Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh lạng sơn...

Tài liệu Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh lạng sơn

.PDF
63
946
158

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN NGỌC HỒNG TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Sơn La, năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NGUYỄN NGỌC HỒNG TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Địa lí Kinh tế - Xã hội KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Nhuần Sơn La, năm 2013 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc đến cô giáo Th.s Đặng Thị Nhuần, người đã trực tiếp hướng dẫn em nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn tới ban giám hiệu trường Đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Sử - Địa cùng các phòng ban chức năng đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu. Em xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ của tập thể lớp K50 - ĐHSP Địa lý và gia đình trong thời gian nghiên cứu. Luận văn hoàn thành sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các độc giả. Sơn La, tháng 5 năm 2013 Tác giả Nguyễn Ngọc Hồng DANH MỤC CÁC T VI T TẮT D NG TRONG ĐỀ TÀI Viết t t Stt Viết ầy 1 ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á 2 CHLB Cộng hòa liên bang 3 CSHT Cơ sở hạ tầng 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 TP Thành phố 6 UBND Uỷ ban nhân dân MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn ề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu ................................................ 1 2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 1 2.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 1 2.3. Giới hạn ...................................................................................................... 2 3. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 2 3.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2 3.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 3 4. Các quan iểm và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4 4.1. Các quan điểm ............................................................................................ 4 4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính .......................................................... 5 4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích ......................................................... 5 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa ............................................................ 5 4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ................................................... 6 4.2.4. Phương pháp bản đồ ................................................................................ 6 5. Đóng góp c a ề tài ...................................................................................... 6 6. Cấu trúc c a ề tài ....................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH ..................... 7 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm về du lịch ................................................................................ 7 1.1.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 7 1.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch ........................ 8 1.1.3.1. Cơ sở hạ tầng ........................................................................................ 8 1.1.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật ........................................................................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam .................................................... 9 1.2.1.1. Số lượng khách du lịch .......................................................................... 9 1.2.1.2. Doanh thu du lịch ................................................................................ 10 1.2.1.3. Cơ sở lưu trú ....................................................................................... 10 1.2.1.4. Lao động ngành du lịch ....................................................................... 11 1.2.2. Tình hình phát triển vùng du lịch Bắc Bộ ............................................ 11 Chương 2: TIỀM NĂNG DU LỊCH TỈNH LẠNG SƠN .............................. 13 2.1. Vị trí ịa lý và lãnh thổ ........................................................................... 13 2.2. Tài nguyên du lịch ................................................................................... 13 2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................. 13 2.2.1.1. Địa hình............................................................................................... 13 2.2.1.2. Khí hậu ................................................................................................ 15 2.2.1.3. Sông ngòi và hồ ................................................................................... 17 2.2.1.4. Sinh vật................................................................................................ 18 2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................. 19 2.2.2.1. Dân cư, dân tộc ................................................................................... 19 2.2.2.2. Các di tích lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, khảo cổ, kiến trúc ................. 21 2.2.2.3. Lễ hội và văn hóa dân gian .................................................................. 22 2.2.2.4. Kiến trúc, nghệ thuật ........................................................................... 26 2.3. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phục vụ du lịch .................................................. 26 2.3.1. Hệ thống giao thông vận tải ................................................................... 26 2.3.2. Thông tin liên lạc .................................................................................... 27 2.3.3. Hệ thống điện ......................................................................................... 28 2.3.4. Hệ thống cung cấp nước ......................................................................... 28 Chương 3: THỰC TRẠNG, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LẠNG SƠN ...................................................................... 30 3.1. Vai trò c a ngành du lịch Lạng Sơn ối với sự phát triển kinh tế xã hội c a tỉnh ........................................................................................................... 30 3.1.1. Góp phần tăng ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................... 30 3.1.2. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân ................................................................................................. 30 3.1.3. Góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật ......................... 30 3.1.4. Góp phần nâng cao dân trí .................................................................... 31 3.1.5. Góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc ....................... 31 3.1.6. Góp phần giữ vững và bảo vệ an ninh quốc phòng .............................. 31 3.2. Thực trạng phát triển du lịch ................................................................. 31 3.2.1. Khách du lịch......................................................................................... 31 3.2.2. Thu nhập du lịch và giá trị gia tăng của ngành du lịch ........................ 33 3.2.3. Cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ du lịch ................................................ 36 3.2.3.1. Cơ sở lưu trú ....................................................................................... 37 3.2.3.2. Cơ sở ăn uống, nhà hàng ..................................................................... 38 3.2.3.3. Các khu vui chơi giải trí và các dịch vụ khác ....................................... 39 3.2.4. Lao động trong ngành du lịch ............................................................... 39 3.2.5. Không gian du lịch và các tuyến du lịch nội vùng, liên vùng ............... 40 3.2.5.1. Không gian du lịch .............................................................................. 40 3.2.5.2. Các tuyến du lịch nội vùng, liên vùng .................................................. 42 3.3. Định hướng và giải pháp phát triển ngành du lịch ................................ 43 3.3.1. Các cơ sở để định hướng ....................................................................... 43 3.3.2. Những định hướng phát triển du lịch Lạng Sơn đến năm 2020........... 44 3.3.2.1. Những định hướng chung .................................................................... 44 3.3.2.2. Định hướng thị trường ......................................................................... 45 3.3.2.3. Định hướng sản phẩm.......................................................................... 45 3.3.2.3. Định hướng tổ chức không gian du lịch ............................................... 46 3.3.2.4. Định hướng đầu tư phát triển du lịch ................................................... 47 3.3.3. Các giải pháp phát triển du lịch ............................................................ 47 3.3.3.1. Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch ................................................. 48 3.3.3.2. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ......................... 48 3.3.3.3. Giải pháp về xúc tiến quảng bá ........................................................... 49 3.3.3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ................................................ 50 3.3.3.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế phát triển phát triển du lịch .................... 50 3.3.3.6. Nhóm giải pháp về bảo đảm an ninh quốc phòng ................................ 51 K T LUẬN ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ẢNH DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 1 Bảng 2.1 2 2.2 3 2.3 4 3.1 5 3.2 6 3.3 7 3.4 8 3.5 Tên bảng Mức độ thuận lợi của khí hậu đối với hoạt động du lịch nghỉ dưỡng. Số lượng di tích được xếp hạng phân bố theo các huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Một số lễ hội ở Lạng Sơn( theo thời gian âm lịch) Trang 15 Diễn biến khách du lịch đến Lạng Sơn giai đoạn 2000 – 2008 Thu nhập của ngành du lịch tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2000 – 2008 Doanh thu du lịch theo giá thực tế và phân theo thành phần kinh tế Cơ cấu doanh thu du lịch Lạng Sơn giai đoạn 2001 – 2008 Hiện trạng số cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2012 28 19 20 30 31 32 33 DANH MỤC BIỂU ĐỒ STT 1 Hình Tên biểu ồ 3.1 Biểu đồ thể hiện thu nhập của ngành du lịch Lạng Sơn giai đoạn 2000 - 2008 DANH MỤC BẢN ĐỒ STT Tên bản ồ 1 Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn 2 Bản đồ tài nguyên du lịch 3 Bản đồ tổ chức không gian và tuyến, điểm du lịch Trang 31 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn ề tài Du lịch là hoạt động có từ xa xưa trong lịch sử loài người. Nó đi kèm với sự di chuyển từ nơi này tới nơi khác nhằm thăm quan, nghỉ ngơi… Ngày nay du lịch là hoạt động thu được nhiều lợi nhuận và trở thành một ngành trong hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia. Du lịch được ví là ngành “công nghiệp không khói”, là “con gà đẻ trứng vàng”. Do đó, Đảng và nhà nước ta đặc biệt chú trọng đến phát triển du lịch. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh “Phấn đấu đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại, dịch vụ có tầm cỡ khu vực”. Lạng Sơn là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc nước ta. Nơi đây có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. Việc phát triển du lịch của Lạng Sơn nằm trong định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về phát triển du lịch đã chỉ rõ “Phát triển du lịch Lạng Sơn tương xứng với tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn để nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển du lịch phải tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành kinh tế, văn hóa xã hội; phải gắn với việc giữ gìn và phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc; kết hợp giữa việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để du lịch Lạng Sơn trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của vùng Đông Bắc của đất nước”. Tuy vậy, hiện nay sự phát triển của ngành du lịch vẫn chưa xứng với tiềm năng cùa tỉnh. Do đó, nhìn nhận tổng thể tình hình phát triển du lịch Lạng Sơn, từ đó, nghiên cứu đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đưa ra những phương hướng và giải pháp cho hoạt động du lịch là cần thiết. Vì vậy, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch của tỉnh, đề tài đề xuất những định hướng và giải pháp để phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn có hiệu quả và bền vững. 2.2 . Nhiệm vụ - Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch. - Phân tích, đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn. 1 - Đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển du lịch của tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020. 2.3. Giới hạn - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch tỉnh Lạng Sơn. Từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp cho sự phát triển du lịch của tỉnh. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch Lạng Sơn từ năm 1995 đến năm 2012 và đề xuất các giải pháp để phát triển đến năm 2020. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu giới hạn trong phạm vi tỉnh Lạng Sơn, với diện tích 8323,78 km². 3. Lịch sử nghiên cứu 3.1. Trên thế giới Hoạt động du lịch xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người, buổi ban đầu thường đi kèm với các hoạt động truyền giáo, buôn bán hoặc thám hiểm các vùng đất mới. Tuy nhiên, nếu xét trong hệ thống khoa học địa lý thì địa lý du lịch là ngành còn non trẻ. Quá trình hình thành địa lý du lịch như là một khoa học bắt đầu nửa sau những năm 1930 của thế kỷ XX. Đối tượng nghiên cứu mở rộng từ việc nghiên cứu địa lý các luồng du lịch cho tới việc nghiên cứu tài nguyên du lịch và phân vùng du lịch. Các công trình đầu tiên trong lĩnh vực địa lý du lịch tập trung nghiên cứu các luồng du lịch và cả khai thác các địa phương với mục đích tham quan, tìm hiểu, thăm dò thị trường, tìm cơ hội truyền bá giáo lý. Điển hình là các công trình của khoa học du lịch Cracop 1936-1939 thuộc trường Đại học Tổng hợp Iaghenlon. Từ đầu những năm 1960, các luồng du lịch trong nước và quốc tế tăng lên mạnh mẽ, đặt trước địa lý nhiều nhiệm vụ cấp thiết, trong đó có vấn đề đánh giá tài nguyên và tổ chức lãnh thổ du lịch. Dẫn đầu trong lĩnh vực này là tác giả L.I.Mukhina 1973, N.X Cadanxcaia 1972, Sephero 1973, các nhà địa lý cảnh quan của trường Đại học Tổng hợp quốc gia Lomoloxop E.D Xnuanova, V.B Nephedova, L.G Suitchnco, BN Likhanop 1973 (Liên Xô cũ), Kostrowicki 1970, Warszyncka 1973 (Ba Lan), Mariot 1971, Sulawicova 1973 CH Séc và Slovac. Các công trình của các nhà địa lý phương Tây cũng có những đóng góp nhất định vào lĩnh vực đánh giá tài nguyên du lịch, điển hình là các công trình đánh giá và sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ nghỉ ngơi du lịch 1966, Helleiner 1972 (Canada)… Trong những năm gần đây, khi lợi ích ngành kinh tế du lịch đem lại một cách rõ rệt và những tác động của ngành này đối với những vấn đề có tính toàn cầu thì việc nghiên cứu du lịch gắn với việc phát triển vùng lại trở nên cần thiết. 2 Ở Pháp Iean Pierre Jean – Lozoto (1990) nghiên cứu các tụ điểm du lịch và dòng du lịch, sau đó phân tích các kiểu dạng không gian du lịch. Các nhà địa lý Anh, Hoa Kỳ gắn nghiên cứu lãnh thổ du lịch với những dự án du lịch trong giới hạn lãnh thổ một miền hay một vùng cụ thể. Nhìn chung, trên thế giới trong những năm gần đây có rất nhiều các công trình nghiên cứu về du lịch. Các nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn đối với việc phát triển du lịch của các quốc gia trên thế giới. 3.2. Ở Việt Nam Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh và mạnh ở tất cả các ngành kinh tế. Hòa chung xu thế đó, ngành du lịch nước ta cũng được quan tâm và phát triển. Hoạt động du lịch ở nước ta buổi ban đầu thường gắn với du lịch bao cấp (khách mời của nhà nước). Do đó hoạt động du lịch của nước ta thực sự phát triển từ thập niên 90 trở lại đây. Vì thế các công trình nghiên cứu cũng được bắt đầu từ thời gian ấy. Một số công trình khởi đầu và cũng là nền tảng cho du lịch đáng chú ý như: Cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng hệ thống du lịch Việt Nam (đề tài cấp nhà nước, chủ nhiệm Vũ Tuấn Cảnh, 1993 – 1995); Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010; Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Tổng cục du lịch Việt Nam… Thêm vào đó, còn nhiều tác giả dành thời gian tìm hiểu về du lịch và trình bày dưới dạng sách như: Non nước Việt Nam (Phạm Công Sơn, 2009); Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam (Lê Thông, 1998); Địa lý du lịch Việt Nam (Nguyễn Minh Tuệ, 2010); Địa lý dịch vụ (Nguyễn Minh Tuệ, 2012)… các sách này đã trình bày khái quát đặc điểm du lịch của nước ta về tiềm năng, thực trạng và hướng phát triển. Ngoài nghiên cứu du lịch cả nước, cũng có các bài nghiên cứu du lịch ở từng vùng miền cụ thể của nước ta của viện nghiên cứu phát triển du lịch, tổng cục du lịch: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Bộ và định hướng đến năm 2020 (2000), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (2000); Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (2000). Các bài nghiên cứu ở từng vùng miền này đã chỉ ra tiềm năng, thực trạng du lịch của từng vùng. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn để đề ra các bước đi trong các năm tới. Dựa trên các đề án quy hoạch phát triển du lịch của cả nước cũng như của vùng, các tỉnh cũng lập các đề án quy hoạch phát triển, bên cạnh đó cũng có 3 nhiều luận án thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà nghiên cứu cũng nghiên cứu về du lịch như: Tổ chức lãnh thổ du lịch ở Hải Phòng (Nguyễn Thanh Sơn, 1997); Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lạng Sơn giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030 (Sở văn hóa thể thao và du lịch Lạng Sơn, 2009), Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Sơn La (Đỗ Thúy Mùi, 2010)… Như vậy, đề tài nghiên cứu về du lịch Việt Nam đã đánh giá được một cách khái quát tình hình phát triển du lịch Việt Nam. Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng như hoạt động thực tiễn phát triển du lịch không chỉ có tầm quan trọng trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước mà còn là nguồn lực mới mẻ, tiếp sức cho khoa học địa lý gắn mình với thực tiễn cuộc sống của xã hội, đem lại cơ hội cho địa lý học đổi mới và phát triển. 4. Các quan iểm và phương pháp nghiên cứu 4.1. Các quan điểm - Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Tính tổng hợp và hệ thống đã trở thành những tiêu chuẩn khoa học không thể thiếu để đánh giá giá trị của các công trình nghiên cứu địa lý. Hệ thống lãnh thổ du lịch được xem như là hệ thống xã hội được tạo thành bởi nhiều yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử… khi nghiên cứu phải xác định đánh giá các nguồn lực trong mối quan hệ tổng thể đó. Quan điểm này là cơ sở để khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh Lạng Sơn. - Quan điểm hệ thống cấu trúc Du lịch Lạng Sơn được xem là bộ phận của du lịch Bắc Bộ. Trong khu vực, Lạng Sơn nằm trong không gian tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc với các tuyến, trục du lịch đường bộ, đường sắt nối liền với các trung tâm du lịch lớn của cả nước. Quan điểm hệ thống cấu trúc cho phép phân tích, tổng hợp và xác định mối quan hệ hữu cơ trong hoạt động sử dụng tài nguyên và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn. Như vậy, khi đánh giá tiềm năng cũng như xác định hướng phát triển phải xem xét trong mối quan hệ đó. - Quan điểm lịch sử Áp dụng quan điểm lịch sử trong nghiên cứu hệ thống lãnh thổ để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, các quá trình diễn biến theo thời gian và không gian trên từng địa bàn cụ thể. Trên cơ sở đó hiểu rõ những sự kiện có thật trong lịch sử để rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho hoạt động du lịch. 4 Lạng Sơn là tỉnh có chiều dài lịch sử vẻ vang từ thời dựng nước và giữ nước với nhiều di tích lịch sử còn mãi đến ngày nay. Đây là tài nguyên quan trọng đã và đang khai thác phục vụ mục đích du lịch. - Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn được vận dụng để đánh giá đặc điểm, hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng như trong việc đề xuất định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ với những kiến nghị và giải pháp có tính khả thi. Tất cả những giải pháp đưa ra đều được xuất phát từ thực tiễn. Không thể đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp nếu không xuất phát từ thực tiễn. Quan điểm này chi phối tới giới hạn nghiên cứu của đề tài. - Quan điểm phát triển bền vững Đây là quan điểm xuyên suốt đề tài. Chúng ta phải tính đến yếu tố phát triển bền vững khi sử dụng tài nguyên du lịch, có nghĩa là phải tính đến hậu quả lâu dài sẽ nảy sinh trong tương lai. Chính vì thế, khi nghiên cứu đề tài phải tính tới những hậu quả xấu để có giải pháp khắc phục, hướng tới phát triển bền vững: kinh tế, xã hội, môi trường… 4.2. Các phương pháp nghiên cứu chính 4.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích Đây là phương pháp chủ đạo và xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Những thông tin, số liệu từ những nguồn khác nhau, đặc biệt là các kết quả tính toán qua các số liệu của sở Văn hoá Thể thao và Du lịch Lạng Sơn, Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Lạng Sơn được tổng hợp chọn lọc để rút ra những nội dung cần thiết. Sau đó được phân tích nhằm đưa ra những nhận định, những kết luận làm cơ sở định hướng cho việc đánh giá tiềm năng du lịch Lạng Sơn. 4.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực địa Địa lí nói chung và địa lí du lịch nói riêng luôn gắn bó mật thiết với tự nhiên và xã hội. Phương pháp nghiên cứu thực địa giúp ta tiếp cận vấn đề một cách nhanh chóng và chủ động. Việc điều tra thực tiễn ở các điểm du lịch giúp chúng ta có những số liệu, những nhận xét thực tế, tránh được sự đánh giá chủ quan, mơ hồ, làm tăng hiểu biết thực tế, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng các kết quả nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát ở các điểm du lịch của tỉnh. Các tài liệu chuyên ngành, tư liệu minh họa trong đề tài được chụp tại các điểm du lịch trong suốt quá trình nghiên cứu. Đây là cơ sở cần thiết để giúp tác giả đưa ra được những giải pháp không xa rời thực tiễn. 5 4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê Trong quá trình nghiên cứu, tôi thu nhập được rất nhiều số liệu. Những số liệu về hoạt động du lịch lại rất đa dạng, phong phú và luôn biến đổi theo thời gian. Vì thế, đòi hỏi người nghiên cứu phải thu thập đầy đủ, sau đó phải tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu để có kết quả với độ tin cậy cao. Trên cơ sở số liệu đó có thể xây dựng được bản đồ, biểu đồ và đưa ra được những kết luận chân thực, chính xác. 4.2.4. Phương pháp bản đồ Là phương pháp đặc trưng của địa lí, việc trình bày những dữ kiện du lịch trên bản đồ là rất cần thiết giúp chúng ta dễ dàng nắm bắt được những thông tin quan trọng, cập nhật, đáp ứng cho việc đi lại, tham quan, giải trí ăn ở. Để xây được bản đồ đề tài có sử dụng bản đồ chức năng như bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch và các số liệu nghiên cứu. 5. Đóng góp c a ề tài Đề tài hoàn thành sẽ có một số đóng góp: - Bước đầu đánh giá được tiềm năng phát triển du lịch Lạng Sơn cũng như thực trạng phát triển du lịch của tỉnh. - Đề xuất được một số định hướng cũng như giải pháp phát triển du lịch Lạng Sơn đạt hiệu quả và bền vững. 6. Cấu trúc c a ề tài Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch Chương 2. Tiềm năng du lịch tỉnh Lạng Sơn Chương 3. Thực trạng, định hướng và giải pháp phát triển du lịch Lạng Sơn 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về du lịch Du lịch là một hoạt động có từ thời xưa và là nhu cầu thiết yếu của con người. Trải qua quá trình phát triển, ngày nay du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng thu nhiều ngoại tệ của mỗi quốc gia. Hiện nay thuật ngữ du lịch được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới nhưng khái niệm về du lịch lại được trình bày theo nhiều cách khác nhau. Du lịch hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là việc đi đến nơi nào khác ngoài nơi cư trú của mình để nghỉ ngơi giải trí và học tập. Đây là nhu cầu của con người sau những ngày làm việc. Năm 1985, Pirojnik đã đưa ra khái niệm về du lịch: Du lịch là một hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa. Đây là một khái niệm khá đầy đủ của du lịch, chỉ ra những đặc điểm cơ bản nhất về du lịch. Đó là đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình với các mục đích du lịch khác nhau và tiêu thụ tại nơi du lịch các giá trị. Với định nghĩa này thì hoạt động du lịch thu được lợi nhuận của người du lịch khi đi đến nơi du lịch. Nếu giá trị du lịch của nơi đến càng hấp dẫn, càng tiêu thụ nhiều các giá trị thì hoạt động du lịch càng thu được kết quả cao. Trong Luật du lịch (2005) – điều 4, chương I có định nghĩa: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyển đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về du lịch, tại thời gian và thời điểm cũng như mục đích khác nhau thì du lịch lại được phát biểu khác nhau. Như vậy có thể kết luận rằng: du lịch là một hoạt động của con người liên quan tới việc di chuyển chỗ ở đến một nơi khác, trong một khoảng thời gian ngắn để thỏa mãn việc nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, khám phá… và có tiêu thụ các giá trị tự nhiên, kinh tế, xã hội tại nơi du lịch. 1.1.2. Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hóa – lịch sử và những thành phần của chúng giúp cho việc phục hồi, phát triển thể lực, tinh lực, khả năng lao động và sức khỏe của con người mà chúng được sử dụng trực tiếp hoặc 7 gián tiếp để tạo ra dịch vụ du lịch gắn liền với nhu cầu ở thời điểm hiện tại hay tương lai và trong điều kiện kinh tế - kĩ thuật cho phép (Pirojnik, 1985). Theo Luật du lịch (2005), tài nguyên du lịch được chia thành hai loại là tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. - Tài nguyên du lịch tự nhiên: là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta bị lôi cuốn vào hoạt động du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, địa hình, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. - Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Như vậy, tài nguyên du lịch được khái quát theo sơ đồ sau: TÀI NGUYÊN DU LỊCH Tự nhiên Địa hình Khí hậu Nguồn nước Nhân văn Di tích văn hóa lịch sử Sinh vật DI SẢN TỰ NHIÊN Lễ hội Dân tộc học Nhân văn khác DI SẢN VĂN HÓA DI SẢN HỖN HỢP (Nguồn: Địa lý du lịch, 2012) 1.1.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch 1.1.3.1. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa đặc biệt đối với việc đẩy mạnh du lịch. Về phương diện này, mạng lưới và phương tiện giao thông là nhân tố quan trọng hàng đầu. Du lịch gắn với sự di chuyển của con người trên một khoảng cách nhất định, nên nó phụ thuộc nhiều vào mạng lưới đường xá và phương tiện giao 8 thông. Một đối tượng có thể có sức hấp dẫn đối với khách du lịch, nhưng vẫn không thể khai thác được nếu thiếu nhân tố giao thông. Việc phát triển giao thông, nhất là tăng nhanh phương tiện vận chuyển (công cộng và cá nhân) cho phép mau chóng khai thác được các nguồn tài nguyên du lịch mới. Chỉ có thông qua mạng lưới giao thông thuận tiện thì du lịch mới trở thành hiện tượng phổ biến trong xã hội. Thông tin liên lạc là một phần quan trọng trong cơ sở hạ tầng của hoạt động du lịch, là điều kiện cần thiết để đảm bảo thông tin cho khách du lịch trong nước và quốc tế. Trong cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch còn phải kể đến các công trình cấp điện, nước mà sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho sự nghỉ ngơi giải trí của du khách. Như vậy, cơ sở hạ tầng là tiền đề và trở thành đòn bẩy của hoạt động du lịch 1.1.3.2. Cơ sở vật chất kĩ thuật Cơ sở vật chất kĩ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng du lịch. Do đó, sự phát triển của ngành du lịch gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kĩ thuật. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành du lịch và cơ sở vật chất của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du lịch như thương nghiệp, dịch vụ… Sự kết hợp hài hòa giữa cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch với tài nguyên du lịch góp phần thỏa mãn nhiều nhu cầu của khách du lịch, từ đó hoạt động du lịch được đẩy mạnh. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Tình hình phát triển du lịch Việt Nam Ngành du lịch nước ta còn non trẻ song đã có những bước phát triển vượt bậc, thu nhiều ngoại tệ và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. 1.2.1.1. Số lượng khách du lịch Khách du lịch nước tăng nhanh, gồm khách quốc tế và khách nội địa. Khách quốc tế Khách quốc tế đến nước ta chủ yếu từ sau năm 1990. Vào đầu thập kỷ 90 của thể kỷ XX lượng khách quốc tế tăng nhanh, từ 25.000 người năm 1990 tăng lên 67.000 người năm 1993 và đạt ngưỡng một triệu lượt người năm 1994. Đây có thể coi là bước ngoặt về số lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trong những năm này khá cao. Mặc dù nhiều khi số lượng khách quốc tế bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế hay dịch bệnh nhưng xu hướng chung vẫn tăng lên. Năm 2012 đạt 6647 nghìn lượt khách. 9 Về cơ cấu khách du lịch, khách đến nước ta chủ yếu là khách từ Đông Á và Đông Nam Á, trong đó chiếm ưu thế là khách Trung Quốc (17,9%) và Hàn Quốc (9,8%). Tiếp theo là khách Hoa Kỳ, số lượng khách này tăng nhanh, đặc biệt là sau khi bình thường hóa quan hệ với Việt Nam. Khách nội địa Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng khách nội địa không ngừng tăng lên. Nếu như năm đầu của thập niên 90, số lượng khách du lịch nội địa mới chỉ đạt một triệu lượt, thì đến năm 1995 tăng lên 5,5 triệu lượt, năm 2012 đạt 32,5 triệu lượt. 1.2.1.2. Doanh thu du lịch Do số lượng khách du lịch ngày một đông cùng với các hoạt động dịch vụ du lịch phát triển mạnh nên doanh thu từ du lịch cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2000, doanh thu du lịch đạt 17,4 nghìn tỉ đồng, năm 2005 đạt 30 nghìn tỉ đồng. Năm 2007 là 56 nghìn tỉ đồng, năm 2010 là 96 nghìn tỉ đồng và năm 2012 đạt 160 nghìn tỉ đồng, tăng gấp hơn 9 lần so với năm 2000 và chiếm 5% GDP của cả nước. Về cơ cấu doanh thu, nguồn thu chủ yếu là từ hoạt động lưu trú. Tuy nhiên, cơ cấu nguồn thu đang có sự thay đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng lưu trú, tăng dần tỉ trọng ăn uống, vận chuyển, lữ hành. 1.2.1.3. Cơ sở lưu trú Từ những năm 90 của thế kỉ XX trở lại đây, cơ sở vật chất của ngành du lịch nói chung, đặc biệt là cơ sở lưu trú phát triển khá nhanh nhằm đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên của khách du lịch. Trong những năm qua, số cơ sở lưu trú tăng nhanh dựa trên việc cải tạo cơ sở cũ, xây dựng cơ sở mới theo hướng chuyên nghiệp hóa. Sự tăng nhanh thể hiện ở cả hai mặt: số lượng và chất lượng. Về số lượng, đó là các cơ sở lưu trú tăng từ 4366 cơ sở năm 2000 và tăng lên 11550 cơ sở lưu trú năm 2010. Về chất lượng, các cơ sở lưu trú ngày càng tiện nghi, giúp phục vụ nhu cầu ngày càng nhiều của du khách. Ngày càng nhiều khách sạn nhiều sao. Theo thống kê, đến năm 2010 nước ta có 11550 cơ sở lưu trú thì có 43 khách sạn 5 sao, 110 khách sạn 44 sao, khách sạn 3 sao có 235 khách sạn và có 11162 khách sạn 1 – 2 sao và chưa được xếp hạng. Bên cạnh đó, các cơ sở vui chơi giải trí ở nước ta đã và đang phát triển và đưa vào khai thác đáp ứng yêu cầu của du khách. Các cơ sở lưu trú và vui chơi giải trí tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, đông dân cũng là các thành phố du lịch, góp phần phục vụ du khách. Tuy nhiên, số lượng, chất lượng các cơ sở này nhiều khi chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của du khách. 10 1.2.1.4. Lao động ngành du lịch Trong những năm qua, lao động trong ngành du lịch nước ta không ngừng tăng lên về số lượng và từng bước cải thiện về chất lượng. Về số lượng, số lao động trực tiếp tăng khá nhanh từ 150 nghìn người năm 2000 lên 275 nghìn người năm 2005; năm 2009 là 434 nghìn người và năm 2010 là 450 nghìn người. Về chất lượng, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo về bồi dưỡng du lịch chiếm khoảng 55,3% tổng số lao động. Trong số đó, lao động có trình độ cao đẳng trở lên chiếm 13,2%, trình độ trung cấp và tương đương chiếm 18,6%, trình độ sơ cấp 23,5%. Du lịch là ngành có yêu cầu cao về trình độ ngoại ngữ. Đến năm 2010 có khoảng 60% lao động biết và sử dụng các loại ngoại ngữ khác nhau, trong đó tiếng Anh chiếm tỉ lệ cao nhất. Song bên cạnh đó, nguồn lao động của ngành du lịch còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu. Lao động chưa có trình độ còn chiếm số lượng lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động du lịch. 1.2.2. Tình hình phát triển vùng du lịch Bắc Bộ Vùng du lịch Bắc Bộ bao gồm 28 tỉnh, thành phố kéo dài từ Hà Giang đến Hà Tĩnh. Đây là nơi hội tụ đầy đủ các tiềm năng phát triển du lịch của Việt Nam. Trong số 3 vùng du lịch, thì vùng du lịch Bắc Bộ là vùng có diện tích tự nhiên lớn nhất, với 150051,6 km² và dân số 38491,5 nghìn người (2010); chiếm 45,3% diện tích tự nhiên và 44,3% dân số cả nước với mật độ trung bình 257 người/km². Vùng du lịch Bắc Bộ có 7 tỉnh tiếp giáp với Trung Quốc (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên) và 5 tỉnh tiếp giáp với nước bạn Lào (Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh). Đặc biệt toàn bộ phía đông của vùng tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ có chiều dài bờ biển gần 1000km và hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó có nhiều đảo có giá trị về mặt du lịch. Vùng du lịch Bắc Bộ là vùng có vị trí chiến lược quan trọng, có tiềm năng và lợi thế to lớn đối với sự phát triển xã hội, quốc phòng an ninh, môi trường sinh thái của cả khu vực Bắc Bộ và cả nước. Vùng có nhiều điểm du lịch nổi tiếng như Điện Biên, Sa Pa, Đền Hùng, Kim Liên… trong thời gian qua vùng đã thu hút một lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Có thể nói vùng du lịch Bắc Bộ biểu hiện đầy đủ, tập trung về đất nước và con người Việt Nam. Thiên nhiên của vùng rất đa dạng và có nhiều nét độc đáo mang sắc thái của cảnh quan nhiệt đới gió mùa ẩm. Bên cạnh đó, vùng còn là cái 11 nôi hình thành nên dân tộc Việt Nam và nền văn hóa Việt. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động du lịch. Hòa chung với nhịp độ phát triển du lịch của cả nước, hoạt động du lịch của vùng đã đạt được nhiều thành tựu. Lượng khách du lịch đến với vùng ngày càng đông. Khách du lịch đến với vùng với nhu cầu vui chơi giải trí, ngắm cảnh, tìm hiểu văn hóa lịch sử. Vùng du lịch Bắc Bộ chia làm 5 tiểu vùng: tiểu vùng du lịch Trung tâm, tiểu vùng du lịch Đông Bắc, tiểu vùng du lịch Tây Bắc, tiểu vùng du lịch duyên hải Đông Bắc và tiểu vùng du lịch Nam Bắc Bộ. Sự phát triển du lịch của các tiểu vùng này là sự phát triển du lịch chung của cả vùng Bắc Bộ. Trong các tiểu vùng nổi lên các điểm du lịch phát triển như Hà Nội, Hải Phòng, Điện Biên… có thể liên kết tạo nên các tuyến du lịch nội vùng và liên vùng. Vùng du lịch Bắc Bộ là một trong ba trọng điểm phát triển du lịch của nước ta, chính vì lẽ đó nên được quan tâm đầu tư phát triển và trở thành điểm đến của nhiều khách du lịch ở trong và ngoài nước. Tiểu kết chương 1 Du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thăm quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Khai thác các tài nguyên di lịch nhằm phục vụ hoạt động du lịch, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của du lịch. Là tiền đề, là đòn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch, hoạt động du lịch trên thế giới đã phát triển nhanh chóng, trở thành một ngành kinh tế thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia. Nước ta hiện nay đã và đang đẩy mạnh phát triển du lịch dựa trên các nguồn tài nguyên du lịch phong phú của nước ta. Phát triển du lịch đi đôi với phát triển bền vững và đưa nước Việt Nam tiến gần hơn với thế giới. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất