ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐINH THỊ HÀ GIANG
TIẾNG TÀY - NÙNG TRONG TRUYỀN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐINH THỊ HÀ GIANG
TIẾNG TÀY - NÙNG TRONG TRUYỀN THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 8.22.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Nhung
Thái Nguyên, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đưa ra là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học nêu trong luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nếu
phát hiện có sự gian lận, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận
văn của mình./.
Tác giả luận văn
Đinh Thị Hà Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với cô Nguyễn Thị Nhung,
người đã tận tình hướng dẫn viết luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn các
thầy, cô giáo đã giảng dạy, tổ bộ môn Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn, khoa Sau đại
học đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong học tập và nghiên cứu. Cuối cùng,
tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè, học viên lớp Cao học
Ngôn ngữ khóa 24, cộng tác viên người Tày, Nùng đã động viên, giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Đinh Thị Hà Giang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU........................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phạm vi khảo sát.......................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tiếng Tày - Nùng trong truyền thông ....... 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về truyền thông .......................................... 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ truyền thông ...................................... 6
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về truyền thông cho DTTS..................................... 7
1.1.4. Những nghiên cứu về tiếng Tày - Nùng .................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu ngôn ngữ Tày - Nùng trong truyền
thông trên địa bàn Thái Nguyên .............................................................. 10
1.2.1. Một số khái niệm về truyền thông ........................................................... 10
1.2.2. Một số khái niệm về ngôn ngữ ................................................................ 11
1.2.3. Ngôn ngữ truyền thông ............................................................................ 14
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu ngôn ngữ Tày - Nùng trong
truyền thông trên địa bàn Thái Nguyên ................................................... 15
iii
1.3.1. Khái quát về dân tộc Tày, Nùng và ngôn ngữ Tày - Nùng ..................... 15
1.3.2. Đôi nét về dân tộc Tày, Nùng và ngôn ngữ Tày - Nùng ở Thái Nguyên ...... 19
1.3.3. Truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..... 26
1.4. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với ngôn ngữ, chữ
viết, truyền thông cho đồng bào DTTS ................................................... 27
1.4.1. Giai đoạn từ sau 1975 đến những năm 90 của thế kỷ XX....................... 27
1.4.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay ............................................................... 28
1.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 29
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TIẾNG TÀY - NÙNG TRONG
TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................... 31
2.1. Thực trạng về cách thức sử dụng phương ngữ Tày - Nùng trong
truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................... 31
2.1.1. Đặc điểm về cách thức sử dụng ngữ âm .................................................. 31
2.1.2. Đặc điểm về cách thức sử dụng từ ngữ ................................................... 34
2.1.3. Đặc điểm về cách thức sử dụng câu ........................................................ 38
2.1.4. Đặc điểm về phong cách.......................................................................... 43
2.1.5. Đặc điểm về cách thức giao tiếp .............................................................. 45
2.2. Thực trạng về hiệu lực, hiệu quả truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 47
2.2.1. Thực trạng về hiệu quả truyền thông ....................................................... 47
2.2.2. Thực trạng về hiệu lực truyền thông ....................................................... 49
2.3. Nhu cầu, thái độ, nguyện vọng của đồng bào Tày - Nùng với việc tiếp
cận thông tin bằng tiếng Tày - Nùng ....................................................... 50
2.3.1. Nhu cầu .................................................................................................... 50
2.3.2. Thái độ ..................................................................................................... 53
2.3.3. Nguyện vọng............................................................................................ 55
2.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 58
iv
Chương 3: NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TIẾNG TÀY - NÙNG TRONG TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ...................................................... 60
3.1. Thành công, hạn chế của việc sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 60
3.1.1. Những thành công và nguyên nhân ......................................................... 60
3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 62
3.2. Cách thức lựa chọn tiếng Tày - Nùng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
truyền thông ............................................................................................. 65
3.2.1. Cách thức lựa chọn ngôn ngữ/ phương ngữ ............................................ 65
3.2.2. Cách thức dùng từ ngữ ............................................................................ 67
3.2.3. Cách thức dùng câu ................................................................................. 68
3.2.4. Cách thức giao tiếp, lựa chọn phong cách ............................................... 69
3.3. Xây dựng, triển khai các chính sách khuyến khích phát triển truyền
thông bằng tiếng Tày - Nùng ................................................................... 69
3.3.1. Chính sách về việc chọn ngôn ngữ/phương ngữ ..................................... 70
3.3.2. Chính sách về việc lựa chọn loại hình, cấp truyền thông ........................ 71
3.3.3. Chính sách về nội dung truyền thông ...................................................... 71
3.3.4. Chính sách về khoa học, công nghệ và sự hiện đại hóa truyền thông ..... 73
3.3.5. Chính sách về nhân lực làm truyền thông bằng ngôn ngữ Tày - Nùng ........ 73
3.3.6. Chính sách về kinh tế, tài chính, huy động các phương tiện và
nguồn lực cho hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ Tày - Nùng ....... 75
3.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 81
PHỤ LỤC ...............................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCCL
:
Báo chí - công luận
DTTS
:
Dân tộc thiểu số
KT - XH
:
Kinh tế - xã hội
Nxb
:
Nhà xuất bản
PT - TH
:
Phát thanh - Truyền hình
TT - TH
:
Truyền thanh - Truyền hình
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống thanh điệu ........................................................................ 22
Bảng 1.2: Hệ thống âm đầu (theo tiêu chí định vị) .......................................... 22
Bảng 1.3: Hệ thống âm đầu (theo tiêu chí phương thức) ................................ 23
Bảng 1.4: Hệ thống âm cuối ............................................................................ 24
Bảng 2.1: Thực trạng sử dụng ngữ âm trong Chương trình Phát thanh
tiếng Tày - Nùng.............................................................................. 31
Bảng 2.2: Thực trạng sử dụng từ vựng tiếng Tày - Nùng trong Chương
trình Phát thanh tiếng Tày - Nùng ................................................... 34
Bảng 2.3: Bảng so sánh tỷ lệ dung lượng âm tiết của câu trong văn bản
tiếng Tày - Nùng.............................................................................. 38
Bảng 2.4: Hiệu quả của truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ......................... 47
Bảng 2.5: Tỷ lệ tiếp cận truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ........................ 50
Bảng 2.6: Thái độ của người Tày - Nùng đối với các loại hình truyền
thông bằng tiếng dân tộc mình ........................................................ 54
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ thể hiện hiệu quả truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ........ 49
Hình 2.2: Biểu đồ nhu cầu tiếp cận truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ...... 52
Hình 2.3: Biểu đồ nguyện vọng tiếp cận truyền thông tiếng Tày - Nùng ở
các cấp ............................................................................................. 55
Hình 2.4: Biểu đồ so sánh nguyện vọng đánh giá mức độ yêu thích nội dung
các chương trình truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ...................... 57
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong thời đại công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay. Đối với xã hội, truyền thông tạo tiền đề cơ bản cho sự phát
triển văn hóa, là huyết mạch của nền kinh tế, đảm bảo an ninh chính trị. Bằng
ngôn ngữ, truyền thông làm thay đổi một cách tự nguyện từ nhận thức đến hành
vi của con người.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Truyền thông bằng tiếng dân tộc
thiểu số giúp củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao niềm tự hào dân tộc,
góp phần bảo vệ biên cương, biển đảo của tổ quốc.
Trong số 54 dân tộc anh em thì dân tộc Tày, Nùng có số dân đông, sinh
sống tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc (trong đó có Thái Nguyên), sớm
giác ngộ cách mạng, trung thành với các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, có ảnh hưởng lớn về mọi mặt đến các DTTS khác.
Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông
chưa thực sự phát triển. Ở Trung ương, Hệ VOV4 Đài Tiếng nói Việt Nam phát
thanh bằng 12 thứ tiếng dân tộc, chưa sử dụng tiếng Tày - Nùng. Ở cấp tỉnh
như Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên, mặc dù đã có bản tin tiếng Tày
nhưng thời lượng phát sóng quá ngắn. Ở các huyện, thành, thị, hầu hết tiếng
Tày - Nùng không được sử dụng trong các chương trình, hoặc có cũng chỉ ở
mức manh mún, cục bộ.
Thực hiện Hiến pháp sửa đổi năm 2013 và Luật tiếp cận thông tin số
104/2016/QH13 để thừa nhận vị thế bình đẳng của các DTTS cùng với nhu cầu,
nguyện vọng chính đáng của đồng bào; người Tày, Nùng cần được truyền
thông bằng tiếng dân tộc mình để góp phần nâng cao nhận thức, giữ gìn ngôn
ngữ truyền thống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. Vậy, vấn đề đặt ra là:
- Tiếng Tày - Nùng trong truyền thông ở Thái Nguyên hiện nay ra sao?
1
- Có nên phát triển việc sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông ở
Thái Nguyên?
- Cần sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên như thế nào?
- Cần có sự thay đổi về chính sách như thế nào để nâng cao hiệu quả, hiệu
lực, phát triển việc sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông ở tỉnh Thái
Nguyên cũng như trên cả nước?
Bởi những lý do trên mà tên đề tài “Tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên” được chọn làm hướng nghiên cứu của luận văn này.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Qua khảo sát thực trạng sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông;
hiệu quả, hiệu lực truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ở một số xã thuộc các
huyện Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa và nhu cầu, thái độ, nguyện
vọng của người dân với việc tiếp cận truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng; luận
văn góp phần tìm hiểu sâu hơn về tiếng Tày - Nùng trong truyền thông và đề
xuất một số phương án nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của việc sử dụng
tiếng Tày - Nùng trong truyền thông ở Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh trung
du miền núi phía Bắc nói chung.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Tìm hiểu tổng quan tình hình nghiên cứu và xác định các cơ sở lý thuyết, cơ
sở thực tiễn liên quan đến việc nghiên cứu tiếng Tày - Nùng trong truyền thông.
- Khảo sát thực trạng sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông; hiệu
quả, hiệu lực truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng ở một số xã thuộc các huyện
Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa và nhu cầu, thái độ, nguyện vọng
của người dân với việc tiếp cận truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng.
2
- Đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước và giới truyền thông về những
chủ trương, chính sách, biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa truyền thông bằng
tiếng Tày - Nùng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phạm vi khảo sát
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tiếng Tày - Nùng trong truyền thông
(phát thanh, truyền hình) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu tiếng Tày - Nùng trong truyền
thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ở một số nội dung sau:
- Phương ngữ Tày - Nùng trong truyền thông (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,
phong cách, giao tiếp);
- Các cấp truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng (tỉnh, huyện);
- Loại hình truyền thông (phát thanh, truyền hình);
- Cách thức sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông;
- Các yếu tố khác có liên quan: thời gian, thời lượng, nội dung...
3.3. Phạm vi khảo sát
Phạm vi khảo sát của luận văn tập trung vào:
- Đối tượng đồng bào đã được tiếp cận truyền thông bằng tiếng Tày Nùng trong phát thanh, truyền hình ở các xã, phường, thị trấn thuộc huyện
Đồng Hỷ, Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa bởi 2 lý do sau:
+ Thứ nhất, đây là 4/9 đơn vị hành chính người Tày - Nùng sinh sống với
số lượng lớn bởi vị trí địa lý phù hợp với phong tục tập quán của họ.
+ Thứ hai, như đã nói, trong 9 huyện, thành, thị của tỉnh Thái Nguyên, chỉ
có riêng Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện Phú Lương sản xuất bản tin
bằng tiếng Tày - Nùng với thời lượng phát sóng khoảng 30 phút vào tuần I,
tuần III hằng tháng.
- 34 văn bản (nói và viết) của Chương trình phát thanh tiếng Tày - Nùng
trên Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên và Đài Truyền thanh - Truyền
3
hình huyện Phú Lương (tỉnh Thái Nguyên không có chương trình truyền hình
bằng tiếng Tày - Nùng).
- Tuy vậy do đồng bào Thái Nguyên vẫn có thể xem được chương trình
tiếng Tày - Nùng trên VTV5, Đài Truyền hình Việt Nam nên khi khảo sát thái
độ, nhu cầu, nguyện vọng với truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng thì chúng tôi
vẫn có phần khảo sát truyền hình bằng tiếng Tày - Nùng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp ngôn ngữ học điền dã
Phương pháp này giúp khảo sát thực trạng, sưu tầm ngữ liệu về việc sử
dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phương pháp ngôn ngữ học xã hội
Với việc điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn, phương pháp này giúp tìm
hiểu và đánh giá nhu cầu, thái độ, nguyện vọng của đối tượng tiếp nhận truyền
thông và hiệu quả, hiệu lực của công tác truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng.
4.3. Phương pháp miêu tả ngôn ngữ
Phương pháp này sử dụng các thủ pháp như:
- Thủ pháp thống kê toán học
- Thủ pháp phân loại, hệ thống hóa
- Thủ pháp phân tích ngữ cảnh
- Thủ pháp thay thế, lược bỏ
Phương pháp miêu tả dùng để phân tích các ngữ liệu đã có về thực trạng
sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Đóng góp của luận văn
5.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hoàn thiện lý thuyết về sử dụng ngôn ngữ DTTS trong
truyền thông và vai trò của tiếng Tày - Nùng trong truyền thông ở 1 tỉnh trung du
miền núi, đồng thời khẳng định vai trò của truyền thông với việc bảo tồn và phát
triển ngôn ngữ Tày - Nùng nói riêng và ngôn ngữ, văn hóa DTTS nói chung.
4
5.2. Về thực tiễn
Giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả truyền thông bằng tiếng Tày - Nùng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc nói chung.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn dự kiến khoảng 80 trang. Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận, Tài
liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm các chương chính sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
của đề tài
Chương 2. Thực trạng sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của việc
sử dụng tiếng Tày - Nùng trong truyền thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tiếng Tày - Nùng trong truyền thông
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận về truyền thông
Ở lĩnh vực nghiên cứu này từ nhiều năm nay, đã có một số công trình khoa
học mang tính khái quát được công bố, cụ thể như sau:
Các công trình nghiên cứu lý luận cơ bản về truyền thông như: Truyền
thông xã hội của Phạm Hải Chung, Bùi Thu Hương cùng nhóm các tác giả
(Nxb Thế giới, Hà Nội, 2016); Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập của
Hội nhà báo Việt Nam, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (Nxb
Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2013); Cẩm nang truyền thông xã hội B2B
của Kipp Bodnar, Jeffrey L Cohen, Nguyễn Lâm Xuân Các dịch (Nxb Tổng
hợp, Hồ Chí Minh, 2013); “Truyền thông đại chúng trong xã hội hiện đại” của
Trần Hữu Quang (Báo Kinh tế, 2008); Cơ sở lý luận báo chí và truyền thông
của Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (Nxb Văn hóa Thông tin,
Hà Nội, 1995).
Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập một cách tương đối hệ thống
những khái niệm cơ bản về truyền thông, bản chất của hoạt động truyền thông
trong môi trường toàn cầu hóa như hiện nay. Đồng thời các công trình cũng chỉ
ra vai trò quan trọng của báo chí, truyền thông trong đời sống của người dân từ
việc thông tin, giao tiếp xã hội, đến việc chia sẻ kiến thức kinh nghiệm, giải trí.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ truyền thông
Đã có những công trình khoa học tập trung tìm hiểu các vấn đề liên quan
đến ngôn ngữ truyền thông như: sách chuyên khảo Giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt trên các phương tiện thông tin đại chúng của Hội Ngôn ngữ học Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Hội Nhà báo Việt Nam (Nxb Dân trí, Hà Nội,
6
2011); sách tra cứu Từ điển truyền thông đa ngôn ngữ với ngôn ngữ ký hiệu của
Nguyễn Thành Thống (Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2002); bài viết Sử
dụng ngôn ngữ chữ viết các DTTS trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Lai Châu hiện nay: thực trạng và kiến nghị của Thúy Ngoạn (Hội thảo Quốc
gia Ngôn ngữ và văn học vùng Tây Bắc, Đại học Tây Bắc, 2014).
Đây là những gợi ý cần thiết cho việc tìm hiểu ngôn ngữ trong truyền thông.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về truyền thông cho DTTS
Có một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến việc truyền thông cho
đồng bào DTTS như: Sổ tay truyền thông dân tộc của Đài Tiếng nói Việt Nam
(Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2015); Sổ tay truyền thông dân tộc bản tiếng Việt,
69 trang của UNESCO (2015); “Sự nghiệp phát triển truyền hình ở vùng
DTTS”, Các DTTS Việt Nam thế kỉ XX của Hồ Anh Dũng (Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2001).
Cũng phải kể đến một số dự án, đề án lớn như: Dự án Tăng cường khả
năng tiếp cập thông tin, truyền thông và sự tham gia của đồng bào dân tộc
thiểu số vào chính quyền cấp xã ở tỉnh Cao Bằng của Helvetas Vietnam (2011 2013); Nâng cao kỹ năng truyền thông về quyền thông tin cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, miền núi của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Đắk Lắk
(2017); Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động vùng đồng bào
DTTS, miền núi, biên giới, hải đảo giai đoạn 2016 - 2020” của Ủy ban dân tộc
(2016 - 2020).
Ngoài ra, còn có một vài luận văn, đề tài khoa học công nghệ như: Nghiên cứu
xây dựng mô hình phối hợp sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc của Lê
Hồng Minh (Đề tài NCKH cấp Bộ 2015); Chương trình truyền hình khoa giáo dành
cho đồng bào DTTS ở Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh Bắc Kạn của Hà Thị
Ngần (Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
- Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2015); Các ấn phẩm báo chí của thông tấn xã
Việt Nam phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thời kì đổi mới của Trương
7
Văn Quân (Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2008)
Các công trình trên phần nào đã cung cấp những kỹ năng truyền thông,
nâng cao chất lượng thông tin, tăng cường thông tin bằng tiếng DTTS nhằm
tăng cường hiệu quả của truyền thông dân tộc, xóa đói giảm nghèo, giữ gìn bản
sắc dân tộc, phát huy đa dạng văn hóa.
1.1.4. Những nghiên cứu về tiếng Tày - Nùng
Ngôn ngữ DTTS, đặc biệt là tiếng Tày - Nùng luôn là vấn đề được các nhà
khoa học quan tâm, cụ thể như sau:
1.1.4.1. Chuyên luận đề cập đến tiếng Tày - Nùng
Những nghiên cứu về ngôn ngữ DTTS, chính sách bảo tồn, phát triển ngôn
ngữ DTTS trong đó có tiếng Tày - Nùng được đề cập trong các sách chuyên
khảo tiêu biểu như: Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam của
Trần Trí Dõi (Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1999); Nghiên cứu bảo
tồn và phát triển ngôn ngữ, văn hóa một số dân tộc thiểu số ở Việt Bắc của
Nguyễn Văn Lộc (Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên, 2010); Tìm hiểu
ngôn ngữ các dân tộc ở Việt Nam của Tạ Văn Thông - Chủ biên (Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội, 2009); Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam từ những năm 90 của Lại Văn Toàn (Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội,
2002); Ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và chính sách ngôn ngữ của
Hoàng Tuệ, Nguyễn Văn Tài, Hoàng Văn Ma (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
1984); Những vấn đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam của Viện ngôn ngữ học
(Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993).
Một vài bài viết trên các tạp chí chuyên ngành cũng đã đề cập đôi nét về ngôn
ngữ DTTS nói chung và tiếng Tày - Nùng nói riêng. Có thể kể đến các công trình
như: “Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ trong tiếp nhận giáo dục ngôn ngữ ở một vài dân tộc
thiểu số của Việt Nam” của Trần Trí Dõi (Tạp chí Ngôn ngữ, số 11, 2008); “Một số
vấn đề về chính sách ngôn ngữ dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Văn
8
Lợi (Tạp chí Ngôn ngữ, số 3, 1999); “Một số vấn đề về chính sách ngôn ngữ ở các
quốc gia đa dân tộc” của Nguyễn Văn Lợi (Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, 2000); “Từ điển
học về việc bảo tồn, phát triển ngôn ngữ có nguy cơ tiêu vong ở Việt Nam” của
Nguyễn Văn Lợi (Tạp chí Từ điển học & Bách khoa thư, số 4, 2012); “Về sự phát
triển của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong thế kỉ XX” của Lý Toàn
Thắng & Nguyễn Văn Lợi (Tạp chí Ngôn ngữ, số 2, 2001).
1.1.4.2. Tài liệu tập trung viết về tiếng Tày - Nùng
Đã có các công trình nghiên cứu đi sâu tập trung vào một số khía cạnh của
ngôn ngữ Tày - Nùng. Về chức năng xã hội, Nguyễn Hàm Dương có bài viết
“Chức năng xã hội của tiếng Tày - Nùng” (Tạp chí Ngôn ngữ, số 1, 1970). Về
ngữ pháp, nhóm các tác giả Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo, Hoàng Chí có sách
chuyên khảo Ngữ pháp tiếng Tày - Nùng (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội,
1971). Về chữ viết, Lương Bèn có công trình đã được công bố như Tình hình
phát triển của chữ Tày - Nùng (Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993) hoặc
nhóm tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Lương Bèn, Nguyễn Văn Chiến có bài viết
“Góp ý về cải tiến chữ Tày - Nùng” (Tạp chí Ngôn ngữ, số 2, 1971).
Ngoài ra đã có một số công trình để tra cứu về tiếng Tày - Nùng hoặc
thành ngữ Tày, Nùng như: Từ điển Tày - Việt của tác giả Lương Bèn làm Chủ
biên (Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên, 2011); Từ điển Tày - Nùng Việt của Hoàng Văn Ma, Lục Văn Pảo (Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2005).
Tóm lại, các công trình nghiên cứu đã nêu ở trên tập trung đi sâu, làm rõ
các vấn đề như: dân tộc và ngôn ngữ; chữ viết, đặc điểm loại hình học, quan hệ
cội nguồn của ngôn ngữ DTTS, các chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà
nước, những kết quả nghiên cứu lý luận, những kinh nghiệm truyền thông, vấn
đề học thuyết về truyền thông, truyền thông cho người DTTS, nâng cao việc
tiếp cận thông tin ở vùng đồng bào dân tộc... Các vấn đề liên quan đến hoạt
động truyền thông bằng ngôn ngữ DTTS ở Việt Nam mới chỉ được đề cập một
cách tản mạn, rải rác đây đó trong một số công trình nghiên cứu nhỏ lẻ. Theo
9
khảo sát của chúng tôi, hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu toàn
diện, hệ thống về mọi mặt của hoạt động truyền thông bằng ngôn ngữ Tày Nùng trên cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
1.2. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu ngôn ngữ Tày - Nùng trong truyền
thông trên địa bàn Thái Nguyên
1.2.1. Một số khái niệm về truyền thông
Đã có nhiều ý kiến đưa ra khái niệm về truyền thông như của tác giả Đinh
Kiều Châu trong tài liệu Ngôn ngữ truyền thông và tiếp thị - Góc nhìn từ lí luận
đến thực tiễn tiếng Việt, của tác giả Phạm Thành Hưng trong tài liệu Thuật ngữ
báo chí - truyền thông nhưng theo chúng tôi khái niệm truyền thông mà tác giả
Nguyễn Văn Dững đưa ra thì sâu sắc và toàn diện hơn cả, theo đó: “Truyền thông
là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm..., chia sẻ kỹ năng và
kinh nghiệm giữa 2 hoặc nhiều người với nhau để gia tăng hiểu biết lẫn nhau và
hiểu biết về môi trường xung quanh, nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh
hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm hoặc của
cộng đồng xã hội nói chung, bảo đảm sự phát triển bền vững” [17, tr15].
Như vậy, truyền thông là tác nhân tạo nên liên kết xã hội không chỉ trong
phạm vi quốc gia mà cả trên phạm vi khu vực và quốc tế. Là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nước và nhân dân, truyền thông giúp tạo nên tính dân chủ trong xã
hội. Truyền thông giúp cho người dân được nói lên tiếng nói bảo vệ các quyền
và lợi ích chính đáng của mình. Truyền thông góp phần phát triển bền vững đất
nước thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, giữ vai trò hết
sức quan trọng đối với toàn xã hội.
Phát thanh và truyền hình là 2 loại hình truyền thông được sử dụng phổ
biến hiện nay, có số lượng khán thính giả đông đảo.
* Truyền hình
“Truyền hình là hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu, phát tín hiệu
hình ảnh, âm thanh qua sóng vô tuyến hoặc qua đường cáp hữu tuyến. Thuật
ngữ “truyền hình” có nguồn gốc từ 1 từ ghép tiếng Hi Lạp “tele” (xa) và Latinh
10
- Xem thêm -