TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ KTKT MIỀN TÂY
KHOA(TỔ): Kinh Tế
––––––––––––
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: ĐỖ VĂN BÌNH
Sinh viên: VƯƠNG THỊ ÁNH DƯƠNG
Lớp: KẾ TOÁN K7
Khóa học : 2013-2015
Thái hòa: 2015
1
LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Công nhân viên chức, nó
đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng
được nâng cao. Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố
chi phí. Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì
muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia
đình được tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá
thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền
lương là một nội dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền
lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu
quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động
luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên
cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý
và hiệu quả. Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo
lương như BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi
cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.
Vì vậy, việc xây dựng bảng lương, tháng lương lựa chọn hình thức trả
lương hợp lý để làm sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao
động đảm bảo nhu cầu vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương
trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần
trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc cần thiết , Chính sách tiền
lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào việc quản
lý tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào tính chất hay loại hình của
mỗi doanh nghiệp “ Công ty cổ phần 471’’ với nhiệm vụ là một công ty cổ
phần nên việc trả lương cần phù hợp, hoạch toán đúng và đủ, thanh toán kịp
thời là một ý nghĩa vô cùng to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị .
Nhận thức được tầm quan trọng như vậy nên em chọn đề tài : “ Tiền lương
và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần 471 ” Nội dung đề tài gồm
có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Tổng quan về công ty và thực trạng công tác kế toán tại công
ty
Chương 3: MộT số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần 471
. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần 471 em đã có cơ hội và điều
kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở công ty . Nó đã giúp em rất nghiều trong việc củng cố và
mở mang kiến thức đã học tại trường mà chưa có điều kiện thực hành .
Do trình độ và thời gian có hạn chế nên trong báo cáo thực tập này không
thể tránh khỏi sự sơ suất, thiếu sót và những hạn chế . Vì vậy em mong được
sự chỉ bảo tận tình và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo bộ
môn và cán bộ, nhân viên trong công ty .
PHẦN I
CƠ SỞ LÍ LUẬN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ
hàng hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất.
Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng
lao động và người lao động thỏa thuận là người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự phân phối của pháp luật
lao động, hợp đồng lao động…
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên
có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương là giá cả sức lao lao động được hình thành theo thỏa thuận
giữa người lao động và sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và quy
luật trong nền kinh tế thị trường.
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ
người sử dụng lao động và người sử dụng lao động thanh toán tương đương
với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật
chất hoặc các giá trị có ích khác.
1.1.2 Khái niệm về các khoản trích theo lương:
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình thành
các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động. đó
là các khoản trích theo lương, được thực hiện chế độ tiền lương ở nước ta,
bao gồm:
- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) nhà nước quy định Doanh Nghiệp phải
trích lập bằng 26% mức lương tối thiểu và hệ số lương của người lao động,
trong đó 18% trích vào chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động
phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ BHXH dùng ch: BHXH thay lương
trong thời gian người lao động đau ốm, nghỉ chế độ thai sản, tai nạn lao
động không thể làm việc tại Doanh Nghiệp,chi trợ cấp hưu trí cho người lao
động về nghỉ hưu trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dưỡng cho người lao động khi
ốm đau, thai sản, bệnh nghề nghiệp.
- Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh,
viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Tỷ lệ trích nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản.trong đó 3% tính vào chi
phí SXKD,còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
-Qũy BHTN là khoản tiền được trích cho người lao động bị mất việc
làm. Theo điều 81 Luật BHXH. Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương
cơ bản. trong đó 1% tính vào chi phí SXKD,còn 1% khấu trừ vào lương của
người lao động.
- Kinh phí công đoàn: dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Tỷ
lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ vào chi phí
SXKD.
Các quỹ trên Doanh Nghiệp phải trích lập và thu nộp đầy đủ hàng quý.
Một phần các khoản chi thuộc quỹ bảo hiểm xã hội Doanh Nghiệp được cơ
quan quản lý ủy quyền cho hộ trên cơ sở chứng từ gốc hợp lý nhưng phải
thanh toán quyết toán khi nộp các quỹ đó hàng quý cho các cơ quan quản lý
chúng các khoản chi phí trên chi hỗ trợ ở mức tối thiểu nhằm giúp đỡ người
lao động trong trường hợp ốm đau, tai nạn lao động.
1.2 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương:
1.2.1 Chế độ tiền lương:
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động,kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với
lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.
1.2.1.1 Chế độ tiền lương theo cấp bậc:
Là chế độ tiền lương áp dụng cho công nhân.Tiền lương cấp bậc dựa trên
số lượng và chất lượng của người lao động.Có thể nói rằng tiền lương theo
cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng lao
động trong các nganhg nghề khác nhau và trong từng ngành nghề.Đồng thời
nó còn có thể so sánh điều kiện nặng nhọc có hại cho sức khỏe với điều kiện
lao động bình thường.Chế độ tiền lương theo cấp bậc có tác dụng rất tích
cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các ngành nghề một cách hợp lí,nó cũng
giảm được tính chất bình quân trong việc trả lương thực hiện triệt để quan
điểm phân phối lao động
Chế độ tiền lương do Nhà nước ban hành,Doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tùy theo đặc điểm sản xuất knh doanh của đơn vị.
hế độ tiền lương theo cấp bậc bao gồm 3 yếu tố quan hệ chặt chẽ với nhau:
-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của
họ.Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc
lương đó,hệ số này Nhà nước xây dựng và ban hành.
-Mức lương là dơn vị tiền tệ để trả cho công nhân lao động trong một đơn
vị thời gian(giờ,ngày,tháng) phù hợp với các bâc trong thang lương.Chỉ
lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc khác thì được tính bằng
cách lấy mức lương bậc 1 nhân với hệ số lương bậc phải tìm,mức lương bậc
1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu.Hiện nay mức
lương tối thiểu là 2.150.000 đồng/tháng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phảI
hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực
hành.Tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật là căn cứ để xác định tay nghề của người
công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng với những người lao động
trực tiếp làm ra sản phẩm,dịch vụ.Còn với người gián tiếp tạo ra sản phẩm
dịch vụ như các nhân viên văn phòng thì áp dụng chế độ lương theo chức vụ.
1.2.1.2 Chế độ lương theo chức vụ:
Chế độ này chỉ được thông qua bảng lương do Nhà nước ban hành.Trong
bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy định trả
lương cho tưng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cách lấy mức
lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao
động của bậc đó so với bậc 1.Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối
thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu.Hệ số này
là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối việc tính lương trong doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.Bản thân Nhà nước chỉ khống chế
mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lương tối đa mà nhà nước
điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.tùy theo đặc
thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương cho
phù hợp.
1.2.2 Các hình thức trả lương:
1.2.2.1 Trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm
việc,cấp bậc lương và thang lương.Hình thức này chủ yếu áp dụng cho lao
động gián tiếp,công việc ổn định hoặc áp dụng cho cả lao động trực tiếp mà
không định mức được sản phẩm.
Trong doanh nghiệp hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng hành chính quản trị,tổ chức lao động,thống kê,tài
vụ-kế toán.
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp,nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù của doanh nghiệp
mà áp dụng bậc lương khác nhau.Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên
môn mà chia thành nhiều thang bậc lương,mỗi bậc lương có mức lương nhất
định,đó là căn cứ để trả lương,tiền lương theo thời gian có thể được chia ra.
+Tiền lương ngày:
Là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương cơ bản của tháng
Tiền lương ngày =
Số ngày làm việc quy định của 1 tháng
+Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng,bậc lương được tính
theo thời gian là 1 tháng.
Lương tháng = Tiền lương ngày x Số ngày làm việc thực tế của người
lao động trong tháng
+Tiền lương tuần:
Là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và số
ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tháng x 12 tháng
Tiền lương tuần =
52 tuần
+Tiền lương giờ:
Lương giờ có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn cứ vào
lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động.
Lương giờ trả trực tiếp như trả theo giờ giảng dạy đối với giảng viên.
Các chế độ lương theo thời gian:
-Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:Đó là tiền lương nhận
được của mỗi người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp,và
thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
-Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:Đó là mức lương tính
theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
1.2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Khác với hình thức tiền lương theo thời gian,hình thức tiền lương theo
sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và
chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
Tổng tiền lương phảI trả = đơn giá TL/SP * Số lượng SPHT
+Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phảI trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng theo quy cách,phẩm chất và đơn giá tiền
lương trên sản phẩm đã quy định,không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty này không áp dụng được hình thức tiền lương
theo sản phẩm vì đây là công ty kinh doanh thương mại.
Tổng tiền lương phải trả =Số lượng sản phẩm thực tế hoàn
thành *đơn giá TL/SP
+Tiền lương sản phẩm gián tiếp:
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất,như
bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không tực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ
gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng
lương dựa vào kết quả của lao động trực tiếp làm ra sản phẩm để tính lương
cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không
được chính xác,còn có nhiều mặt hạn chế và không thực tế với công việc.
+Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền
thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động
hăng say làm việc,năng suất lao động tăng cao,duy trì cường độ lao động ở
mức tối đa,nhằm giải quyết thời hạn quy định theo đơn đặt hàng,theo hợp
đồng…
Tuy nhiên hình thức trả lương này cũng không tránh khỏi nhược
điểm làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp,vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phảI hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng,hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó khăn nhất để
đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
-Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ,đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động và theo từng người lao động,từng đơn vị lao
động.Để thực hiện nhiệm vụ này thì doanh nghiệp cần nghiên cứu vận dụng
hệ thống chứng từ ban đầu về lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với
yêu cầu quản lý và trả lương cho từng loại lao động ở doanh nghiệp.
-Tính đúng,tính đủ,kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho từng
người lao động,từng tổ sản xuất,từng hợp đồng giao khoán đúng chế độ nhà
nước,phù hợp với các quy định quản lý của doanh nghiệp.
-Tính toán phân bổ chính xác,hợp lí chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương theo đúng đối tượng sử dụng có liên quan.
-Thường xuyên cũng như định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động và chi tiêu quỹ lương,cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các
bộ phận liên quan đến quản lý lao động tiền lương.
1.3.2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
-Các khoản khấu trừ vào tiền lương -Tiền lương, tiền công và các khoản
của công nhân viên
khác phải trả CNV
-Tiền lương , tiền công và các khoản
đã trả công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương CNV chưa
nhận
SDCK: Số trả thừa cho CNV
SDCK: Tiền lương và các khoản
khác còn phải trả CNV
-Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ
quan pháp luật, các tổ chức, các đoàn thể xã hội, cho cấp trên về BHXH,
BHYT, KPCĐ,BHTN các khoản khấu trừ vào lượng theo quyết định của
toàn án, giá trị tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, ký quỹ
ký cược ngắn hạn, các khoản thu nội bộ, giữ hộ.
Tài khoản 338 chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2 liên quan đến nội dung tiền
lương:
- TK 338.2 : Kinh phí công đoàn
- TK 338.3 : Bảo hiểm xã hội
- TK 338.4 : Bảo hiểm y tế
- TK 338.9 : Bảo hiểm thất nghiệp
Tài khoản 338.2 : Kinh phí công đoàn
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn Trích KPCĐ Tính vào chi phí sản
vị, hoặc nộp KPCĐ lên cấp trên
xuất kinh doanh
KPCĐ vượt chi được cấp bù
SDCK: ( Có thể có)
SDCK: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Tài khoản 338.3 : Bảo hiểm xã hội
- BHXH phải trả cho người lao động, Trích BHXH Tính vào chi phí SXKD hoặc
hoặc nộp cho cơ quan quản lý cấp trên
trừ vào thu nhập của người lao động
Các khoản trợ cấp BHXH được cấp bù
SDCK: ( Có thể có)
- Nộp BHYT
SDCK: BHXH chưa nộp, chưa chi
Tài khoản 338.4 : Bảo hiểm y tế
Trích BHYT Tính vào chi phí SXKD hoặc
trừ vào thu nhập của người lao động
SDCK: BHYT chưa nộp
-Nộp BHTN
Tài khoản 338.9 : Bảo hiểm thất nghiệp
Trích BHTN tính vào chi phí SXKD hoặc
trừ vào thu nhập của người lao động
SDCK: BHTN chưa nộp
1.3.3 Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền lương:
-Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên
-Hàng tháng,trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV,kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 622 – CPNC trực tiếp:Tiền lương phải trả cho CNV
trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 241 – XDCB dở dang:Tiền lương CNV XDCB và sửa
chữa TSCĐ.
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí QLDN
Có TK 334 – Phải trả CNV
-Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên:
+Hàng quý hoặc hàng năm tùy theo tình hình doanh nghiệp được tính từ
lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động.Sau
khi được trích lập,quỹ khen thưởng dùng để chi thưởng cho công nhân viên
như thưởng thi đua,thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
+Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV (thưởng thi đua…) kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả CNV
-Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN: (Các khoản tính vào chi phí)
Nợ TK 622: Chí phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí quản lí phân xưởng
Nợ TK 641: Chí phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí QLDN
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4, 338.9)
-Trích BHXH,BHYT,BHTN:
Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.9):
-Tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV(trường hợp CNV ốm đau,thai
sản…)
Nợ TK 338.3: BHXH
Có TK 334: Phải trả CNV
-Trích trước lương nghỉ phép của CNV:
Trong các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh có tính thời vụ để
tránh sự biến động của giá thành sản phẩm,doanh nghiệp thường áp dụng
phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất như một khoản chi phí phải trả,cách tính như sau:
Mức lương nghỉ phép= TLTT phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV
Lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNV trích trước sx
Tỉ lệ trích trước =
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CNV trích trước
sx
Định kỳ hàng tháng,khi trích trước lương nghỉ phép của công
nhân viên,kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Các khoản thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật
chất,TSCĐ… nay phải thu hồi,kế toán phản ánh:
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 138: Phải thu khác
-Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân
viên,kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên
Có TK 141: Tạm ứng
-Khi thanh toán,chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334: Phải trả CNV
Có TK 111,112
-Khi chuyển nộp BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN cho cơ quan chuyên môn cấp
trên quản lý:
Nợ TK 338: Phải trả phải nộp khác
Có TK 111,112
-Khi chi tiêu khinh phí công đoàn:
Nợ TK 338.2: Kinh phí công đoàn
Có TK 111,112
1.3.4 Sơ đồ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Sơ đồ 1: Hạch toán tiền lương
TK 141,138,333
TK 334
TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của
CNTT sản xuất
CNVC( Tạm ứng, bồi thường, thuế)
TK 627
TK 3383,3384
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH,BHYT
Tiền
lương, tiền
thưởng,
BHXH,
và các
khoản phải
trả cho
công nhân
viên chức
TK 512,3331
Nhân viên PX
TK642
NVbán hàng
NVquản lý DN
Thanh toán lương , thưởng
Các khoản khác bằng hiện vật
TK 353
Tiền thưởng
Tiền thưởng
TK 111,112
Thanh toán lương và các khoản trích
theo lương bằng tiền mặt hoặc ch.khoản
TK 338(3383)
BHXH phải trả
trực tiếp
Sơ đồ 2 : Hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334
TK 338
Số BHXH phải trả
Trực tiếp cho CNVC
TK622,627,641,642
Trích KPCĐ, BHXH,BHYT theo tỷ
lệ quy định Tính vào CPKD(24%)
TK 111,112
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT
theo quy định
TK 334
Trích BHXH theo tỷ lệ quy định
trừ vào thu nhập của CNVC (8%)
TK111
Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
BHXH,KPCĐ đươc cấp bù
Sơ đồ 3: Hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNSX ở
những doanh nghiệp sản xuất thời vụ
TK 334
TK 335
TK 622,627,641,642
Tiền lương nghỉ phép phải trả
Trích trước tiền lương phép
Trực tiếp cho CNVC
theo kế hoạch CN trực tiếp SX
TK622,623
Hoàn nhập chênh lệch chi phí
Cuối niên độ kế toán điều chỉnh
Trích trước TL nghỉ phép lớn hơn số TL nghỉ phép thực tế phát sinh
TL nghỉ phép thực tế phát sinh
lớn hơn chi phí đã trích trước
TK 338
Trích BHXH,KPCĐ,BHYT theo tiền lương nghỉ phép phải trả
Công nhân sản xuất trong kỳ (19%)
1.3.4 Các hình thức ghi sổ trong phần hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương:
- Sổ nhật ký chung: được mở hàng tháng kết hợp ghi theo thời gian và
theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
- Sổ quỹ: ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt.
- Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp theo từng tháng do đó bao gồm
số dư đầu kỳ, số phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng.
- Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: số chi tiết chi phí, bảng tổng hợp chi phí,
bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành…
- Sổ chi tiết: sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết công nợ
phải trả người bán, sổ chi tiết công nở phải thu khách hàng, sổ chi tiết thanh
toán tạm ứng…
1.3.5. Các loại báo cáo
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY
2.1:Tìm hiểu về tình hình cơ bản của công ty
2.1.1: Giới thiệu chung
- Tên đơn vị hiện nay: Công ty Cổ phần 471 (thuộc công ty Mẹ - Tổng
công ty Xây dựng công trình Giao thông 4)
Ngày thành lập Công ty: 19/05/1971
Trụ sở: Số 9 – Trần Nhật Duật – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383.842356 fax : 0383 848964
Mã số doanh nghiệp: 2900324868
Chức năng nhiệm vụ chính: Xây dựng các công trình giao thông và sản xuất
vật liệu xây dựng.
Vốn điều lệ: 50 tỷ đồng
Số lượng cán bộ công nhân viên hiện nay: 470 người
Công ty Cổ phần 471 hiện nay được cổ phần hóa từ Công ty Đường bộ 471,
doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty XDCT Giao
thông 4, theo Quyết định số: 2576/QĐ-BGTVT ngày 25/8/2008 của Bộ Giao
thụng vận tải.(Công ty Cổ phần 471 hoạt động chính thức theo luật doanh
nghiệp từ ngày 01/01/1999).
2.1.2: Qúa trình phát triển
Tiền thân Công ty Đường bộ 471 là Công trường 71c thuộc Cục công trình
I, là đơn vị được thành lập trong chiến tranh để mở đường đảm bảo giao
thông phục vụ chi viện cho chiến trường Miền Nam, lực lượng được tập hợp
từ thanh niên xung phong, dân công hoả tuyến. Công ty đã cùng các đơn vị
giao thông khác làm nhiệm vụ mở đường Tân kỳ đi Thanh lạng phá thế độc
tuyến, đảm bảo giao thông thông suốt để vận chuyển quân và vũ khí, lương
thực phục vụ công cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Đơn vị đã trực tiếp tham gia mở 200Km đường Trường Sơn lịch sử; đảm
bảo giao thông các tuyến đường 15,21,22 và các trọng điểm như Ngã ba
Đồng Lộc, động Nhà bè… Những nơi này không quân Mỹ đánh phá ngày
đêm ác liệt, hàng ngàn tấn bom đã ném xuống hòng cắt đứt hậu phương lớn
với tiền tuyến lớn. Nhưng với ý chí: “sống bám đường, chết kiên cường
dũng cảm”, CBCNV công ty đã kiên cường bám trụ đảm bảo giao thông
thông suốt. Tại ngầm La Khê chỉ trong một đêm đội cơ giới 9 đã dùng máy
ủi kéo gần 300 xe quân sự vượt ngầm an toàn, kịp đưa hàng ra tiền tuyến.
chính trong trận tuyến đảm bảo giao thông này, tổ gạt 1 đội cơ giới 9 đã
được Nhà nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân”, Đội cơ giới 9 được tặng Huân chương Kháng chiến Hạng 3(1973).
Gần 300 CBCNV được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến các
loại… Đã có 27 CBCNV của Công ty hy sinh anh dũng trong khi làm nhiệm
vụ. Hàng trăm người khác mang thương tích trên người trong cuộc chiến
tranh phá hoại của giặc Mỹ. Họ đã chiến đấu, hy sinh như những người lính
để góp phần lập nên một chiến tích thần kỳ: giữ vững mạch máu giao thông
góp phần thắng lợi 30/4/1975 giải phóng hoàn toàn Miền Nam thống nhất tổ
quốc.
Bước vào thời kỳ hoà bình, với chiến lượng phát triển đồng bộ, có chiều sâu,
với tinh thần lao động sáng tạo, bền bỉ, tinh thần đoàn kết gắn bó, Công ty
đã không ngừng phát triển, trưởng thành. Những công trình đầu tiên công ty
tham gia xây dựng sau hoà bình lập lại ở miền Bắc như đường sắt Thống
nhất, đường 13 (Lào), sân bay Sao Vàng , các cảng Nhật lệ, Chùa Vẽ, Lệ
Môn, Cửa Lò, các QL1, 19, 8A, 49 (đường về quê Bác)…. Trong những
năm gần đây hàng loạt công trình giao thông quan trọng của đất nước như:
Nâng cấp Quốc lộ 1A; Quốc lộ 9; Đường Hồ Chí Minh; Nâng cấp quốc lộ
51; nâng cấp Quốc Lộ 2, Quốc lộ 3…đều được công ty thi công với chất
lượng cao.Từ ngày hoà bình cho tới nay đơn vị đã đặt dấu ấn của mình lên
hàng trăm công trình trong nước và công trình đấu thầu quốc tế. Bàn chân
người thợ 471 đã in dấu từ Điện Biên tới tỉnh Cà Mau tận cùng của tổ quốc.
Ghi nhận những đóng góp đặc biệt xuất sắc của cán bộ công nhân viên Công
ty Đường bộ 471(hiện nay là Công ty cổ phần 471) trong sự nghiệp xây
dựng đất nước Đảng và Nhà nước đã Phong tặng cho Công ty rất nhiều danh
hiệu cao quý. Đặc biệt năm 2000 Công ty đã được nhà nước phong tặng
danh hiệu “ Anh Hùng lao động thời kỳ đổi mới” và rất nhiều danh hiệu cao
quý khác. Gần đây năm 2011 Công ty được vinh dự đón nhận Huân chương
độc lập hạng 3 nhân dịp kỷ niệm 40 năm xây dựng và trưởng thành.
Hiện nay công ty đang tham gia xây dựng các công trình trọng điểm của nhà
nước như: Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng; Đường hai đầu cầu Nhật Tân
– Hà nội; Gói số 4: Tuyến đường sắt Yên Viên - Phả lại - Hạ Long - Cái
Lân; Cầu Bến thuỷ – Nghệ An; Dự án đường vành đai 3 Hà Nội…
NHỮNG PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ ĐƯỢC ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC
TRAO TẶNG
3 Huân chương lao động hạng 3 ( cho tập thể và cá nhân)
2 Huân chương lao động hạng 2 (1985-1995)
1 Huân chương lao động hạng Nhất ( 1999)
1 Huân chương độc lập hạng 3 (2011)
Tổ máy gạt: Anh hùng lưc lượng vũ trang (1973)
Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (2000)
Liên tục nhiều năm liền Công ty được Bộ giao thông Vận tải tặng Bằng
khen, cờ là Đơn vị thi đua xuất sắc.
- Xem thêm -