nếp
Chuyển động uốn nếp là chuyển động mang tính cục bộ địa phương và trong
thời gian nhất định. Đó là sự biến dạng dẻo xảy ra ở lớp trên cùng của vỏ Trái đất
[5]. Các chuyển động uốn nếp tạo nên các nếp uốn: nếp lồi, nếp lõm, phức nếp lồi,
phức nếp lõm.
Quan hệ địa hình với cấu trúc uốn nếp được biểu hiện ở hai hướng thuận và
nghịch mà hình thái được phản ánh đầy đủ bởi các dấu hiệu hình thái và trắc lượng
hình thái. Địa hình thuận là các dãy núi, vùng cao phù hợp với cấu trúc nếp lồi còn
vùng trũng, thung lũng tích tụ tương ứng với nếp lõm. Địa hình nghịch thì ngược lại
với các thung lũng nếp lồi và các dãy núi nếp lõm [15] (Hình 1.1).
Theo chế độ kiến tạo mạnh yếu khác nhau Panov D.G. đã chỉ ra rằng: địa
hình thuận đặc trưng cho các vùng núi trẻ còn địa hình nghịch đặc trưng cho các
vùng núi được hình thành ở vị trí các đới uốn nếp đã trải qua một thời kỳ phát triển
lục địa lâu dài.
11
- Xem thêm -